Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 61 đến tiết 65

Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 61 đến tiết 65

BÀI 13 - TIẾT 61: LÀNG.

 ( Kim Lân).

 A- M ỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

Giúp HS: - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp.

 - Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật của truỵên: Xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng nhân vật, ngôn ngữ nhân vật quần chúng.

2. Kĩ năng:

Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự đặc biệt là phân tích tâm lí nhân vật.

3: Thái độ:

Kính trọng, yêu mến những con người lao động như ông Hai.

B. PHƯƠNG PHÁP:

Nêu vấn đề, phân tích, bình giảng, luyện tập, so sánh, luyện đọc.

 

doc 18 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 1213Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 61 đến tiết 65", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày soạn:
 Ngày giảng:
Bài 13 - tiết 61: làng.
 ( Kim Lân).
 A- M ục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
Giúp HS: - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
 - Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật của truỵên: Xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng nhân vật, ngôn ngữ nhân vật quần chúng... 
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự đặc biệt là phân tích tâm lí nhân vật.
3: Thái độ:
Kính trọng, yêu mến những con người lao động như ông Hai.
b. Phương pháp:
Nêu vấn đề, phân tích, bình giảng, luyện tập, so sánh, luyện đọc...
c. Chuẩn bị:
1. Giáo viên.
SGK, SGV, STK, bài soạn.
2. Học sinh:
SGK, bài soạn.
d. tiến trình lên lớp:
1. ổn định lớp.(1’)
2. Kiểm tra bài cũ:(5’) đọc thuộc lòng bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy? 
Qua bài tác giả muốn gửi gắm tâm sự gì với mọi người?
3. Bài mới.
 Mỗi người dân Việt Nam đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và sống suốt cả cuộc đời cần lao, gian dị. Sống ở làng, chết nhờ làng. Không gì khổ bằng phải bỏ làng tha hương cầu thực, lâm vào cảnh sống nơi đất khách...Tình cảnh đặc biệt đó đã được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo trong hoàn cảnh chiến tranh qua truyện ngắn Làng... 
Hoạt động của giáo viên. 
Hoạt động của học sinh. 
Những nội dung chính.
H: Dựa vào phần chú thích hãy giới thiệu về tác giả Kim Lân?
H: Tác phẩm ra đời vào thời gian nào?
Gv lưu ý Hs khi đọc: chú ý vào các từ ngữ địa phương, những lời đối thoại rất sinh động, ngắn gọn của các nhân vật.
H: Hãy kể lại truyện?
Gv kể lại tóm tắt: Ông Hai là một người yêu làng và rất thích khoe làng. Vì yêu cầu kháng chiến gia đình ông phải tản cư. Ơ nơi tản cư ông Hai nhớ làng vô cùng. Hôm đó, sau khi từ phòng thông tin ra, ông tạt vào một quán nước, chợt ông nghe được tin rằng cả làng ông đã theo giặc. Ông lão lặng đi, cúi gằm mặt ra về. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, đau khổ, nhìn lũ con mà tủi thân trào nước mắt. Lại thêm sự thúc giục của mụ chủ nhà đòi đuổi gia đình ông đi làm cho ông càng thêm đau khổ. Ông không thể về làng vì làng đã theo giặc nên ông chỉ còn biết tâm sự với đứa con út để tự thanh minh cho mình. Sau đó tin làng theo giặc được cải chính ông lão vui sướng đi khoe khắp nơi tin nhà mình bị đốt, kể chuyện làng mình chiến đấu...
H: Cuộc sống của ông Hai ở nơi sơ tán có điểm gì khác thường?
H: Em có nhận xét gì về cuộc sống này?
H: Trong cuộc sống đó ông Hai có những mối quan tâm gì?
H: Ông cảm thấy ntn khi nhớ về làng mình? Vì sao ông lại cảm thấy vui?
