Đề cương ôn tập môn Ngữ văn khối lớp 9 – Học kì II

Đề cương ôn tập môn Ngữ văn khối lớp 9 – Học kì II

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 – HK II

A/ Tiếng Việt

Câu 1: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ.

TL:

- Đặc điểm của khởi ngữ:

 + Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

 + Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.

- Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

- Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.

 - Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh.

Câu 2: Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ.

- Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu.

1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.

VD: - Mời u xơi khoai đi ạ ! ( Ngô Tất Tố)

 - Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)

2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận ); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi . Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.

 VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam

 Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)

 + Trời ơi, sinh giặc làm chi

 Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 719Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập môn Ngữ văn khối lớp 9 – Học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 – HK II
A/ Tiếng Việt
Câu 1: Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ.
TL:
- Đặc điểm của khởi ngữ: 
 + Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
 + Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.
- Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
- Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.
 - Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh.
Câu 2: Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ.
Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu.
1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
VD: - Mời u xơi khoai đi ạ ! ( Ngô Tất Tố)
 - Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)
2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi. Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.
 VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam
 Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)
 + Trời ơi, sinh giặc làm chi
 Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
3.Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.
 VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
 + Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợnmà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)
4.Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.
 VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
 + Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi nhọn như lưới lê – con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)
Câu 3: Yêu cầu của việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn văn ?
Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức:
- Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic).
- Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối.
Câu 4: Các phép liên kết câu và đoạn văn ? Cho ví dụ ?
1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.
VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
2. Phép tương đồng, tương phản và liên tưởng
- Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
VD:  Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
 VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
 Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
 VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)
3. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Các yếu tố thế:
 - Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy, nó, hắn, họ, chúng nóthay thế cho các yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
 - Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó, để thay thế cho yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
 Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của nghệ thuật. (Nguyễn Đình Thi) ( Chỉ từ thay thế cho câu)
4. Phép nối: 
Các phương tiện nối:
Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy, để
VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối cùng, nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại 
VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt ! (Nam Cao)
Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì, vậy nên . .. 
VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quan ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
Câu 5: Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Điều kiện sử dụng hàm ý ? Cho ví dụ.
+ Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
+ Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
VD: a, - Ba con, sao con không nhận ?
 - Không phải. - Đang nằm mà nó cũng phải giãy lên.
 - Sao con biết là không phải ?[...]
 - Ba không giống cái hình ba chụp với má. (Nguyễn Quang Sáng)
 b, An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi .
Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được)
An: - Thế à, buồn nhỉ.
 + Điều kiện sử dụng hàm ý: + Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói.
 + Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
B/ Văn bản
1. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
1.Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-19860) - nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
2.Tác phẩm: Bàn về đọc sách trích trong Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách.
- Phương thức biểu đạt: Văn nghị luận
1.Nội dung: Bài viết của tác giả đã nêu ra những ý kiến xác đáng về việc chọn sách và đọc sách, phương pháp đọc sách hiệu quả trong thời đại ngày nay.
2. Nghệ thuật: 
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Dẫn chứng tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị . . . 
3. Ý nghĩa: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả.
2. Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)1.Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), quê ở Hà Nội, hoạt động văn nghệ từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Không chỉ thành công ở thể loại kịch, thơ, âm nhạc, ông còn là một cây bút phê bình có tiếng.
Năm 1996 ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2.Tác phẩm: Văn bản được viết năm 1948 – thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp.
1.Nội dung: Qua văn bản này tác giả đã phân tích một cách chân thành, say sưa, nhiệt huyết mối quan hệ mật thiết giữa văn nghệ và đời sống con người, đồng thời khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của văn nghệ trong việc bồi dưỡng, nâng cao, làm phong phú cho tâm hồn con người.
2. Nghệ thuật: 
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- Có giọng văn chân thành, say mê là tăng sức thuyết phục và tinhd hấp dẫn của văn bản.
3. Ý nghĩa: Nội dung phản ánh của văn nghệ, công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống của con người.
3. Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
1.Tác giả: Vũ Khoan - nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Tác phẩm: Văn bản ra đời đầu năm 2001, thời kỳ chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở nên cấp thiết.
1.Nội dung: Qua văn bản này tác giả muốn nói với chúng ta:
- Cần phải nhận thức được vai trò to lớn của con người trong hành trang vào thế kỉ mới, những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của đất nước khi bước vào thế kỷ mới.
- Đồng thời nhận thức được những mặt mạnh và mặt hạn chế của con người Việt Nam để từ đó có ý thức rèn luyện, tu dưỡng, để trở thành một người công dân tốt.
2. Nghệ thuật: 
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn vừa sinh động, cụ thể lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn.
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắng với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu, lập luận chặt chẽ, tiêu biểu, thuyết phục.
3. Ý nghĩa: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
4. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lít Ten)
1.Tác giả: Hi-pô-lít Ten (1828-1893) là nhà triết học, sử học và nhà nghiên cứu văn học, viện sĩ viện Hàn lâm Pháp.
2. Tác phẩm: Văn bản được trích từ chương II trong công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông, thuộc kiểu bài nghị luận văn chương.
1.Nội dung: Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-Phông, H. Ten nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
2. Nghệ thuật: 
-Tiến hành nghị luận theo trật tự ba bước (dưới ngòi bút của La Phông-ten - dưới ngòi bút của Buy-Phông - dưới ngòi bút của La Phông-ten).
- Sử dụng phép lập, so sánh, đối chiếu từ đó làm nổi bật hình tượng nghệ thuật trong sáng tác của nhà thơ.
3. Ý nghĩa: Văn bản làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả.
5. Con cò (Chê Lan Viên)
1.Tác giả: Chế Lan Viên (1920-1989), quê ở Quảng Trị, nổi tiếng từ phong trào Thơ Mới, là cây bút hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỉ XX với phong cách nghệ thuật rõ nét, độc đáo, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
2. Tác phẩm: Văn bản được sáng tác năm 1962.
1.Nội dung:Văn bản ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của con người.
2. Nghệ thuật: 
- Thể thơ tự do.
- Sáng tạo nên những câu thơ gợi âm hưởng lời hát ru nhưng vẫn làm nổi bật giọng suy ngẫm, triết lí của nhà thơ.
- Xây dựng hình ảnh thơ dựa trên những liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
3. Ý nghĩa: Đề cao tình mẫu tử thiêng liêng và khẳng định ý nghĩa của lời hát ru đối với cuộc đời mỗi con người.
5. Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
1.Tác giả: Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Thừa Thiên – Huế, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở Miền Nam từ những ngày đầu.
2. Tác phẩm: Văn bản được sáng tác tháng 11 năm 1980,  ... ng: Thông qua tác phẩm, tác giả muốn thể hiện:
- Con người hãy sống nhân ái, yêu thương, cảm thông với nỗi bất hạnh của nhau.
