Bài soạn Ngữ văn lớp 9 năm 2009 - Tiết 1 đến tiết 25

Bài soạn Ngữ văn lớp 9 năm 2009 - Tiết 1 đến tiết 25

 Lê Anh Trà

A.MỤC TIÊU :

 Giúp học sinh :

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh : Kết hợp kể với bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc.

 - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

 - Bước đầu có ý niệm về văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận.

 * Trọng tâm : Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh

B.CHUẨN BỊ

1/ Giáo viên :

- Giáo án, SGK,.

- Ảnh hoạt động của Bác.

 2/ Học sinh:

 - Sách , vở.

- Chuẩn bị bài.

 

doc 59 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 936Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn Ngữ văn lớp 9 năm 2009 - Tiết 1 đến tiết 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 01	 Ngày soạn : 15.8.2009 
Tiết : 1-2	 Ngày dạy : 22.8.2009
 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH	
 Lê Anh Trà
A.MỤC TIÊU :
	Giúp học sinh :
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Thấy được một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu đã góp phần làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh : Kết hợp kể với bình luận, chọn lọc chi tiết tiêu biểu, sắp xếp ý mạch lạc.
	- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
	- Bước đầu có ý niệm về văn bản thuyết minh kết hợp với lập luận.
	* Trọng tâm : Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
B.CHUẨN BỊ 
1/ Giáo viên :
- Giáo án, SGK,.
- Ảnh hoạt động của Bác..
	2/ Học sinh:
	- Sách , vở.
- Chuẩn bị bài..
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1/ Ổn định lớp
2/ Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh 
3/ Bài mới 
* Giới thiệu bài : “Tháp Mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
 	 “Bác Hồ”– hai tiếng ấy thật vô cùng gần gũi và thân thương đối với mỗi người dân Việt Nam. Đối với chúng ta, Chủ Tịch Hồ Chí Minh không những là Nhà yêu nước, Nhà cách mạng vĩ đại mà Người còn là một danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Phong cách đó như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của tác giả: Lê Anh Trà.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
 * Hướng HS tìm hiểu chú thích theo SGK.
H - Dựa vào hiểu biết của em, hãy giới thiệu đôi nét cơ bản nhất về con người Hồ Chủ tịch ?
H - Dựa vào nội dung trong SGK, em hãy nêu xuất xứ của văn bản này ?
H - Em hãy cho biết tác giả của văn bản này là ai?
 - Lê Anh Trà – Viện Trưởng Viện Văn Hóa Việt Nam (SGK không chú thích về nhân thân của tác giả -> không cần giới thiệu văn bản đối với cụm văn bản nhật dụng, trừ những trường hợp đặc biệt).
Hoạt động 2 : Đọc-hiểu văn bản
H - Em hãy cho biết văn bản này viết theo phương thức biểu đạt nào ?
- Tác phẩm : Thuộc văn bản nghị luận – nội dung đề cập đến một vấn đề mang tính thời sự, xã hội -> văn bản nhật dụng.
H - Em hãy kể tên một vài văn bản nhật dụng mà em đã học ở lớp 8 ?
-Ôn dịch, thuốc lá :Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Giáo dục chìa khóa của tương lai.
GV nói thêm : Chương trình ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng nói về các chủ đề : Quyền sống của con người, Bảo vệ hòa bình chống chiến tranh, Vấn đề sinh thái.Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ văn hóa bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý thức lâu dài. Bởi lẽ, việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam, nhất là đối với lớp trẻ.
* GV đọc mẫu một lần toàn bài, hướng dẫn cách đọc, yêu cầu 2-3 HS luyện đọc, cho các HS khác nhận xét.
* Lưu ý HS chú ý kỹ các chú thích 8,9,10,11,12
* GV yêu cầu HS phân đoạn, tìm ý mỗi đoạn.
GV yêu cầu HS nêu chủ đề của tác phẩm.
Hoạt động 3 : Phân tích
+ Hoạt động 3a : Tìm hiểu luận đểm 1 : Vốn tri thức uyên thâm của Bác -> gọi 01 HS đọc lại đoạn 1.
