Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 14 đến tiết 18

Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 14 đến tiết 18

TIẾT 14-15. TẬP LÀM VĂN.

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1

VĂN THUYẾT MINH

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 Giúp HS viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả.

II. CHUẨN BỊ:

 -HS: Xem lại kiểu bài văn thuyết minh.

 -GV: Chọn đề phù hợp với khả năng HS.

III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:

* Hoạt động 1 (1)

 (KHỞI ĐỘNG)

 -Ổn định: Kiểm tra nề nếp HS, sĩ số, vệ sinh.

* Hoạt động 2 (87)

 (VIẾT THÀNH BÀI)

 -GV chép đề lên bảng (đề ở sổ chấm trả bài).

 -HS thực hiện vào giấy.

 

doc 9 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 714Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 14 đến tiết 18", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 14-15. TẬP LÀM VĂN.
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
VĂN THUYẾT MINH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Giúp HS viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả.
II. CHUẨN BỊ:
 -HS: Xem lại kiểu bài văn thuyết minh.
 -GV: Chọn đề phù hợp với khả năng HS.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
* Hoạt động 1 (1’)
 (KHỞI ĐỘNG)
 -Ổn định: Kiểm tra nề nếp HS, sĩ số, vệ sinh.
* Hoạt động 2 (87’)
 (VIẾT THÀNH BÀI)
 -GV chép đề lên bảng (đề ở sổ chấm trả bài).
 -HS thực hiện vào giấy.
* Hoạt động 3 (3’)
 (THU BÀI, DẶN DÒ)
 -GV thu bài.
 -Chuẩn bị “chuyện người con gái Nam Xương”.
* Câu hỏi soạn: 1.Chia bố cục? 2.Đại ý? 3.Tìm những chi tiết nói lên vẻ đẹp của Vũ Nương? 
 4.Cuộc đời của nàng Vũ Nương đã tố cáo điều gì ở xã hội?
TUẦN 4
Ngày soạn: 
Ngày dạy:
BÀI 4.
TIẾT 16-17. VĂN HỌC.
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(TRÍCH TRUYỀN KÌ MẠN LỤC)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
 - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ trong chế độ phong kiến.
 - Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của truyện truyền kì.
II. CHUẨN BỊ:
 - HS: Đọc bài, soạn.
 - GV: SGK, SGV.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (6’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-Hỏi: Trẻ em đứng trước những thách thức nào? Và cơ hội đã đến như thế nào?
-Hỏi: Bảng tuyên bố đã đưa ra những nhiệm vụ gì?
-Trước đây, chế độ phong kiến thường hà khắc với người phụ nữ. Sống trong xã hội, họ thường không có địa vị. Hôm nay chúng ta sẽ được học một văn bản nói về số phận của người phụ nữ: “chuyện người con gài Nam Xương”.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời: Phần phân tích 1,2 ở vở.
-Trả lời: Phần phân tích 3ở vở.
* Hoạt động 2 (68’)
(ĐỌC HIỂU VĂN BẢN)
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Nguyễn Dữ (SGK).
2.Xuất xứ: Đây là truyện thứ 16 trong 20 truyện của truyền kỳ mạn lục). Được tác giả tái tạo trên cơ sở một truyện cổ tích.
3.Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt của người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phong kiến hà khắc.
4.Bố cục: 3 đoạn
a.Đoạn 1: “từ đầu . . . cha mẹ đẻ mình”: Vẻ đẹp của Vũ Nương.
b.Đoạn 2: “tiếp . . . trót đã qua rồi”: Nỗi oan khuất của Vũ Nương.
c.Đoạn 3: “phần còn lại”: Vũ Nương được giải oan.
II.Phân tích văn bản:
1.Vẻ đẹp của Vũ Nương:
-Là người phụ nữ vẹn toàn, tính tình thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp, luôn giữ gìn khuôn phép.
-Khi tiễn chồng nàng không mong vinh hiển, chỉ cầu bình an trở về.
-Khi xa chồng:
+Buồn, nhớ, thủy chung.
+Chăm sóc, phụng dưỡng mẹ chồng.
+Mẹ ốm: chăm lo thuốc thang, lễ bài thần phật.
+Mẹ mất: thương xót, ma chay, tế lễ như cha mẹ ruột.
HẾT TIẾT 16
2.Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
-Bị chồng nghi ngờ là thất tiết.
-Chồng chỉ nghe lời trẻ con, không nghe vợ giải bày, hàng xóm giải thích, đánh đập, đuổi đi.
-Người phụ nữ phải đầu hàng số phận. Tố cáo thói ghen tuông, ích kỷ, vũ phu của đàn ông, luật lệ phong kiến gia trưởng hà khắc.
3.Vũ Nương được giải oan:
-Kết thúc có hậu: ước mơ cuộc sống công bằng cho những người tốt.
-Nàng vẫn nặng tình với quê hương, chồng, con, khao khát được trả danh dự.
-Nàng vẫn không được trở về ® tố cáo xã hội: người phụ nữ vẫn không có được hạnh phúc.
-Gọi HS đọc chú thích * .
-Hướng dẫn HS đọc văn bản: To, rõ, phát âm chuẩn. Đọc theo phân vai, diễn cảm.
-Gọi HS đọc chú thích 1 SGK.
-Gọi HS nêu đại ý.
-Gọi HS chia bố cục của bài. Nêu ý chính của mỗi đoạn.
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ thực hiện phần phân tích văn bản theo bố cục ba phần đã chia.
-Hỏi: Vẻ đẹp về hình dáng bên ngoài và phẩm chất bên trong của Vũ Nương trong cuộc sống gia đình? (nàng xử xự như thế nào trước tính hay ghen của Trương sinh?)
-Hỏi: Khi tiễn chồng đi lính nàng đã dặn chồng thế nào? Em hiểu gì về nàng qua lời đó?
-Hỏi: Khi xa chồng, Vũ Nương đã thể hiện những phẩm chất đẹp đẽ nào?
-GV giải thích thêm: “bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi . . .” là hình ảnh uớc lệ, mượn hình ảnh thiên nhiên để diễn tả thời gian trôi qua.
-Hỏi: Với mẹ chồng, nàng đối xử ra sao?
-Hỏi: Khi mẹ chồng ốm nàng đã làm gì? Nêu suy nghĩ của em về đức tính ấy?
-Hỏi: Việc làm của Vũ nương cũng giống như một nàng dâu trong dân gian thuở trước đó là ai?
-Hỏi: Mẹ chồng mất nàng đã làm gì? bằng tình cảm như thế nào?
-Gọi HS đọc lời trăn trối của bà mẹ trước lúc mất.
-Hỏi: Lời trăn trối ấy thể hiện tình cảm gì của bà mẹ chồng đối với con dâu?
* Chuyển ý: Một người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp như thế mà phải chịu oan khuất. Chúng ta sẽ tìm hiểu điều ấy ở phần tiếp theo.
-Hỏi: nàng bị nghi ngờ điều gì?
-Hỏi: Vì sao chồng lại nghi ngờ? Thái độ và cách xử xự của người chồng ra sao?
-Hỏi: cái chết của Vũ Nương nói lên số phận người phụ nữ ngày xưa như thế nào? Tố cáo điều gì ở xã hội? (HĐ nhóm 2 bàn).
-GV thuyết giảng: những lời phân trần của Vũ Nương (so sánh với truyện cổ tích: nàng chạy ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước-nàng tắm gội chay sạch, nguyện cầu . . .)
* Chuyển ý: Và rồi Vũ Nương cũng được giải oan. Chuyện được giải oan thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo.
-GV thuyết giảng: đây là phần thêm vào những yếu tố kỳ ảo so với truyện cổ tích “vợ chàng Trương”.
-Hỏi: Đây là lối kết thúc thường thấy trong truyện cổ tích, đó là kết thúc gì?
-Hỏi: Ở đây lối kết thúc ấy thể hiện ước mơ gì của tác giả?
-Gọi HS đọc một vài đoạn Vũ Nương đối đáp với Phan Lang.
-Hỏi: Qua những lời đối đáp trên, tác giả muốn ca ngợi điều gì về Vũ Nương?
-Hỏi: Cuối cùng có được đoàn tụ với gia đình không? Chi tiết ấy thể hiện điều gì?
-HS đọc.
-HS đọc.
-HS đọc, ghi xuất xứ.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời: Đọc dẫn chứng giữa tr 44 và nhận xét như nội dung ghi.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Nghe.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi) và nêu suy nghĩ về đức tính ấy là nàng dâu hiếu thảo.
-Trả lời: Nàng Thoại Khanh.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc.
-Trả lời: tác giả đánh giá khách quan nhân cách công lao của Vũ Nương qua lời của bà mẹ.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
-Nghe.
-Nghe.
-Trả lời: Kết thúc có hậu.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
* Hoạt động 3 (12’)
(TỔNG KẾT)
III.Tổng kết:
-Tố cáo chế độ phong kiến; niềm thương xót cho số phận người phụ nữ, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyề thống của họ.
-Tác phẩm thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả kết hợp tự sự với trữ tình.
-Hỏi: Truyện tố cáo điều gì? Thể hiện tình cảm gì của tác giả?
-Hỏi: đây là văn bản miêu tả hay tự sự, trữ tình? Tại sao?
* Luyện tập:
-Gọi HS đọc BT luyện tập. Yêu cầu về nhà thực hiện.
* Đọc thêm: 
-Gọi HS đọc bài thơ “lại bài viếng Vũ Thị” và chú thích ở sau bài thơ.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc.
-HS đọc.
* Hoạt động 4 (4’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Hỏi: Hãy nêu cảm nghĩ của em về người phụ nữ thời nay?
-Học bài. Chuẩn bị “xưng hô trong hội thoại”.