H: Điều đó cho thấy tình cảm của ông Hai với làng quê ntn?
H: Việc quan tâm đến kháng chiến của ông Hai thể hiện ở những việc làm cụ thể nào?
H: Nhận xét về ngôn ngữ của nhân vật ở đoạn này?
H: Qua những chi tiết trên bản chất nào trong con người ông Hai được bộc lộ? 
Hoạt động độc lập.
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
Đọc và kể tóm tắt.
Chia bố cục.
Tìm chi tiết qua phần đầu của truyện.
Nhận xét.
Giải thích.
Đánh giá.
Tìm chi tiết.
Nhận xét.
Tổng hợp kiến thức phần1.
I- Đọc và tìm hiểu chung.(25’)
1- Tác giả.
- Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài - sinh năm 1920.
- Quê: Bắc Ninh.
- Là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Gắn bó, am hiểu sâu sắc về cuộc sống nông thôn và tâm lí người nông dân.
2- Tác phẩm.
 Viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. 
3- Đọc và kể tóm tắt.
a- Đọc.
b- Kể.
4- Bố cục: 3phần.
II- Đọc và tìm hiểu chi tiết.
1- Cuộc sống của ông Hai ở nơi sơ tán.(15’)
- Xa quê.
- Ơ nhờ nhà người khác.
- Mọi người đều lo kiếm sống.
=> Tạm bợ, khó khăn.
* Sự quan tâm của ông Hai.
- Làng quê.
- Cuộc kháng chiến.
+ Cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá, cái chòi gác ở đầu làng, những đường hầm bí mật.
=> Làng tích cực kháng chiến.
- Gắn bó, tự hào, có trách nhiệm với làng quê.
+ Mong nắng cho Tây chết mệt.
+ Nghe lỏm đọc báo thường xuyên ở phòng thông tin để biết tin tức kháng chiến.
+ Nghe tin quân ta thắng trận thì không dấu nổi vui mừng.
-> Ngôn ngữ độc thoại nhân vật và ngôn ngữ quần chúng giản dị.
=> Là người có bản tính vui vẻ, hồn hậu, chất phác, có tấm lòng gắn bó với làng quê kháng chiến. 
 E: Củng cố- Dặn dò.(3’)
H: Theo em ở phần đầu của truyện tính cách ông Hai có điểm nào đáng lưu ý
VN: Học và soạn tiếp bài. 
 Ngày soạn:
 Ngày giảng:
Bài 13- Tiết 62: làng.
 ( Kim Lân).
A- Mục tiêu cần đạt.
B- Phương pháp. Như tiết 61.
C- Đồ dùng dạy học.
D- Tiến trình dạy học.
1- Ôn định: (1’)
2- KTBC: (5’) Tóm tắt truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân? trong phần 1 của truyện em thấy ông Hai là người ntn?
3- Bài mới.
Hoạt động của giáo viên.
Hoạt động của học sinh.
Những nội dung chính.
Gv cho Hs đọc đoạn 2 của VB.
H: Nêu nội dung đoạn em vừa đọc?
H: Tìm những chi tiết nói lên tâm trạng của ông Hai khi ông nghe tin làng mình làm Việt gian?
H: Nhận xét về tâm trạng ông lúc đó? 
GV: đây là sự sững sờ đến sửng sốt như sét đánh bên tai với ông.
H: Cố lảng sang chuyện khác để ra về nhưng khi về đến nhà ông đẫ thể hiện hành động và tâm trạng ntn?
H: Đây là thái độ của ông với ai? Đó là thái độ gì?
GV cho HS hoạt động theo 2 nhóm trong 7’ .
H: Tìm tất cả các chi tiết nói về tâm trạng của nhân vật ông Hai trong những ngày nghe tin làng theo giặc?
- Về đến nhà.
- Khi bị mụ chủ đuổi.
- Khi tâm sự với đứa con út.
GV cho 2 nhóm trình bày, so sánh, nhận xét nhóm.
H: Trong đoạn 2 tác giả chủ yếu miêu tả điều gì? Bằng cách nào?
H: Cách miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật như vậy mang lại tác dụng ntn?
H: Trong phần 2 những phẩm chất nào của nhân vật ông Hai được bộc lộ?
GV: Một con người yêu quê hương, yêu đất nước đằm thắm, chân thật. Một tâm hồn ngay thẳng trọng danh dự, yêu ghét rạch ròi. 
H: Khi biết tin làng mình không theo giặc ông Hai có những biểu hiện gì trong hành động?
H: Tại sao ông Hai lại khoe với mọi người như vậy?
H: Những cử chỉ, hành động đó phản ánh một nội tâm ntn
H: Qua văn bản em học tập được những gì từ nghệ thuật kể chuyện của Kim Lân trên các phương diện:
- Sử dụng ngôn ngữ?
- Miêu tả nhân vật? 
H: Văn bản này mang tới cho chúng ta nội dung gì?
Hoạt động độc lập.
- Nêu nội dung khái quát và tìm các chi tiết tiêu biểu.
- Nhận xét tâm trạng nhân vật.
-Tìm hành động và tâm trạng của nhân vật.
- Nhận định thái độ nhân vật.
Hoạt động theo nhóm trong 7’.
- Tìm chi tiết theo nhóm.
- Trình bày, nhận xét, so sánh.
Tổng hợp nghệ thuật phần 2.
Tổng hợp nội dung phần 2.
- Tìm chi tiết.
- Giải thích .
Tổng hợp kiến thức phần 3.
Tổng hợp nội dung, nghệ thuật toàn bài.
Đọc ghi nhớ.
II- Đọc hiểu văn bản.
2- Cuộc sống của ông Hai từ khi nghe tin xấu về làng.
* Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như đến không thở được. Một lúc ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ. 
=> Xấu hổ, uất ức.
* Về đến nhà.
- Ông nằm vật ra giường. Nhìn lũ con tủi thân nước mắt ông lão cứ giàn ra.
- Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên.
- Chao ôi, cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao?
=> Căm ghét tột cùng những kẻ bán nước. 
* Ông Hai nằm rũ ra trên giường, khẽ nhúc nhích, gắt lên...trằn trọc không sao ngủ được
- Nghe tiếng nói mụ chủ: lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được...trống ngực ông lão đập thình thịch, ông lão nín thở lắng tai nghe bên ngoài.
* Khi bị mụ chủ đuổi.
- Bao nhiêu ý nghĩ ghê rợn, đen tối, nối tiếp bời bời trong đầu óc ông.
- Hay là quay về làng. vừa chớm nghĩ như vậy , lập tức ông lão phản đối ngay. Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
-> Miêu tả nội tâm nhân vật.
Ngôn ngữ độc thoại để nhân vật bộc lộ tính cách.
=> Cay đắng, tủi nhục, uất hận.
* Khi trò chuyện với thằng con út.
- Nhà ta ở làng chợ Dầu.
- ủng hộ cụ Hồ Chí Minh.
-> Ngôn ngữ đối thoại.
=> Nói như để ngỏ lòng mình như để tự minh oan cho mình.
- Là người sắt son chung thuỷ với làng quê, với đất nước, với kháng chiến.
3- Cuộc sống của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính.
- Cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ nhấp nháy.
- Khoe: Tây nó đốt nhà tôi rồi.
- Lật đật đi thẳng sang gian bác Thứ, lật đật bỏ lên nhà trên, múa tay lên mà khoe, vén quần lên tận bẹn mà nói chuyện làng mình.
=> Sung sướng, hả hê đến cực điểm.
- Coi trọng danh dự, yêu làng, yêu nước hơn tất cả.
III- Tổng kết- ghi nhớ.(5’)
1- Nghệ thuật.
- Ngôn ngữ độc thoại, đối thoại mang tính quần chúng.
- Kết hợp miêu tả ngoại hình với nội tâm nhất là dùng độc thoại để miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. 
2- Nội dung.
3- Ghi nhớ: SGK - T178.
 E- Củng cố- dặn dò.(3’)
H: Theo em vì sao ông Hai lại đi khoe làng mình bị đốt, nhà mình bị cháy?
VN: - Học bài cũ.
 - Soạn bài: Chương trình địa phương phần Tiếng Việt.
 Ngày soạn:
 Ngày giảng:
Bài 13- tiết 63: chương trình địa phương phần tiếng việt.
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức.
Giúp HS: Hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên mọi miền đất nước.
2- Kĩ năng.
Rèn kĩ năng sử dụng các phương ngữ trên các vùng miền.
3- Thái độ.
 Biết cách sử dụng các phương ngữ đúng lúc, đúng chỗ.
B- Phương pháp.
Nêu vấn đề, hệ thống khái quát, qui nạp, thực hành.
C- Đồ dùng dạy học.
1- GV: SGK, SGV, Sách Ngữ văn địa phương.
2- HS: SGK. Sách Ngữ văn địa phương.
D- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học.
1- Ôn định.(1’)
2- KTBC: (5’)
3- Bài mới.
Hoạt động của GV.
Hoạt động của HS.
Những nội dung chính.
H: Hãy tìm trong phương ngữ em đang sử dụng hoặc trong một phương ngữ mà em biết những từ ngữ chỉ các sự vật hiện tượng không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân?