H - Qua nội dung văn bản, em thấy vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện qua những khía cạnh nào?
- Vốn tri thức văn hóa.
H -Vốn tri thức văn hóa của Bác được thể hiện như thế nào ?
- Lối sống của Bác.
H - Vốn tri thức văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào?
 - Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả, CT Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa phương Đông tới Phương Tây. Người hiểu biết sâu rộng các nền văn hóa các nước: Châu Á, Châu Aâu, Châu Phi, Châu Mỹ.
H - Người đã làm thế nào để có được vốn tri thức sâu rộng như vậy? 
- Để có được vốn tri thức văn hóa sâu rộng ấy Bác Hồ đã : Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như : Pháp, Anh, Hoa, Nga.)
-Qua công việc, qua lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau).
-Học hỏi tìm hiểu đến mức sâu sắc (đến mức khá uyên thâm).
H - Những điều kỳ lạ và quan trọng trong sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh là gì?
- Điều quan trọng là người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài :
- Không ảnh hưởng một cách thụ động.
-Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời phê phán những hạn chế, tiêu cực.
-Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhào nặn với cái gốc dân tộc không gì lay chuyển được).
H - Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới trên nền tảng cái gốc văn hóa dân tộc đã hình thành ở Bác một nhân cách, một lối sống nhứ thế nào?
-Một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại -> có sự kết hợp hài hòa, thống nhất giữa dân tộc và nhân loại.
GV bình thêm : Sự hiểu biết của Bác sâu rộng, tiếp thu văn hóa nước ngoài một cách chủ động, sáng tạo và có chọn lọc. Bác không chỉ hiểu biết mà còn hòa nhập với môi trường văn hóa thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Đúng như nhà thơ Bằng Việt đã viết :
 “Một con người gồm : Kim, cổ, Tây, Đông
 Giàu quốc tế, đậm Việt Nam từng nét”
+Hoạt động 3b : Tìm hiểu luận điểm 2 : 
Nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Bác.
Gọi 01 HS đọc lại đoạn 2.
H - Lối sống bình dị của Bác được thể hiện ở những phương diện nào? (3 phương diện )
H - Nơi ở và nơi làm việc của Bác đượcgiới thiệu như thế nào ?
- Mặc dầu ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà Nước nhưng Chủ Tịch Hồ Chí Minh vẫn sống một lối sống vô cùng giản dị :
- Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao như cảnh làng quê thân thuộc. Chiếc nhà sàn cũng chỉ vỏn vẹn có vài phòng tiếp khách, là nơi họp Bộ Chính trị, nơi làm việc
H - Trang phục của Bác theo cảm nhận của tác giả như thế nào ? Biểu hiện cụ thể?
- Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ
H - Việc ăn uống của Bác diễn ra như thế nào? Cảm nhận của em về bửa ăn với những món đó?
- Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.
 Có thể nói lối sống của Bác cũng là một lối sống rất Việt Nam, rất phương Đông. 
GV liên hệ: Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh : cách sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền triết trong lịch sử như : Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm...(cho HS nhắc lại lối sống của Nguyễn Trãi khi về Côn Sơn trong bài “Côn Sơn Ca” và hai câu thơ Nôm của Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn trong văn bản này để thấy được vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao).
H - Qua phần tìm hiểu trên em cảm nhận được điều gì về lối sống của Chủ tịch HCM ?
- Lối sống giản dị.
GV khẳng định:
* Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó hay theo lối nhà tu hành.
* Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn người.
* Đây là một cách sống có văn hóa đã trở thành một quan niệm có thẩm mỹ : cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
