Đề tài Dạy học tác phẩm văn học trung đại theo thể loại

Đề tài Dạy học tác phẩm văn học trung đại theo thể loại

"Hịch" là một thể loại văn học vốn tồn tại trong thời Trung đại, thành tựu chủ yếu trong văn học thời Lí - Trần. "Hịch" dùng để hiểu dụ, răn dạy thần dân và người dưới quyền. Vốn xưa đó là những bài diễn thuyết quân sự, gọi là "thệ". Từ "hịch" xuất hiện lần đầu thời Chiến quốc. "Hịch" còn gọi là "lộ bố" nghĩa là bản văn để lộ, không phong, để cho mọi người cùng đọc. Chữ "hịch" Hán văn nếu chiết tự ra thì có nghĩa là bài văn công khai (minh bạch chi văn) khắc vào gỗ để tuyên bố cùng mọi người

doc 21 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 4211Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Dạy học tác phẩm văn học trung đại theo thể loại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. mở đầu:
 1. Lí do chọn đề tài:
 1.1. Cơ sở lí luận:
 - "Hịch" là một thể loại văn học vốn tồn tại trong thời Trung đại, thành tựu chủ yếu trong văn học thời Lí - Trần. "Hịch" dùng để hiểu dụ, răn dạy thần dân và người dưới quyền. Vốn xưa đó là những bài diễn thuyết quân sự, gọi là "thệ". Từ "hịch" xuất hiện lần đầu thời Chiến quốc. "Hịch" còn gọi là "lộ bố" nghĩa là bản văn để lộ, không phong, để cho mọi người cùng đọc. Chữ "hịch" Hán văn nếu chiết tự ra thì có nghĩa là bài văn công khai (minh bạch chi văn) khắc vào gỗ để tuyên bố cùng mọi người. Tác giả tiêu biểu cho thể loại văn học thời Trần là Trần Quốc Tuấn với "Dụ chư tì tướng hịch văn" (Gọi tắt là "Hịch tướng sĩ"). Trong xu thế đổi mới dạy học hiện nay: Dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể thì việc tìm hiểu một thể văn cổ vốn tồn tại trong thời trung đại và đề xuất cách dạy một bài cụ thể là một việc làm thiết thực và có ý nghĩa.
 1.2. Cơ sở thực tiễn:
 - Bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn trích giảng trong chương trình Ngữ văn lớp 8 ( Cùng với các thể loại: Cáo, chiếu và tấu). Cũng như đặc trưng của thể hịch, bài hịch này nhằm giúp học sinh thấy rõ tinh thần yêu nước bất khuất của những chí sĩ yêu nước thời xưa. Nhìn chung, các thể loại văn học thời trung đại là khó dạy đối với giáo viên và khó học đối với học sinh.Tuy nhiên, từ khi đổi mới chương trình sách giáo khoa THCS đến nay vẫn chưa có một cách dạy thống nhất cho thể loại này. Với sự nỗ lực của bản thân, ở đề tài "Dạy học tác phẩm văn học trung đại theo thể loại" tôi muốn đưa ra một cách dạy theo kinh nghiệm của bản thân và thực tế giảng dạy để mọi người tham khảo.
 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
 Đã có nhiều đề tài, tác phẩm phê bình nghiên cứu về văn bản "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn, trong đó mỗi đề tài, tác phẩm nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau. Bản thân tôi đã được tìm hiểu, học tập ở một số tác phẩm sau:
 - 105 bài văn (Nhà xuất bản Hà Nội) của Tạ Đức Hiền, từ trang 43 đến trang 53: Nghiên cứu về tính quyết chiến, quyết thắng và chủ nghĩa yêu nước cao đẹp của tác phẩm "Hịch tướng sĩ".
 - Sách giáo viên Ngữ văn 8 tập II (Nhà xuất bản Giáo dục), bài 23, mục I, II, III từ trang 78 đến trang 85: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản "Hịch tướng sĩ". Trong đó nêu rõ nội dung ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật lập luận của văn bản "Hịch tướng sĩ"
 - Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập II (Nhà xuất bản Giáo dục) từ trang 55 đến trang 61, bài 23: Trích văn bản "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn , đồng thời chú thích về tác giả, thể loại "Hịch", giải thích từ khó, tóm lược nội dung và nghệ thuật của bài "hịch" và câu hỏi đọc hiểu văn bản.
 - Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương ( Nhà xuất bản Hà Nội) của Nguyễn Viết Chữ, từ trang 139 đến trang 141: Nghiên cứu về phương pháp dạy học các thể tài trữ tình cổ trung đại trong đó có thể "Hịch". Tác giả nêu rõ những phương pháp sử dụng trong dạy học một số thể loại văn học cổ trong đó có thể "Hịch" từ dẫn vào bài đến kết thúc. 
 - Bình giảng tác phẩm văn học (Nhà xuất bản Giáo dục năm 1995) củaTrần Đình Sử từ trang 5 đến trang 9: Bình giảng tác phẩm "Hịch tướng sĩ" để thấy được giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đồng thời chỉ ra những đóng góp to lớn của Trần Quốc Tuấn đối với nền văn học nước nhà.
 Với đề tài nghiên cứu "Dạy học tác phẩm văn học Trung đại theo thể loại" (Cụ thể là thể "hịch"), trên cơ sở học tập, nghiên cứu tài liệu của các tác phẩm, bản thân tôi tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi và đã đạt được những kết quả nhất định trong đề tài này. Đây chưa phải là cách giảng tối ưu cho bài "Hịch tướng sĩ" nhưng nó được đúc rút từ kinh nghiệm của bản thân và thực tế đã mang lại những hiệu quả trong việc rèn luyện kĩ năng tiếp nhận tác phẩm văn học Trung đại cho học sinh THCS.
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 - "Hịch" vốn là thể văn Trung Quốc có từ đời Hán, được người Việt Nam tiếp thu và chuyển hoá thành thể loại của mình. Trong văn học Trung đại "hịch" đóng một vai trò quan trọng và là một trong những áng văn bất hủ, hùng hồn, thuyết phục bậc nhất. Vì vậy khi giảng dạy tác phẩm thể loại "Hịch" giáo viên cần lựa chọn phương pháp sao cho phù hợp.
 - Thể "Hịch" được trích giảng ở lớp 8 (THCS). Cùng với các thể văn cổ như chiếu, cáo, tấu, "hịch" nhằm giúp học sinh thấy rõ tinh thần yêu nước bất khuất của những chí sĩ yêu nước thời xưa. Đây là một tác phẩm tiêu biểu cho thể hịch được trực tiếp giảng dạy trong chương trình. Bài hịch này kêu gọi và răn dạy các tướng sĩ thực hiện nghĩa vụ đối với chủ, biết rửa nhục cho chủ, chăm lo học tập binh pháp, rèn luyện binh sĩ để chuẩn bị tiêu diệt quân xâm lược, cứu nước. Với bài viết này tôi chỉ nghiên cứu dưới góc độ phương pháp, cách thức giảng bài "Hịch tướng sĩ" (Trần Quốc Tuấn) cho học sinh lớp 8 sao cho đạt hiệu quả.
 4. Phương pháp nghiên cứu:
 Với đề tài "Dạy học tác phẩm văn học Trung đại ở THCS theo thể loại", cụ thể là thể "hịch", ở bài viết này tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp. Trong đó có một số phương pháp sau:
4.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết: Tham khảo tài liệu, các văn bản, giáo trình có liên quan đến thể loại "Hịch" thời Lí Trần, thực hiện các thao tác phân tích-tổng hợp để rút ra được khái niệm, đặc trưng của thể "Hịch".
4.2. Phương pháp phân tích-thẩm bình: Sử dụng các phương pháp phân tích, lời bình để làm sáng tỏ tư tưởng, thái độ của Trần Quốc Tuấn qua bài "Hịch tướng sĩ".
4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Sử dụng các thao tác so sánh, đối chiếu thể "Hịch" với một số thể văn cổ như chiếu, tấu, cáo để tìm ra điểm giống và khác nhau, từ đó đề xuất cách dạy phù hợp.