GV cho HS hoạt động theo 2 nhóm trong 7’.
- Nhóm 1 ý b.
- Nhóm 2 ý c.
GV cho các nhóm lên bảng điền vào các bảng có sẵn.
Các nhóm sẽ tự nhận xét nhóm kia.
GV tổng hợp, đánh giá, chuẩn kiến thức.
H: Cho biết vì sao những từ địa phương như ở bài tập 1 ý a không có từ ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân. Sự xuất hiện những từ ngữ đó thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất nước ta ntn?
H: Quan sát hai bảng mẫu ở bài tập 1 và cho biết những từ ngữ nào ở trường hợp b và cách hiểu nào ở trường hợp c được coi thuộc về ngôn ngữ toàn dân?
H: Đọc đoạn trích ( trong bài thơ Mẹ Suốt của Tố Hữu) và chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích. 
H:Những từ ngữ đó thuộc phương ngữ nào? 
H:Việc sử dụng những từ ngữ địa phương trong đoạn thơ có tác dụng gì? 
Hoạt động dộc lập.
Tìm các phương ngữ.
Hoạt động theo 2 nhóm trong7’.
Nhận xét .
Sửa chữa.
Giải thích và phân tích vai trò của từ ngữ địa phương.
Quan sát và so sánh 2 bảng mẫu.
Đọc và chỉ ra những từ ngữ địa phương có trong đoạn trích.
Xác định phương ngữ của các từ vừa tìm được.
Nêu tác dụng của việc sử dụng các phương ngữ.
1- Tìm các phương ngữ.(15’)
a.
- Cây sau sau: Một loại cây mọc ở trên rừng, ăn lá có vị chua chát, chỉ có ở Lạng Sơn.
- Mác mật: Một loại cây lá và quả có mùi thơm để chế biến thức ăn, chỉ có ở LS.
b- Từ đồng nghĩa nhưng khác âm.
Phương ngữ miền Bắc.
Phương ngữ miền Trung.
Phương ngữ miền Nam.
- Bà.
- Bố.
- Đâu.
- Mướp đắng.
- Mệ.
- Bọ.
- Mô.
- Khổ qua.
- Má.
- Tía, ba.
- Đâu.
- khổ qua.
c- Tìm từ đồng âm nhưng khác nghĩa.
Phương ngữ miền Bắc.
Phương ngữ miền Trung.
Phương ngữ miền Nam.
- Hòm (đựng đồ đạc)
- Nón: làm bằng lá để che mưa nắng.
- Chỉ quan tài.
- Chỉ cả nón và mũ.
- Chỉ quan tài.
- Chỉ cả nón và mũ.
2- Phân tích vai trò.(10’)
 * Chọn ý a,b: vì những sự vạt, hiện tượng chỉ xuất hiện ở địa phương này nhưng không xuất hiện ở địa phương khác. Điều đó cho thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt giữa các vùng miền về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tâm lí, phong tục tập quán. Tuy nhiên sự khác biệt này không lớn lắm.
3- Phương ngữ được coi là từ ngữ toàn dân là phương ngữ miền Bắc.
4- Các từ ngữ địa phương trong đoạn thơ là.
- Chi: gì.
- Rứa: thế.
- Nờ: à.
- Tui: tôi.
- Cớ răng: vì sao.
- Ưng: bằng lòng.
- Mụ: bà.
=> Phương ngữ miền Trung.
* Tác dụng: Ca ngợi một bà mẹ Quảng Bình anh hùng trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ xâm lược. Những từ ngữ địa phương góp phần thể hiện chân thực, sinh động hơn hình ảnh một vùng quê với tình cảm., suy nghĩ, tính cách của một người mẹ trên vùng quê ấy, làm tăng sự sống động gợi cảm của tác phẩm. 
 E- Củng cố- Dặn dò.(5’)
H: Khi sử dụng từ ngữ địa phương chúng ta cần lưu ý điều gì?
VN: - Soạn bài: đối thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. SGK- T168. 
 Ngày soạn:
 Ngày giảng:
Bài 13- tiết 64: đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
A- Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức.
Giúp HS hiểu: - Thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.
2- Kĩ năng.
Rèn kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc, viết văn bản tự sự.
3- Thái độ.
Có ý thức vận dụng kiến thức để đọc, viết một văn bản tự sự hoàn chỉnh.
B- Phương pháp.
Nêu vấn đề, quan sát, nhận định, so sánh, luyện tập, thực hành.
C- Đồ dùng dạy học.
1- GV: SGK, SGV, bảng phụ.
2- HS: SGK, bài soạn.