- Tình yêu thương trân trọng con người.
2. Nghệ thuật: - Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật thông qua ngôn ngữ, hành động 
 - Tình tiết truyện bất ngờ, hợp lí.
3. Ý nghĩa: Ca ngợi tình yêu thương, lòng thù hận của con người.
1. Tác giả: G. đơ Mô-pa-xăng (1850-1893) là nhà văn hiện thực nổi tiếng của nước Pháp. Những truyện ngắn có nội dung cô đọng, sâu sắc, hình thức giản dị, trong sáng đã làm nên thành công của ông ở thể loại này.
2. Tác phẩm: Văn bản được trích từ phần đầu của truyện ngắn cùng tên.
14. Con chó Bấc (J.Lân-đơn)
1. Tác giả:J.Lân-đơn (1876-1916) là nhà văn nổi tiếng của nước Mĩ. Tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã của ông thể hiện quan niệm: đạo đức, tình cảm là cội nguồn gắn kết trật tự và tồn tại.
2. Tác phẩm: Văn bản được trích từ tiểu thuyết Tiếng gọi nơi hoang dã.
1.Nội dung: Qua đoạn trích nhà văn đã có những nhận xét, cách miêu tả tinh tế khi viết về những con chó , thể hiện trí tưởng tượng tuyệt vời, đồng thời bộc lộ tình cảm yêu thương của mình đối với loài vật.
2. Nghệ thuật: - Trí tưởng tượng tuyệt vời, tài quan sát, nghệ thuật nhân hóa, của nhà văn.
3. Ý nghĩa: Ca ngợi lòng yêu thương và sự gắn bó cảm động giữa con người với loài vật.
C/ TẬP LÀM VĂN
Câu 1:Nêu khái niệm phép phân tích và tổng hợp?Mối quan hệ giữa hai phép lập luận này ?
Phép lập luận phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, từng phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.
Phép lập luận tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích (đem các bộ phận, các đặc điểm của một sự vật đã được phân tích riêng mà liên hệ lại với nhau để nêu ra nhận định chung về sự vật ấy).
Mối quan hệ qua lại giữa hai phép lập luận: tuy đối lập nhưng không tách rời nhau. Phân tích rồi phải tổng hợp lại thì mới có ý nghĩa, mặt khác, phải dựa trên cơ sở phân tích thì mới có thể tổng hợp được.
Câu 2: Khái niệm, yêu cầu, đối tượng, các bước làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ?
Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
Yêu cầu của bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:
 + Về nội dung: cần phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề, phân tích các mặt đúng, sai, mặt lợi,mặt hại.
 + Về hình thức: có luận điểm có rõ ràng, luận cứ xác thực, bố cục mạch lạc ...
Đối tượng: những sự việc, hiện tượng của đời sống.
Các bước: 1. Tìm hiểu đề và tìm ý
 2. Lập dàn bài: 
 MB: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận.
 TB: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, nêu đánh giá, nhận định:
+Nêu ý nghĩa của hiện tượng: Hiện tượng phản ánh điều gì ? Xu hướng nào ?
+Giải thích nguyên nhân- hậu quả của hiện tượng ấy.
+Đề xuất giải pháp, phương hướng khắc phục, cách ứng sử.
 KB: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
 3. Viết bài:
 4. Đọc và sửa lại:	
Câu 3: Khái niệm, yêu cầu, đối tượng, các bước làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý ?
Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, ... có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của con người.
Yêu cầu của bài văn nghị luận đề tư tưởng, đạo lý:
+ Về nội dung: Làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lý bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, ... để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
+ Về hình thức: bài văn phải có bố cục 3 phần rõ ràng, luận điểm đúng đắn, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, lời văn rõ ràng, sinh động.
- Đối tượng: những vấn đề quan điểm, tư tưởng gắn liền với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Các bước: 1. Tìm hiểu đề và tìm ý
 2. Lập dàn bài: 
 MB: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
 TB: +Giải thích, nêu vấn đề cần bàn luận.
 +Bàn luận: ý nghĩa, mặt đúng, mặt sai, mặt tiêu cực, mặt sai cần bổ sung.
 +Bài học nhận thức và hành động: Nên suy nghĩ,hành động ra sao ?
 KB: Kết luận, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.
 3. Viết bài:
 4. Đọc và sửa lại:
*Điểm giống và khác nhau giữa nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:
- Giống nhau: đều là hình thức nghị luận.
- Khác nhau: ở đề bài và cách thức bình luận.
+ Nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống lấy sự việc hiện tượng làm đối tượng chính; trong khi nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí làm đối tượng chính.
+ Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống đi từ sự việc, hiện tượng cụ thể mà nâng lên thành vấn đề tư tưởng đạo đức; còn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thì vấn đề tư tưởng, đạo đức mà suy nghĩ về cuộc sống xã hội.
Câu 4: Khái niệm, yêu cầu, các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ?
Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm cụ thể.
Yêu cầu: + Nội dung: Những nhận xét, đánh giá ... về tác phẩm truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, từ tính cách, hành động ... của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm.