4.4. Phương pháp thực nghiệm: Sau khi định hướng được cách dạy cho bài "Hịch tướng sĩ" (Ngữ văn 8 tập II), giáo viên dạy thực nghiệm ở một số lớp, đánh giá, rút kinh nghiệm để tìm ra cách dạy phù hợp nhất.
II. Nội dung:
Chương I:
Đặc trưng của thể loại "Hịch".
 1. Những vấn đề lí thuyết chung về thể loại:
 1.1. Khái niệm:
 - "Hịch" là một thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
 1.2. Đặc trưng:
 1.2.1. Nội dung:
 - "Hịch" chủ yếu là tâm trạng, thái độ của con người thời đại trong những cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Tác phẩm nêu cao chủ nghĩa anh hùng phong kiến, đề cao vai trò quyết định của các tướng lĩnh đối với sự tồn vong của đất nước trước nạn ngoại xâm.
 1.2.2. Hình thức:
 - "Hịch" chủ yếu dùng biền văn, tản văn và vận văn. Thông thường một bài "hịch" gồm 4 phần: Phần mở đầu có tính chất nêu vấn đề; phần thứ hai nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng; phần thứ ba nhận định tình hình, phân tích phải trái để gây lòng căm thù giặc; phần kết thúc nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
 2. Dẫn liệu về thể loại: 
 Các tác giả tiêu biểu của thể "Hịch" gồm: 
 - "Lộ bố phạt Tống" ( Lí Thường Kiệt): Kể tội vua Tống "ngu hèn", chính sách bạo ngược, khiến trăm họ lầm than. Đây là tuyên bố đánh Tống để cứu dân, để dân chúng khỏi lo sợ và yên lòng.
 - "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" (Hồ Chí Minh): Nói rõ âm mưu của thực dân Pháp và kêu gọi nhân dân cả nước hãy đứng lên đánh giặc bằng tất cả những khả năng mà mình có được để cứu nước.
 - Các tác phẩm văn học trung đại đưa vào chương trình Ngữ văn THCS đều là những tác phẩm hay, tiêu biểu cho một thể loại. Vì thế khi tìm hiểu thể "Hịch" không thể không nhắc đến bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn (Ngữ văn 8 tập II - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2002). Bài "Hịch" kêu gọi và răn dạy các tướng sĩ thực hiện nghĩa vụ đối với chủ, đối với đất nước, qua đó thể hiện tình yêu nước thiết tha, lòng căm thù giặc sôi sục của Trần Quốc Tuấn.
Chương II:
Đề xuất cách giảng
Bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn.
 1. Chuẩn bị của giáo viên: 
 1.1. Những hiểu biết về bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn:
 1.1.1. Tác giả:
 - Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương, là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc. Năm 1285 và năm 1287, quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. Đời Trần Anh Tông ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương) rồi mất ở đấy. Nhân dân tôn thờ ông là Đức thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước.
 1.1.2. Hoàn cảnh ra đời bài "Hịch tướng sĩ":
 - Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ hai (1285). Theo "Biên niên lich sử cổ trung đại Việt Nam" (Xuất bản năm 1987) thì bài hịch nay được công bố vào tháng 9 năm 1284 tại cuộc duyệt binh ở đông Thăng Long. Trong 3 cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời Trần thì cuộc kháng chiến lần 2 là gay go, quyết liệt nhất. Giặc cậy thế mạnh, ngang ngược, hống hách. Ta sôi sục căm thù, quyết tâm chiến đấu. Nhưng trong hàng ngũ tướng sĩ có những người dao động, có tư tưởng cầu hoà. Để cuộc chiến đấu giành thắng lợi, điều quan trọng là phải đánh bạt những tư tưởng dao động, bàng quan, phải giành thế áp đảo cho tư tưởng quyết chiến, quyết thắng. Đây chính là thước đo cao nhất, tập trung nhất tinh thần yêu nước trong hoàn cảnh lúc bấy giờ.