D- Tiến trình dạy học
1- Ôn định: (1’).
2- KTBC: (5’) Kiểm tra vở soạn của HS.
3- Bài mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS.
Những nội dung chính.
Gv treo bảng phụ có chứa VD và y/c Hs đọc.
H: Trong 3 câu đầu của đoạn trích là lời của ai nói với ai?
H: Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người?
H: Dấu hiệu nào cho thấy đó là một cuộc trò chuyện, trao đổi?
- Về nội dung.
- Về hình thức.
H: Câu “ Hà, nắng gớm về nào” ông Hai nói với ai? Đây có phải là một câu đối thoại không? Vì sao?
H: Trong đoạn trích câu nào cũng tương tự như vậy?
H: Những câu “ Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Khốn nạn bằng ấy tuổi đầu...” Là những câu ai hỏi ai? Tại sao trước những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở điểm a, b?
H: Cách diễn đạt như vậy thể hiện tâm trạng gì của ông Hai?
H: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng ntn trong việc thể hiện diễn biến câu chuyện và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp?
GV: Trong các câu trên ý a chính là lời đối thoại, ý b chính là lời độc thoại, ý c chính là độc thoại nội tâm .
H: Vậy em hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? 
Gv cho Hs đọc phần ghi nhớ.
H: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích sau?
H: Tái hiện đối thoại này tâm trạng của ông Hai ntn?
H: Viết một đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn, trong đó sử dụng cả hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm?
Hs đọc Vd trên bảng phụ. Cả lớp theo dõi.
Tìm lời đối thoại trong 3 câu đầu.
Tìm dấu hiệu chứng tỏ đó là lời đối thoại.
Giải thích về lời độc thoại.
Tìm những câu là lời độc thoại trong đoạn trích.
Nhận xét về các câu là lời độc thoại nội tâm.
Nêu tác dụng cảu các câu đó.
Tổng hợp kiến thức toàn bài để rút ra phần ghi nhớ.
đọc ghi nhớ.
Hoạt động độc lập.
Nêu tác dụng của những lời đối thoại trong đoạn trích.
Viết đoạn văn theo nhóm.
Trình bày và nhận xét cá nhân.
I- Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. (18’)
1- VD.
Đoạn trích “ Làng” của nhà văn Kim Lân.
2- Nhận xét.
a- Ba câu đầu.
Hai người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau.
Một người là ông Hai.
-> 3 người.
* Dấu hiệu cho biết.
- Có 2 lượt lời qua lại.
- Nội dung lời nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện.
- Hình thức thể hiện bằng 2 gạch đầu dòng.
b- Câu “ Hà, nắng gớm về nào.” không phải là lời đối thoại vì:
- Nội dung nói không hướng tới một người tiếp chuyện cụ thể nào ( nói giữa trời).
- Không liên quan gì tới chủ đề 2 người đàn bà đang trao đổi.
- Không ai đáp lại.
* Câu có nội dung tương tự trong đoạn trích.
- “ Chúng bay ăn miếng cơm ... nhục nhã thế này”.
c- Những câu này ông Hai hỏi chính mình, không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ, tình cảm của ông Hai.
=> Tâm trạng dằn vặt, đau đớn khi nghe tin làng theo giặc.
d- Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có không khí như cuộc sống thật thể hiện thái độ căm giận của những người tản cư đối với dân làng chợ Dầu, tạo tình huống để đi sâu vào nội tâm nhân vật, khắc hoạ được sâu sắc tâm trạng của ông Hai.
-> Câu chuyện sinh động hơn.
3- Ghi nhớ. SGK- T178.
II- Luyện tập.(20’)
1- Bài tập 1.
a- Đối thoại.
Ông Hai với bà Hai -> Không bình thường.
b- Có 3 lượt lời trao nhưng chỉ có 2 lượt lời đáp.
Bà Hai.
Ông Hai.
- Này, thầy nó ạ!
- Thầy nó ngủ rồi à?
- Tôi thấy người ta đồn.
Nằm rũ ra ở trên giường, không nói gì.
- Gì?
- Biết rồi.