+ Hình thức của dạng bài: bố cục mạch lạc, lời văn chuẩn xác; luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Các bước làm bài:
 1.Tìm hiểu đề và tìm ý
 2.Lập dàn bài: 
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến đánh giá chung nhất về tác phẩm được NL.
TB: Lần lượt nêu các luận điểm chính được xắp xếp theo một trình tự hợp lí.
Hệ thống luận điểm được hình thành theo nhiều hướng: trên cơ sở các tình huống được tác giả nêu trong tác phẩm; trên cơ sở giá trị tác phẩm (nếu đánh giá toàn diện về tác phẩm thì có giá trị nội dung - giá trị nghệ thuật, nếu đánh giá giá trị nội dung thì có giá trị hiện thực - giá trị nhân đạo; nếu đánh giá giá trị nghệ thuật thì có kết cấu – nhân vật – ngôn ngữ - cách tạo tình huống – lời thoại)...
KB: Nêu khái quát nhận định, đánh giá chung về tác phẩm truyện (tác phẩm nghị luận tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác của tác giả nào, thuộc giai đoạn văn học nào, mảng chủ đề hay đề tài gì...)
 3.Viết bài:
 4.Đọc và sửa lại:
Câu 5: Khái niệm, yêu cầu, các bước làm bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ ?
Nghị luận về đoạn thơ, bài thơ là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
Yêu cầu:
+ Nội dung: cần nêu lên được những nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,... của đoạn thơ, bài thơ ấy.
+ Hình thức: bố cục mạch lạc, lời văn trong sáng; luận điểm, luận cứ rõ ràng.
Cách làm bài:
MB: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát nhất thể hiện cảm nhận và hiểu biết của mình về bài thơ.
TB: Triển khai những cảm nhận, đánh giá về tác phẩm thành luận điểm chính. Các luận điểm được cắp xếp theo trình tự hợp lí (theo bố cục hoặc theo mạch cảm xúc)
KB: Tổng kết và khẳng định giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ. Từ đó nhấn mạnh thêm ý nghĩa sâu sắc của bài thơ với sựu nghiệp sáng tác của tác giả, với cuộc đời, với bạn đọc ...
BẢNG TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGỮ PHÁP
Đơn vị bài học
Khái niệm
Ví dụ
Danh từ
 Là những từ chỉ người, vật, khái niệm
Bác sĩ, học sinh, gà con ...
Động từ
Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
Học tập, nghiên cứu, ...
Tính từ
Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
Xấu, đẹp, buồn, vui, ...
Số từ
Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai,...
Đại từ
Là những từ dùng để trỏ người, vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
Tôi, nó, thế, ...
Lượng từ
Là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự vật.
Chỉ từ
 Là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
ấy, đó, nọ, kia, ...
Quan hệ từ
Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả ... giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
Của, như, vì...nên, ...
Trợ từ
Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Tình thái từ
Là những từ thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
A ! ôi !
Thán từ
Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc, của người nói hoặc dùng để gọi đáp.
Than ôi ! Trời ơi !
Cụm danh từ
Là tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Những bông hoa mùa xuân
Cụm động từ
Là tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
đang hé nở đồng loạt
Cụm tính từ
Là tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
đẹp như tranh
Thành phần chính của câu
Là thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn.
Mưa/ rơi.	
Súng/ nổ.
Thành phần phụ của câu
 Là thành phần không bắt buộc có mặt trong câu.
Chủ ngữ
Là thành phần chính của câu nêu lên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái ... được miêu tả ở vị ngữ.
Mưa / rơi
CN
Vị ngữ
Là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian, trả lời cho câu hỏi: làm gì ? Làm sao ?
Nó về lúc sáng sớm.
 VN
Câu trần thuật đơn
Là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
Chiến sĩ /vẫn đi về phía trước 
Câu đặc biệt
Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
Mưa. Gió. Bom. Lửa
Câu rút gọn
Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp từ ngữ.
Anh đến với ai ?
Một mình !
Câu ghép
Là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành.
Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. Nối bằng:
+ Quan hệ từ
+ Cặp quan hệ từ.
+ Phó từ hoặc đại từ.
+ dùng dấu phẩy, dấu hai chấm.
Trời/ bão nên tôi 
 C V C
/nghỉ học
 V
Câu nghi vấn
Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có quan hệ lựa chọn. Chức năng chính dùng để hỏi, ngoài ra dùng để khẳng định, bác bỏ, đe dọa, ...
Sớm mai này bà nhóm bếp lửa lên chưa ? (Bằng Việt)
Câu cảm thán
Là câu có những ngữ cảm thán dùng để bộ lộ trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ hàng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu! 
(Bằng Việt)
Câu cầu khiến
Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo, ...
Xin đừng hút thuốc !
Câu trần thuật
Là câu dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả ... hay yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, cảm xúc ...
Hôm 

Tài liệu đính kèm:

  • docHD on tap NV9 HKII.doc