 1.1.3. Giá trị nội dung của tác phẩm:
 Dưới thời Trần, nhân dân ta ba lần đánh thắng giặc Nguyên - Mông. "Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô. Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã" (Nguyễn Trãi). Trần Quốc Tuấn - người anh hùng dân tộc có công trong sự nghiệp "Bình Nguyên" cũng là tác giả của bài "Hịch tướng sĩ"- một bản hùng ca thời đại.
 Mở đầu bài "hịch" tác giả nêu ra và biểu dương một lúc sáu tấm gương trung thần nghĩa sĩ (Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Thân Khoái, Kính Đức, Cảo Khanh) bỏ mình vì nước rất nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc cổ đại. Sáu tấm gương này, gương nào cũng khảng khái, lẫm liệt, coi chết như không, một lòng bảo vệ chủ qua cơn nguy hiểm, hoặc chết thay chủ, hoặc trả thù, rửa nhục cho chủ, làm ai cũng cảm phục và tên tuổi họ được ghi vào sử sách muôn đời. Tiếp theo, Trần Quốc Tuấn nêu các tấm gương anh hùng của các tướng và tì tướng như Vương Công Kiên, Nguyễn Văn Lập đời Tống, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư đời Nguyên mà các tướng sĩ hẳn ai cũng biết. Tất cả những tên tuổi lưu truyền trong sử sách ấy đều nói lên một nguyên lí: là tướng sĩ, mọi người phải hết lòng phụng sự vương chủ và đất nước. Vậy các tướng sĩ của ta như thế nào? Muốn hiểu điều đó hãy bắt đầu bằng việc nhìn lại tình hình thực tế nước nhà mà các tướng sĩ ai cũng trông thấy: Sứ quân nhà Nguyên cậy thế bắt nạt, làm nhục triều đình, mượn danh Hốt Tất Liệt mà đòi hỏi, vơ vét vàng bạc. Đó là nguy cơ xâm lược sắp xảy ra. Ngó thấy cảnh ấy, người chủ tướng đã bộc bạch lòng căm thù, ý chí giết giặc với các tì tướng. Vị chủ tướng đã quên ăn, quên ngủ, đau đớn, rơi lệ, sẵn sàng hi sinh để trả thù giặc. Chủ tướng thì như thế, còn các tướng sĩ thì như thế nào? Đó là một thái độ ham vui chơi, ...  tự tiết giảng bài này được thể hiện qua thiết kế bài giảng như sau:
Hoạt động của GV
HĐ1: I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
GV: Treo tranh ảnh tượng đài Trần Quốc Tuấn dể học sinh quan sát.
H: Giới thiệu những nét chính về Trần Quốc Tuấn?
Hoạt động của HS
- Trần Quốc Tuấn (1231-1300)
- Ông là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn.
- Có công lớn trong các cuộc kháng chiến chống quân Nguyên - Mông 
( 1285-1287)
2. Tác phẩm:
a) Xuất xứ, chủ đề:
? Bài hịch được viết vào khoảng thời gian nào?
- Xuất xứ: ra đời khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên lần thứ 2 ( 1285-1287)
? Chủ đề của bài Hịch là gì?
b) Đọc, giải nghĩa từ khó:
- GV yêu cầu HS đọc với giọng văn hùng hồn, thống thiết giàu cảm xúc. 
GV cho HS tìm hiểu các chú thích có liên quan đến các điển tích.
GV: Chiếu lên máy chiếu văn bản phiên âm bài "Hịch tướng sĩ" để học sinh tham khảo.
- Chủ đề: Nêu cao tinh thần quyết chiến, quyết thắng.
- Chú ý ở chú thích ; 17, 18, 22, 23.
c) Thể loại:
? Em hiểu gì về thể hịch? 
? Thể hịch có gì khác so với thể chiếu?
GV: Chiếu lên máy chiếu nội dung so sánh sau khi học sinh đã trả lời.
- Hịch: Là thể văn nghị luận thường được vua chúa, tướng lĩnh dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài.
* So sánh thể chiếu và thể hịch : 
- Giống nhau: Đều là thể văn nghị luận, cùng ban bố công khai, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. 