=> Nổi bật tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ, thất vọng của ông Hai.
2- Viết đoạn văn. 
 E- Củng cố- Dặn dò.(3’)
H: Phân biệt các yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm ntn?
VN: - Học bài cũ.
 - Soạn bài: Luyện nói tự sự kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm.
 Ngày soạn:
 Ngày giảng:
Bài 13- tiết 65: Luyện nói: Tự sự kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm.
A- Mục tiêu cần đạt.
1- Kiến thức:
* Giúp Hs hiểu rõ: - Cách kể lại một sự việc.
 - Thế nào là miêu tả nội tâm, nghị luận, đối thoại, độc thoại.
* Được luyện nói theo nội dung của bài.
2- Kĩ năng.
Rèn cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi kể thứ nhất hoặc ngôi kể thứ ba. Trong khi kể có kết hợp với miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
3- Thái độ.
Tự tin, có ý thức tích cực, tự giác luyện nói trước lớp.
B- Phương pháp.
Nêu vấn đề, thuyết trình, luyện tập, thực hành, tranh luận.
C- Đồ dùng dạy học.
1- GV: SGK, SGV, bảng phụ.
2- HS: SGK, bài soạn.
D- Tiến trình dạy học.
1- Ôn định : (1’)
2- KTBC: (5’) Phân biệt đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm?
3- Bài mới.
 GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của các nhóm.
GV cho HS trình bày bài trên bảng phụ. 
GV cho HS hoạt động theo nhóm.
Nhóm 1 trình bày bài tập 1.
GV nhận xét, tổng hợp theo khung gợi ý.
GV nêu y/c: Diễn đạt bằng lời nói rõ ràng, tự tin, mạch lạc, kèm theo điệu bộ, cử chỉ, không nên đọc bài đã viết sẵn.
GV nhận xét, bổ sung, tổng hợp lại.
Y/c lời nói chuẩn mực phù hợp với thời đại, nhân vật. 
 E- Củng cố- Dặn dò.(5’)
H: Qua tiết luyện nói em rút ra bài học gì?
VN: - Tập viết bài luyện nói thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
 - Đọc và soạn bài: Lặng lẽ Sa Pa. SGK- T180. 
Hoạt động độc lập.
Cho Gv kiểm tra.
Hoạt động theo nhóm
trình bày trên bảng phụ.
- Nhóm 1.
Nhóm 2 trình bày.
Nhóm 3 trình bày.
Các nhóm nhận xét, bổ sung.
I- Chuẩn bị ở nhà. (7’)
II- Luyện nói trên lớp.(28’)
1- Bài tập 1.
a- Diễn biến của sự việc.
- Nguyên nhân dẫn đến việc làm sai trái.
- Sự việc gì? Mức độ có lỗi đối với bạn.
- Có ai chứng kiến hay chỉ một mình em biết.
b- Tâm trạng.
- Suy nghĩ, dằn vặt? Do ai nhắc nhở hay tự em cảm thấy ăn năn.
- Em có suy nghĩ cụ thể ntn? Lời tự hứa với bản thân ra sao.
2- Bài tập2.
a- Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp.
- Là buổi sinh hoạt lớp định kì hay đột xuất. Có mấy nội dung: phê bình hay góp ý bạn Nam.
- Thái độ, ý kiến của các bạn đối với bạn Nam ra sao?
b- Nội dung ý kiến của em.
- Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm bạn Nam ( khách quan, chủ quan, cá tính, quan hệ của bạn)
- Những lí lẽ, dẫn chứng dùng để khẳng định bạn Nam là một người bạn rất tốt.
- Cảm nghĩ của em về một sự hiểu lầm rất đáng tiếc đối với bạn Nam. Đây là một bài học chung trong quan hệ bạn bè.
3- Bài tập3.
a- Xác định ngôi kể.
- Nếu đóng vai Trương Sinh ngôi kể thứ nhất xưng “tôi”.
b- Xác định cách kể.
- Tập trung phân tích sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm của nhân vật Trương Sinh. Nói cách khác phải hoá thân vào nhân vật để kể lại câu chuyện.
- Các nhân vật và sự việc còn lại chỉ đóng vai trò như một cái cớ để nhân vật tôi giãi bày tâm trạng của mình. 
 E- Củng cố- Dặn dò.(5’)
H: Qua tiết luyện nói em rút ra bài học gì?
VN: - Tập viết bài luyện nói thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh.
 - Đọc và soạn bài: Lặng lẽ Sa Pa. SGK- T180. 

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van 9 bai 13.doc