* GV cho HS nhận xét nghệ thuật bài văn. 
H - Để làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào?
 - Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen những lời kể là lời bình luận một cách tự nhiên : “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc..sâu sắc như Hồ Chí Minh”, “Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người nào đó trong cổ tích”.
 * Cho HS nắm ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh.
H - Hiểu và cảm nhận vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh, mỗi HS chúng ta cần học tập rèn luyện như thế nào?
- Cần phải hòa nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng cần phải bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc.
* GV giáo dục tư tưởng cho HS, giúp các em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hóa trong cách: ăn mặc, nói năng, ứng xử hàng ngày.
-“Muốn xây dựng CNXH thì trước hết cần có con người mới XHCN”
-“Việc GD và bồi dưỡng thế hệCM cho đời sau là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết”( Di chúc) 
GV đi đến khẳng định: Qua những điều đã phân tích, chúng ta thấy vẻ đẹp trong phong cách của Bác là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa vĩ đại và giản dị.
- Gọi 01 HS đọc phần ghi nhớ ở SGK trang 8.
Hoạt động 4 : Tổng kết.
 H - Dựa vào những gì đã tìm hiểu, em hãy nêu những nét tổng kết cho bài này ?
I/ Giới thiệu
1 . Tác giả :
- Hồ Chí Minh không những là nhà Cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
2 . Tác phẩm 
- Bài văn này trích trong tác phầm “ Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà, nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh Bác Hồ.
II/ Đọc-hiểu văn bản
1-Văn bản Nhật dụng.
2. Phân đoạn : 2 phần
- Đoạn 1 : Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Đoạn 2,3,4 : Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh.
3. Chủ đề :
 Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh
III/ Phân tích
1/ Vốn tri thức văn hóa của Bác.
- Tiếp xúc với văn hóa nhiều nước trên thế giới.
- Làm nhiều nghề.
- Đến đâu cũng học hỏi, tìm hiểu.
- Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng, chữ ngoại quốc.
- Tiếp thu cái hay, cái đẹp  ... đường của Nguyễn Huệ? 
- Gọi HS đọc lại lời phủ dụ nêu ý nghĩa trong đoạn văn .- GV bình giảng ý này .
- Phủ dụ quân lính ( khẳng định chủ quyền, lợi thế trung quân, kích thích lòng yêu nước và truyền thống quật cường dân tộc . 
- Mới khởi binh đã khẳng định sẽ chiến thắng 
H - Theo em chi tiết nào trong tác phẩm giúp ta đánh giá được tầm nhìn xa của Quang Trung – Nguyễn Huệ ?
+ Tính kế hoạch, ngoại giao sau khi chiến thắng . đối với một nước lớn gấp nước mình 10 lần .
H - Việc Quang Trung tuyển quân nhanh gấp và tiến quân thần tốc ( trong 4 ngày đi mấy trăm Km – tuyển quân đông ) Gợi suy nghĩ gì trong em về hình ảnh người anh hùng Quang Trung?
- 4 ngày vượt đèo núi đi 350 km tới Nghệ An vừa tuyển quân, vừa duyệt binh tổ chức đội ngũ trong 1 ngày . Tiến quân thần tốc hẹn 7/1 ăn tết ở Thăng Long, đi xa nhưng quân luôn chỉnh tề
H - Hình ảnh Quang Trung trong trận đánh tả đột hữu xông được miêu tả cụ thể ở những chi tiết nào ? 
- Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận . 
H - Tại sao các tác giả Ngô gia vốn trung thành với nhà Lê lại có thể viết thực và hay như thế về người anh hùng Nguyễn Huệ ?
- Người anh hùng dũng mạnh. 
* Tổ chức tìm hiểu sự thất bại của kẻ thù.
*Gọi học sinh đọc đoạn cuối.
H - Em hiểu gì về nhân vật Tôn Sĩ Nghị?
- Tôn Sĩ Nghị : Tên tướng bất tài, kiêu căng, tự mãn, chủ quan khinh địch, cho quân lính mặc sức ăn chơi.
- Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi -> sợ mất mặt, xin ra hàng.
H - Giọng văn ở đoạn này có gì khác đoạn trước?
H - Tình cảnh của bọn vua tôi nhà Lê như thế nào?
