Đề thi chất lượng học kì I năm học: 2009 - 2010 môn thi: Ngữ Văn

Đề thi chất lượng học kì I năm học: 2009 - 2010 môn thi: Ngữ Văn

PHẦN I: ( 5 điểm )

 Trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt có câu:

 “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”

1/ Chép chính xác 7 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.

2/ Có ý kiến cho rằng từ “Nhóm” trong đoạn thơ vừa chép mang nhiều nghĩa. Theo em đó là những nghĩa nào? Hãy giải thích ngắn gọn.

3/ Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một số học sinh viết:

 “Nổi bật trong đoạn thơ trên là hình ảnh người bà cần mẫn, giầu tình yêu thương và đức hi sinh cho con cháu của mình”

 Coi đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 7 câu, trong đó có một câu cảm thán. ( Gạch chân ).

PHẦN II: ( 5 điểm ).

 Hãy thay lời nhân vật ông Sáu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, kể lại câu chuyện về tình cha con đặc biệt của ông.

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 844Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chất lượng học kì I năm học: 2009 - 2010 môn thi: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề thi chất lượng học kì i
Năm học: 2009-2010
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 90 phút
Phần I: ( 5 điểm )
 Trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt có câu:
 “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”
1/ Chép chính xác 7 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
2/ Có ý kiến cho rằng từ “Nhóm” trong đoạn thơ vừa chép mang nhiều nghĩa. Theo em đó là những nghĩa nào? Hãy giải thích ngắn gọn.
3/ Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một số học sinh viết:
 “Nổi bật trong đoạn thơ trên là hình ảnh người bà cần mẫn, giầu tình yêu thương và đức hi sinh cho con cháu của mình”
 Coi đây là câu mở đoạn, hãy hoàn chỉnh đoạn văn bằng cách viết tiếp phần thân đoạn có độ dài khoảng 7 câu, trong đó có một câu cảm thán. ( Gạch chân ).
Phần II: ( 5 điểm ).
 Hãy thay lời nhân vật ông Sáu trong truyện “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, kể lại câu chuyện về tình cha con đặc biệt của ông.
Đáp án – Biểu Điểm
Phần I: ( 5 điểm ).
 Câu 1: ( 1 điểm ): Chép chính xác 7 câu thơ nối tiếp với câu đã cho theo bản in ở sách Ngữ văn 9 tập I.
 Chép sai hoặc thiếu 1 câu trừ 0,25 điểm.
 Câu 2: ( 1 điểm ) Học sinh chỉ rõ từ nhóm mang nghĩa đen và nghĩa bóng. ( Mỗi nghĩa giải thích đúng được 0,5 điểm ).
Nghĩa đen: Nhóm là làm cho lửa bắt vào, bén vào chất đốt để cháy lên.
Nghĩa bóng: Nhóm là khơi lên, gợi lên trong tâm hồn con người những tình cảm tốt đẹp.
 Câu 3: ( 3 điểm ).
Yêu cầu chung: Đoạn văn có độ dài khoảng 7 câu, liên kết chặt chẽ, đủ lí lẽ, dẫn chứng làm rõ ý khái quát, có câu cản thán, không mắc chính tả, ngữ pháp
 Biểu điểm: 
Hoàn thành tốt các yêu cầu trên. ( 3 điểm )
Đạt phần lớn các yêu cầu trên ( lý lẽ, dẫn chứng hoặc phân tích chưa thật đủ làm sáng tỏ ý khái quát, còn mắc một số ít lỗi diễn đạt. ( 2 điểm ).
Chỉ nêu được khoảng một nửa những yêu cầu trên, ( Thiếu hẳn nửa số ý khái quát, phân tích sơ sài, lan man,chủ yếu diễn xuôi ý thơ ) bố cục chưa thật rõ ràng, vẫn còn một số sai sót về diễn đạt. ( 1 điểm ).
Đoạn viết quá sơ sài, sai lạc về nội dung, còn nhiều lỗi diễn đạt. ( 0,5 điểm )
 Điểm trừ:
Không có câu cảm thán: trừ 0,5 điểm.
Không đúng hình thức đoạn diễn dịch: trừ 0,5 điểm.
Độ dài 9 câu, ngắn nhất 5 câu: trừ 0,5 điểm.
Phần II: ( 5 điểm ).
 * Yêu cầu chung:
- Bài viết theo dạng tự sự, thay lời nhân vật kể lại câu chuyện.
- Ngoài việc thay đổi ngôi kể, học sinh phải chú ý:
 + Giữ nguyên cốt truyện và chủ đề tác phẩm.
 + Thay đổi ngôi kể phải chú ý cách nhìn nhận, đánh giá của nhân vật đối với các sự việc, chi tiết sao cho hợp lý tự nhiên.
 + Cần kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận khi kể.
 + Bố cục có thể theo thời gian hoặc kể ngược.
 * Yêu cầu về nội dung:
 Đảm bảo các sự việc chủ yếu sau:
 - Ông Sáu giới thiệu hoàn cảnh về thăm nhà .
 - Ông Sáu kể cảnh gặp con
 - Những ngày ông Sáu ở nhà.
 - Ông Sáu đánh con.
 - Phút chia tay .
 - Ông Sáu kể chuyện làm cây lược.
 *Yêu cầu về hình thức:
 - Biết tách mỗi sự việc thành 1 đoạn văn kể linh hoạt, dùng các kiểu câu phù hợp.
 - Lời kể giản dị nhưng sâu sắc, đằm thắm.
 *Biểu điểm :
 - Điểm 5: Đạt các yêu cầu chung, yêu cầu về nội dung, hình thức, có thể đôi chỗ diễn đạt còn vụng hoặc sai sót nhỏ về chữ viết nhưng không ảnh hưởng tới nội dung.
 - Điểm 4 : Đạt các yêu cầu về nội dung diễn đạt rõ ràng hoặc đạt 2/3 yêu cầu về nội dung nhưng văn viết có cảm xúc, sai ít lỗi chính tả hoặc dùng từ .
 - Điểm 2,5: Có thể thực hiện được 1/2 số ý nhưng các ý sơ sài, lan man chưa nổi bật yêu cầu đề (những bài có dấu hiệu chép văn mẫu chỉ cho không quá 2 điểm).
 - Điểm 1: Chỉ thực hiện được 1/3 số ý hoặc các ý sơ sài – không hiểu yêu cầu đề, chưa nắm được phương pháp làm bài, diễn đạt kém, mắc nhiều lỗi nặng về dùng từ và đặt câu.
 - Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không làm được gì .
( Căn cứ các thang điểm trên, tuỳ thuộc bài viết học sinh, giáo viên có thể cho mức điểm còn lại ).
 *Chú ý:
 - Sai 2 lỗi chính tả hoặc 1 lỗi câu trừ 0,25 điểm ( không trừ quá điểm tối đa của từng câu).
- Điểm bài thi là tổng số chính xác của các điểm thành phần cộng lại.

Tài liệu đính kèm:

  • docde kiem tra ki 1.doc