- Khác nhau : Về mục đích, chức năng chiếu dùng để ban bố mệnh lệnh, hịch dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, mục đích là để khích lệ tinh thần chiến đấu. 
d) Bố cục:
? Bài hịch có kết cấu mấy phần? Nội dung từng phần là gì?
(GV chiếu lên máy chiếu để học sinh theo dõi)
- Bố cục: 4 phần. 
+ Phần 1: từ đầu ... "còn lưu tiếng tốt" 
--> nêu gương yêu nứơc trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
+ Phần 2 : ( huống chi ... vui lòng ) lột tả 
sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
+ Phần 3 : ( Các ngươi ... có được không) phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. 
+ Phần 4 : còn lại : nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. 
HĐ2: II. Phân tích:
1. Nêu gương trung thần nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc:
? Mở đầu bài hịch tác giả đã nêu và biểu dương một loạt những tấm gương bỏ mình vì nước nhằm nói lên điều gì? 
? Đoạn mở đầu nhằm mục đích gì? 
- Kỉ Tín, Do Vu ... --> đã là tướng sĩ phải hết lòng phụng sự vương chủ và đất nước. 
- Mục đích: Khích lệ ý chí lập công danh, tinh thần hy sinh vì nước. 
2. Sự ngang ngược, tội ác của kẻ thù và lòng căm thù giặc:
? Chỉ ra sự ngang ngược và lòng tham của kẻ thù?
- GV hướng dẫn HS phân tích 
? Sự ngang ngược, tội ác của giặc 
được tác giả miêu tả bằng những biện pháp nghệ thuật nào? 
? Thái độ của tác giả khi miêu tả hình ảnh quân thù? 
? Nỗi lòng của vị chủ tướng đợc bộc bạch như thế nào? 
- Đòi ngọc lụa.
- Hạch sách bạc vàng.
- Vét kiệt của kho có hạn.
- Hung hãn như Hổ đói.
* Ngang ngược:
- Đi lại nghênh ngang ngoài đường.
- Bắt nạt tể phụ.
* Hình ảnh ẩn dụ : 
- Thân dê chó.
- Lưỡi cú diều.
--> Vừa khinh bỉ, căm giận vừa chỉ rõ nỗi nhục của đất nước. 
- Nỗi lòng của chủ tướng : quên ăn, mất ngủ, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, muốn xả thịt lột da quân thù ... nguyện hy sinh. 
? Tác dụng của lời bộc bạch đó đối với tướng sỹ. 
? Cảm xúc của em như thế nào khi đọc đoạn văn này? 
--> Lời văn mạnh mẽ, thiết tha đã thể hiện một cách xúc động lòng yêu nước bất khuất có tác dụng động viên, khích lệ to lớn đối với tướng sỹ. 
3. Phê phán những biểu hiện sai trái và khẳng định những hành động đúng cho tướng sĩ.
? Mối quan hệ giữa chủ soái và tướng sĩ là mối quan hệ như thế nào?
? Tác giả kể ra mối quan hệ ấy nhằm khích lệ điều gì ở tướng sĩ?
? Tác giả phê phán những điều gì?
? Tác giả tập trung vào vấn đề gì?
? Khi nói những điều trên tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
?Tác dụng của nghệ thuật đó? 
? Giọng điệu của tác giả khi phê phán phân tích đúng sai như thế nào?
? Cách nói đó có tác dụng như thế nào đối với tướng sĩ?
- Mối quan hệ chủ soái-tướng sĩ: mối quan hệ thần chủ và quan hệ bình đẳng.
- Khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo vua tôi cũng như đối với tình cốt nhục.
- Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh dân tộc.
- Nên: nêu cao tinh thần cảnh giác, luyện tập võ nghệ. 
- NT: So sánh tương phản (Khi đầu hàng 
thất bại >< Khi chiến đấu thắng lợi), điệp ngữ, điệp ý tăng tiến.
 --> Nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ nông đến sâu.
- Giọng điệu: khi sỉ mắng, khi mỉa mai chế giễu, khi bày tỏ thiệt hơn, chỉ bảo chân thành.
=> Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người.
4. Nhiệm vụ trước mắt:
? Theo tác giả nhiệm vụ cấp bách trước mắt mà tướng sĩ phải tuân theo là gì? 
- Chuyên lo võ nghệ, rửa nhục cho nớc. 
Loại bỏ thái độ bàng quan, giành thế áp đảo cho tinh thần quyết chiến, quyết thắng.
5. Nghệ thuật lập luận:
? Em hãy nêu khái quát trình tự lập luận của bài hịch? 
? Tác dụng của lối lập luận đó? 
- Trình tự lập luận : 
+ Khích lệ lòng căm thù giặc 
+ Khích lệ lòng trung quân ái quốc. 
+ Khích lệ ý chí lập công danh xả thân vì nước. 
+ Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ và khát vọng sống cao đẹp. 
--> Rất chặt chẽ và giàu sức thuyết phục. 
- Đều nhằm mục đích : Khích lệ lòng yêu 
nước, tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù. 
HĐ3: III. Tổng kết: 
- Yêu cầu HS đọc ghi nhớ 
? Nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài hịch? 
- GV nhấn mạnh những nét chính. 
- Nội dung:Tác phẩm đã phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quyết chiến thắng kẻ thù của dân tộc ta. 
- Nghệ thuật: Đây là một áng văn nghị luận mẫu mực có sức lôi cuốn và thuyết phục mạnh mẽ. 
HĐ4: IV/ Luyện tập:
HS làm bài tập để củng cố kiến thức.
Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý đúng các câu sau:
Câu 1: Hịch là một thể văn:
A. Hành chính.
B. Biểu cảm.
C. Nghị luận.
Câu 2: So với kết cấu chung của bài "Hịch", bài "Hịch tướng sĩ" không có:
A. Phần mở đầu.
B. Phần nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách để gây lòng tin tưởng.
C. Phần nhận định tình hình để gây lòng căm thù giặc, phân tích phải trái để làm rõ đúng sai.
D. Phần đề ra chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh.
Câu 3: Biểu dương một loạt tấm gương trung thần nghĩa sĩ xả thân vì nước, Trần Quốc Tuấn nhằm nêu lên một nguyên lí chủ yếu:
A. Là tướng sĩ thì bao giờ cũng phải chết thay cho vua.
B. Là tướng sĩ phải hết lòng phụng sự vương chủ và đất nước.
Câu 4: Tội ác và sự ngang ngược của giặc được tác giả lột tả sâu sắc bằng thủ pháp:
A. Sử dụng một loạt câu văn, từ ngữ dịu dàng, êm ái.
B. Sử dụng một loạt hình ảnh ẩn dụ, so sánh miêu tả lũ giặc giống một bầy dã thú tham lam, độc ác, bẩn thỉu.
C. Sử dụng câu văn nhịp nhàng, cân đối.
III. Kết luận:
 1. Khái quát lại đặc trưng thể loại:
 Số lượng tác phẩm thể "hịch" đưa vào chương trình THCS ít nhưng nó vẫn có một chỗ đứng quan trọng trong việc giáo dục lòng yêu nước cho học sinh. Sự chặt chẽ, mạch lạc của lí lẽ và lập luận theo tư duy lôgic là đặc điểm nổi bật của văn chính luận. Đồng thời văn chính luận còn thuyết phục người đọc bằng trí tuệ và tính lôgic của nó. Tuy vậy "Hịch tướng sĩ" vẫn tràn đầy chất trữ tình nồng nàn thiết tha của nhà ái quốc vĩ đại, và mỗi áng văn lại nhuốm thêm những màu sắc vĩ đại. Mặt khác, ở bài "Hịch" này còn một đặc điểm nữa là ngôn ngữ chính xác, trong sáng, cú pháp mạch lạc, chặt chẽ, có sức lôi cuốn, có ngữ điệu hùng hồn. Vì vậy dạy học tác phẩm này rất cần phương pháp đọc sáng tạo, con đường phân tích "theo bước tác giả", chú ý hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, khơi gợi bằng câu hỏi cảm xúc, câu hỏi phân tích lí giải và quan điểm.