- Cõng rắn cắn gà nhà, mưu cầu lợi ích riêng.
- Chịu nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, mất tư cách quân vương.
H - Thái độ của tác giả được thể hiện trong giọng điệu và cảm xúc?
- Lòng thương cảm và ngậm ngùiø của tác giả.
Hoạt động 4 : Tổng kết.
H - Cảm hứng thể hiện trong đoạn trích là cảm hứng như thế nào?
H - Cảm nhận của em về nội dung đoạn trích?
- HS thảo luận,GV khái quát rút ra ghi nhớ SGK.
-Phủ dụ tướng sĩ, định kế hoạch hành quân đánh giặc, kế hoạch đối phó với quân Thanh sau chiến thắng.
b) Trí tuệ, sáng suốt, nhạy bén:
-Sáng suốt trong việc trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan lực lượng giữa ta và địch: lời phủ dụ quân lính.
-Sáng suốt nhạy bén trong việc xét đoán và nhìn người (Sĩ-Lân).
c) Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng:
- Khẳng định sẽ chiến thắng
- Tính kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng đối với 1 nước lớn.
d) Tài dùng binh như thần.
e) Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận.
 + Hình ảnh QT được thể hiện qua tả, kể, thuật: oai phong, lẫm liệt, người anh hùng mang tính sử thi
2. Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và vua tôi nhà Lê.
a) Bọn quân tướng nhà Thanh:
-Tôn Sĩ Nghị: bất tài, kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch.
-Khi quân Tây Sơn đánh đến nơi: sợ mất mật, xin ra hàng.
b) Bọn vua tôi phản nước hại dân:
-Cõng rắn cắn gà nhà, mưu cầu lợi ích riêng.
-Hèn nhát, cầu cạnh van xin, mất tư cách quân vương.
+ Tình cảnh túng quẫn của vua Lê.
+ Lòng thương cảm và ngậm ngùi của tác giả.
IV/ Tổng kết
 - Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả Hoàng Lê nhất thống chí đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống
	4. Củng cố :
	- Cho HS đọc lại ghi nhớ.
	- Cho học sinh chơi trò chơi ô chữ.
	5. Dặn dò :
	- Học bài
	- Chuẩn bị : Sự phát triển của từ vựng ( tiếp ) SGK trang 72.
D.RÚT KINH NGHIỆM :
______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
Tuần : 05	 Ngày soạn : 20.9.2008
Tiết : 25	 Ngày dạy : 24/26.9.2008
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG (tiếp theo)
A.MỤC TIÊU :
	Giúp học sinh :
Nắm được ngoài việc phát triển nghĩa của từ, từ vựng của một ngôn ngữ có thể phát triển bằng cách tăng thêm về số lượng nhờ cấu tạo thêm từ mới và mượn tiếng nước ngoài.
Rèn luyện kỹ năng trau dồi vốn từ.
	* Trọng tâm : Nắm thêm hai cách phát triển từ vựng : Tạo từ mới và mượn từ tiếng nước ngoài.
B.CHUẨN BỊ :
	1.Giáo viên :
Giáo án, SGK .
Bảng phụ.
	2. Học sinh :
	- Soạn bài.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
	1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ :
H - Cho biết sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ?
	( SGK trang 54 ), ( 6 điểm. )
	H - Cho một ví dụ về sự phát triển nghĩa của từ. Nêu các nét nghĩa phát triển của từ đó ?
	( Tùy HS cho ví dụ ), ( 4 điểm. )
2. Bài mới 
*Giới thiệu bài : Chúng ta , qua tiết học trước đã biết được từ ngữ Việt Nam rất phong phú, đa dạng về số lượng lẫn ngữ nghĩa. Tiết học tiếp theo hôm nay sẽ giúp chúng ta biết thêm được vì sao vốn ngôn ngữ chúng ta giàu có như vậy ?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS 
NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1 : Tìm hiểu việc tạo từ ngữ mới
*GV cho HS đọc phần I trong SGK .
H - 1. Hãy cho biết trong thời gian gần đây có những từ ngữ nào mới được cấu tạo trên cơ sở các từ sau: điện thoại, kinh tế, di động, sở hữu, tri thức, đặc khu, trí tuệ. Giải thích nghĩa của những từ ngữ mới cấu tạo đó ?
- Đặc khu kinh tế : khu vực dành thu hút vốn 
- Điện thoại di động : điện thoại vô tuyến nhỏ. . 
- Sở hữu trí tuệ : quyền sở hữu đối với sản phẩm do hoạt động trí tuệ .
- Điện thoại nóng : Điện thoại dành riêng tiếp nhận và giải quyết những vấn đề khẩn cấp .. 