* Câu hỏi soạn: Nghiên cứu BT1,2 (I) tr 38, 39 SGK 
-Trả lời: Họ được đến trường, giữ những chức vụ trong xã hội, nam nữ bình đẳng . . . 
TIẾT 18. TIẾNG VIỆT.
XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 - Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng việt.
 - Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ gfiữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.
II. CHUẨN BỊ:
 - HS: Đọc bài, soạn, bảng phụ.
 - GV: SGK, SGV.
III. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
* Hoạt động 1 (4’)
(KHỞI ĐỘNG).
-Ổn định lớp:
-Kiểm tra bài cũ:
-Giới thiệu bài:
-Kiểm tra nề nếp, sĩ số, vệ sinh.
-GV đưa ra bài tập (bảng phụ) tình huống không tuân thủ phương châm hội thoại nhưng vẫn đạt yêu cầu. Vì sao?
-“Xưng hô trong hội thoại” là những kiến thức mà các em đã có dịp học ở những lớp dưới. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn vấn đề này vì kiến thức về xưng hô và kỹ năng sử dụng những phương tuiện xưng hô hợp thành một phần quan trọng trong trong nội dung giáo dục ngôn ngữ của nhà trường hiện nay.
-Lớp trưởng báo cáo.
-Trả lời: HS đọc và nhận xét.
* Hoạt động 2 (13’)
(HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI)
I.Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô:
-Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. 
-Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
-Gọi HS đọc BT1(I), xác định yêu cầu. Thực hiện.
-GV đưa ví dụ so sánh trong tiếng Anh: I, you . . . để dùng chung.
-Hỏi: Em có nhận xét gì về tữ xưng hô trong tiếng Việt?
-Gọi HS đọc BT2(I), xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Hỏi: vậy khi nói ta cần chú ý vấn đề gì trong giao tiếp?
* Chuyển ý: Để hiểu rõ hơn về việc xưng hô trong hội thoại, chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập.
-HS đọc. Trả lời: tôi, cháu, con, em, bác . . . và giải thích cách dùng những từ ngữ vừa nêu.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc. Trả lời: 
a. em-anh; ta-chú mày (xưng hô khác nhau: kẻ yếu, thấp hèn đang nhờ vả kẻ mạnh, kiêu căng, hách dịch).
b. tôi-anh (xưng hô bình đẳng).
+Giải thích: Vì tình huống giao tiếp thay đổi, những lời trăn trối như là một người bạn.
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
* Hoạt động 3 (26’)
(LUYỆN TẬP)
1.Nhầm lẫn giữa chúng ta và chúng em. Vì thói quen dùng trong tiếng Anh (we có nghĩa là chúng tôi hoặc chúng ta).
2.Việc dùng ấy nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Đó còn là sự khiêm tốn của tác giả.
3.Cậu bé gọi mẹ theo cách thông thường; xưng hô với sứ giả thì dùng từ ta-ông. Cho thấy Thánh Gióng là một chú bé khác thường.
4. Cách xưng hô thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình. Đó là bài học sâu sắc về tinh thần “tôn sư trọng đạo” rất đáng được noi theo.
5.Trước 1945, đất nước ta còn là một đất nước phong kiến. Người đứng đầu là vua. Vua không xưng với dân là tôi mà xưng trẫm. Bác xưng tôi như thế tạo cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói.
6. Là lời xưng hô của kẻ có quyền lực (cai lệ) thể hiện sự trịch thượng, hống hách và một người dân bị áp bức (chị Dậu) ban đầu hạ mình, nhẫn nhục (nhà cháu-ông), sau đó thay đổi hoàn toàn (tôi-ông; bà-mày). Sự thay đổi ấy thể hiện sự phản kháng quyết liệt của một người bị dồn đến bước đường cùng.
-Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT3, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT4, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT5, xác định yêu cầu. Thực hiện.
-Gọi HS đọc BT1 (phân vai đọc: lời tác giả, chị Dậu, cai lệ). Xác định yêu cẫu, thực hiện. (HĐ nhóm 2 bàn).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-Trả lời (như nôïi dung ghi).
-HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến (như nội dung ghi).
* Hoạt động 4 (2’)
(CỦNG CỐ, DẶN DÒ)
-Gọi HS đọc ghi nhớ.
-Học bài. Chuẩn bị “cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”
* Câu hỏi soạn:
 Nghiên cứu BT1,2 (I), BT1,2 (II) tr 53, 54.
-HS đọc.

Tài liệu đính kèm:

  • doc3 v9.doc