 2. ý nghĩa của đề tài:
 Trong xu hướng hiện nay dạy học tác phẩm văn chương theo đặc trưng loại thể, đòi hỏi người giáo viên dạy văn phải nắm vững được đặc trưng của từng thể loại văn học. Việc tìm hiểu đặc trưng củấcc thể loại trong văn học trung đại của giáo viên dạy văn ở trường THCS còn rất nhiều hạn chế, hơn nữa sách giáo viên khi hướng dẫn tác phẩm văn học trung đại chỉ giới thiệu rất sơ lược về đặc trưng thể loại. Vì thế, việc dạy và học tác phẩm văn học trung đại ở các trường THCS phần lớn chưa đạt hiệu quả như mong muốn, dẫn đến người dạy thì ngại dạy còn người học thì ngại học. Với đề tài này sẽ góp phần giúp người giáo viên dạy văn ở trường THCS nắm được đặc trưng thể loại và có những định hướng giảng dạy phù hợp, tạo hứng thú học văn học trung đại cho học sinh.
 Đề tài này trên cơ sở hệ thống hoá lại đặc trưng thể loại, đề xuất cách dạy một bài cụ thể trong chương trình Ngữ văn lớp 8, vì thế có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy Ngữ văn ở trường THCS nói chung và giáo viên dạy Ngữ văn lớp 8 nói riêng.
 Tuy nhiên đây chỉ là kinh nghiệm của cá nhân tôi, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để đề tài này được hoàn thiện hơn./.
 Ngày 30 tháng 3 năm 2007
 Người viết
 Tống Thị Tuyết.
Thư mục tham khảo
1. Nguyễn Sĩ Cẩn (1984) Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy thơ văn cổ Việt Nam. NXB Giáo dục. Hà Nội.
2. Nguyễn Huệ Chi (1982) Con đường giao tiếp văn học cổ Trung đại Việt Nam nhìn trong mối quan hệ khu vực. NXB Văn học, Hà Nội.
3. Nguyễn Đổng Chi (1992), Việt Nam cổ văn học sử, NXB Hàn Thuyên, Hà Nội.
4. Trần Quang Dũng (2005) Hồng Đức Quốc Âm thi tập trong tiến trình thơ nôm Đường luật Việt Nam. NXB Đại học sư phạm.
5. Trần Đình Hượu (1995) Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại. NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội.
6. Lưu Hiệp (1997), Văn Tâm Điêu Long, Phan Ngọc dịch, giới thiệu và chú thích, NXB Văn học, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Hoàn (1964), "Mười năm sưu tầm và nghiên cứu văn học cổ đại- cận đại Việt Nam", Văn học tr.35.
8. Đinh Gia Khánh, Bùi Duy Tân, Ma Cao Chương (1977), Văn học Việt Nam 
thế kỉ X-nửa đầu thế kỉ XVIII, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Phương Lựu (1985) Về quan niệm văn chương cổ Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Đặng Thanh Lê (1990) "Nho giáo và văn học trung đại ở Việt Nam", Bài in trong: Nho giáo xưa và nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
11. Ngô Sĩ Liên (1967), Đại Việt sử kí toàn thư, tập II, in lần I, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
12. Đặng Thai Mai (1961), Mối quan hệ lâu đời và mật thiết giữa văn học Việt Nam và văn học Trung Quốc, Văn học, (8), tr. 12.
13. Trần Nghĩa (1970), Góp phần tìm hiểu quan niệm "Văn dĩ tải đạo" trong văn học cổ Việt Nam, Văn học, (2), tr. 84.
14. Bùi Văn Nguyên (1978), Lịch sử văn học Việt Nam, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Nhiều tác giả (1976), Hợp tuyển văn học Việt Nam, tập II, NXB Văn học, Hà Nội.
16. Nguyễn Khắc Phi (1999) Thơ văn cổ Trung hoa, mảnh đất quen mà lạ. NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Lê Trí Viễn (1996) Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam. NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.

Tài liệu đính kèm:

  • docTieu luan TN-Sua.doc