H - 2. Trong tiếng Việt có những từ được cấu tạo theo mô hình 
 x + tặc ( không tặc, hải tặc...)
 Hãy tìm những từ ngữ mới xuất hiện theo mô hình đó ?
+ tặc -> Lâm tặc => kẻ phá rừng.
+ tặc -> Tin tặc => kẻ ăn cắp thông tin trên máy vi tính..
 Hoạt động 2 : Tìm hiểu việc mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
*GV cho HS đọc phần II trong SGK.
H - 1.	Tìm từ Hán Việt trong đoạn trích :
 a,	Thanh minh trong tiết tháng ba
	Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh
	Gần xa nô nức yến anh
	Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
	Dập dìu tài tử giai nhân
	Ngựa xe như nước áo quần như nêm
 (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 b.	Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
 (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
H - 2. Tiếng Việt dùng những từ nào để chỉ những khái niệm sau:
Bệnh mất khả năng miễn dịch, gây tử vong ;
Nghiên cứu một cách có hệ thống những điều kiện để tiêu thụ hàng hoá, (chẳng hạn nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng)
	Những từ này có nguồn gốc từ đâu ?
Hoạt động 3 : Bài tập 
* GV nêu định hướng và yêu cầu của mỗi bài tập. Sau đó cho HS tiến hành làm bài, các HS khác nhận xét. GV đúc kết , cho điểm.
H - 1. Tìm hai mô hình có khả năng tạo ra những từ ngữ mới như kiểu x + tặc ở trên.
H - 2. Tìm năm từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ đó.
H - 3. Dựa vào những kiến thức đã học ở lớp 6 và lớp 7, hãy chỉ rõ trong những từ sau đây, từ nào mượn của tiếng Hán, từ nào mượn của các ngôn ngữ Châu Âu : mãng xà, xà phòng, biên phòng, ô tô, tham ô, tô thuế, ra-đi-ô, ô xi, cà phê, phê bình, phê phán, ca nô, ca sĩ, nô lệ.
H - 4. Nêu vắn tắt các cách phát triển từ vựng và thảo luận vấn đề: từ vựng của một ngôn ngữ có thể thay đổi được không ?
I/ BÀI HỌC :
1. Tạo từ ngữ mới
a. Các từ được tạo thêm :
điện thoại di động
sở hữu trí tuệ
kinh tế tri thức
đặc khu kinh tế.
b. Tạo từ mới : x + tặc
Từ đã dùng lâu
Từ mới xuất hiện
không tặc
hải tặc
gian tặc
sơn tặc
nghịch tặc
đạo tặc
lâm tặc
tin tặc
đinh tặc
 à Việc tạo từ mới làm cho vốn từ tăng lên
là một hình thức phát triển từ vựng tiếng Việt.
2. Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài
a. Từ Hán Việt : 
- thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, hội, đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân.
- bạc mệnh, duyên phận, thần, linh, chứng giám, thiếp, đoan trang, tiết, trinh bạch, ngọc
2. Từ gốc châu Âu :
Bệnh AIDS.
Ma-ket-tinh
à Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách để phát triển từ vựng. Tiếng Việt .Bộ phận từ vựng quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán.
II/ BÀI TẬP :
1. Mô hình tạo từ ngữ mới :
Mô hình
Ví dụ
x + trường
thị trường, công trường
x + tập
học tập, thực tập, sưu tập
x + học
văn học, tâm lý học
x + hóa
o-xy hóa, lão hóa
2. Năm từ ngữ mới được dùng gần đây :
Từ ngữ
Nghĩa
Cơm bụi
Cơn bình dân, bán nơi tạm bợ
Cầu truyền hình
Truyền hình giao lưu trực tiếp giữa hai điểm cách xa nhau
Công viên nước
khu vui chơi nhân tạo chủ yếu dựa vào nước
Thương hiệu
Nhãn hiệu thương mại
Thư 
điện tử
Thư gửi qua mạng in-ter-net
3. Nguồn vay mượn :
Tiếng Hán
Châu Âu
mãng xà,
biên phòng,
tham ô,
tô thuế,
phê bình,
phê phán,
ca sĩ,
nô lệ.
 xà phòng,
ô tô, 
ra-đi-ô,
 ô xi,
 cà phê,
 ca nô.
4. Có 3 cách phát triển từ vựng :
Phát triển nghĩa mới.
Tạo từ mới.
Mượn từ ngữ nước ngoài.
à Từ vựng của một ngôn ngữ cần phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu đi lên không ngừng của cuộc sống.
	4. Củng cố :
	Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
	5. Dặn dò :
	- Học bài.
	- Chuẩn bị : Truyện Kiều của Nguyễn Du SGK trang 77.
D.RÚT KINH NGHIỆM :
______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

Tài liệu đính kèm:

  • docNV 9 5 tuan hinh dep.doc