Giáo án lớp 6 môn Lịch sử - Trường THCS Ngô Quyền

Giáo án lớp 6 môn Lịch sử - Trường THCS Ngô Quyền

 1.Kiến thức:

 - HS cần hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể, sát thực có căn cứ khoa học.

 - Học lịch sử là đê hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai.

 - Để hiểu rõ những sự kiện lịch sử, học sinh cần có phương pháp học tập khoa học.

 2.Tư tưởng:

 

doc 69 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1346Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 6 môn Lịch sử - Trường THCS Ngô Quyền", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1	 Ns:15/08/2010
Tiết 1	 Nd:16/08/2010
MỞ ĐẦU
 Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
 I/Mục đích:
 1.Kiến thức:
 - HS cần hiểu rõ học lịch sử là học những sự kiện cụ thể, sát thực có căn cứ khoa học.
 - Học lịch sử là đêû hiểu rõ quá khứ, rút kinh nghiệm của quá khứ để sống với hiện tại và hướng tới tương lai.
 - Để hiểu rõ những sự kiện lịch sử, học sinh cần có phương pháp học tập khoa học.
 2.Tư tưởng:
 - Bồi dưỡng quan niệm đúng đắn về bộ môn lịch sử và phương pháp học tập.
 - Gây hứng thú học tập cho học sinh, để yêu thích môn lịch sử.
 3.Kĩ năng:
 - Giúp HS khả năng trình bày và lí giải các sự kiện lịch sử khoa học.
 II/Đồ dùng dạy học:
 Tranh ảnh và tài liệu liên quan.
 III/Hoạt động dạy học:
Oân định:
Bài mới: Ở tiểu học các em đã được học tiết lịch sử trong môn “Tự nhiên và Xã hội”vậy lịch sử là gì?
Nội dung
Phương pháp
1.Lịch sử là gì?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
-Lịch sử là một khoa học tìm hiểu và dựng lại toàn bộ hoạt động của con người và xã hội loài người.
2.Học lịch sử để làm gì?
- Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, làng xóm.
- Hiểu được cội nguồn dân tộc Việt Nam
- Biết ơn và kính trọng cac thế hệ đi trước đã dựng xây và bảo vệ đất nước
3.Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
- Dựa vào tư liệu truyền miệng
- Dựa vào tư liệu hiện vật 
- Dựa vào tư liệu chữ viết.
HS đọc SGK
HĐ1 nhóm /cá nhân
?Con người và mọi vật trên thế giới đều phải tuân theo qui luật gì của thời gian?
GV hướng dẫn HS trả lời 
?Lịch sử của một con người có khác với lịch sử của một xã hội hay không?
HS đọc SGK
HĐ1 nhóm/cá nhân
?Học lịch sử để làm gì ?
HS dựa vào SGK để thảo luận 
GV nhận xét đánh giá
Hs đọc SGK HĐ1 nhóm ? Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử?
 HS dựa vào SGK thảo luận
 GV nhận xét tổng kết
 IV/Củng cố:
 - Lịch sử là gì ? Học lịch sử để làm gì?
 - Dựa vào đâu để biết lịch sử.
 V/Dặn dò:
Bài tập về nhà
1. Lịch sử là gì? Học lịch sử giúp em những gì?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ.
- Hiểu được cội nguồn của tổ tiên, làng xóm.
- Hiểu được cội nguồn dân tộc Việt Nam
- Biết ơn và kính trọng cac thế hệ đi trước đã dựng xây và bảo vệ đất nước
2. Dựa vào đâu để nhận biết được lịch sử?
- Dựa vào tư liệu truyền miệng
- Dựa vào tư liệu hiện vật 
- Dựa vào tư liệu chữ viết.
Tuần 2 NS:22/08/2010 
Tiết 2 NG:23/08/2010
Bài 2: CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
 I/ Mục đích:
 1.Kiến thức ;
 -Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
 - HS cần phân biệt được các khái niệm, dương lịch, âm lịch, công lịch .
 - Biết cách đọc , ghi và tính năm tháng theo công lịch chính xác
 2.Tư tưởng;
 - Giúp HS biết quý thời gian, biết tiết kiệm thời gian.
 - Bồi dưỡng cho HS ý thức về tính chính xác và tác phong khoa học trong mọi việc.
 3.Kĩ năng; 
 - Bồi dưỡng cho HS cách ghi, tính năm, tính khoảng cách giữa các thế kĩ chính xác.
 II/ Đồ dùng dạy học;
 Tranh ảnh, lịch, các tài liêïu liên quan.
 III/ Hoạt động dạy học;
 1 Oån định ;
 2 Kiểm tra bài cũ: Trình bày ngắn gọn Lịch sử là gì?
 3 Bài mới: Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ, để xác định rõ và chính xác ta cần phải có cách tính khoa học.
 Nội dung
 Phương pháp
1.Tại sao phải xác đinh thời gian?
- Cách tính thời gian là nguyên tắc cơ bản của môn lịch sử.
2. Người xưa đã tính thời gian như thế nào ?
 -Aâm lịch: dựa vào chu kì quay của mặt trăng xung quanh trái đất
 -Dương lịch: dựa vào chu kì quay của trái đất xung quanh mặt trời.
3. Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không ?
- Do sự giao lưu giữa các quốc gia dân tộc ngày càng tăng, cần phải có lịch chung đểû tính thời gian. Đó là công lịch
 - Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê su ra đời làm năm đầu tiên của công nguyên. 
Hoạt động 1 ; nhóm / cá nhân.
GV hướng dẫn HS xem H2 SGK
? Có phải các bia đá được lập cùng một năm không? 
 GV sơ kết 
? Vì sao phải xác định thời gian trong lịch sử?
Hoạt động 1; cá nhân 
? Hiện nay trên thế giới có những cách tính lịch chính nào?
 Hoạt động 2; nhóm
 ? Em hãy cho biết cách tính âm lịch và dương lịch ?
 HS thảo luận 
 GV nhận xét tổng kết
Hoạt động 1 / nhóm
? Vì sao phải có công lịch ?
? Công lịch được tính như thế nào?
 Theo công lịch 1 năm có 12 tháng (365ngày) năm nhuận thêm một ngày ở tháng 2.
 - 1000 năm là 1 thiên niên kỉ
 -100 năm là 1 thế kỉ
 -10 năm là 1 thập kỉ
 IV/ Củng cố :
Vì sao phải tính thời gian trong lịch sử ?
Cánh tính thời gian như thế nào?
V/ Dặn dò: Học bài theo câu hỏi SGK Làm bài tập , soạn bài mới 
Bài tập về nhà
1. Nguyên tắc cơ bản quan trọng trong việc tìm hiểu và học tậpnlịch sử là?
Đ.A: Phải xác định thời gian xảy ra các sự kiện lịch sử
2. Dựa vào đâu mà người xưa làm ra Âm lịch và dương lịch
Đ.A: - Âm lịch: dựa vào chu kì quay của mặt trăng xung quanh trái đất
 - Dương lịch: dựa vào chu kì quay của trái đất xung quanh mặt trời.
Tuần 3 Ns:29/08/2010 Tiết 3 Nd:30/08/2010
Phần một: LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Bài 3: XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
 I/Mục đích:
 1.Kiến thức:
 - Nguồn gốc loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển biến Người tối cổ thành Người tinh khôn.
 - Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của Người nguyên thủy.
 - Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
 2.Tư tưởng:
 -Hiểu được vai trò quan trọng của lao động trong việc chuyển biến từ vượn thành người
 3.Kĩ năng:
 - Bước đầu rèn luyện kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhận xét.
 II/Đồ dùng dạy học:
 - Các loại đá phục chế, tranh ảnh về người nguyên thủy.
 III/Hoạt động dạy học:
 1.Oân định:
 2.Kiểm tra bài cũ: Nêu những cách tính thời gian trong lịch sử.
 3.Bài mới: Cách đây hàng chục vạn năm trên trái đất có loài vượn cổ sinh sống, và nó dần dần đi được bằng hai chân 
Nội dung
Phương pháp
1.Con người đã xuất hiện như thế nào?
- Cách đây khoảng 3-4 triệu năm vượn cổ biến thành Người tối cổ. 
- Di cốt được tìm thấy ở Đông Phi, Inđônêxia, Trung Quốc. 
-Sống thành từng bầy(gọi là bầy người nguyên thủy) gồm vài chục người, trong hang động mái đá. 
-Sống bằng nghề hái lượm và săn bắt.
-Công cụ: đá ghè đẽo thô sơ, biết dùng lửa. 
- Cuộc sống bấp bênh. 
2.Người tinh khôn sống như thế nào?
- Người tinh khôn xuất hiện cách ngày nay khoảng 4 vạn năm
- Sống theo thị tộc,
- Làm chung, ăn chung.
- Biết trồng lúa, chăn nuôi, dệt vải, làm đồ trang sức.
- Cuộc sống ổn định hơn.
3. Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
- Sự xuất hiện của kim loại.
+ Sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm dư thừa.
+ Xã hội xuất hiện tư hữu, phân hóa giàu nghèo.
+ Xã hội có giai cấp xuất hiện.
HS đọc SGK
HĐ1 nhóm /cá nhân
? Con người đã xuất hiện từ bao giờ và ở đâu?
HS dựa vào SGK thảo luận
GV nhận xét tổng kết
HĐ2 nhóm/cá nhân
?Đời sống của người tối cổ như thế nào?
HS thảo luận theo SGK
GV nhận xét tổng kết
?Xem H5 so sánh sự khác nhau giũa người tinh khôn và người tối cổ
?Người tinh khôn sống như thế nào?
HS dựa vào SGK thảo luận
GV nhận xét tổng kết
HS đọc SGK
GV giới thiệu cho HS xem đồ phục chế
GV giới thiệu H7
HĐ1 nhóm 
?Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã?
 HS thảo luận
 GV nhận xét đánh giá
 IV/Củng cố:
Con người xuất hiện thời gian nào, ở đâu?
Đời sống của người tối cổ, người tinh khôn như thế nào?
Vì sao xã hội nguyên thủy tan rã.
 V/Dặn dò:
Bài tập về nhà
1. Người tối cổ xuất hiện cách đây khoảng bao nhiêu năm? Dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở đâu? Họ sống như thế nào?
Đ.A: -Khoảng 3 đến 4 triệu năm. 
- Ơû Đông phi đảo Gia va và gần Bắc Kinh. 
- Sống thành từng bầy gồm vài chục người, trong hang động mái đá. 
- Sống bằng nghề hái lượm và săn bắt
2. Người tinh khôn xuất hiện vào thời gian nào đời sống của họ ra sao? 
- Người tinh khôn xuất hiện cách ngày nay khoảng 4 vạn năm
- Sống theo thị tộc,
- Làm chung, ăn chung.
- Biết trồng lúa, chăn nuôi, dệt vải, làm đồ trang sức.- Cuộc sống ổn định hơn.
Tuần 4	 Ns:05/09/2010
Tiết 4	 Nd:06/09/2010
Bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
 I/Mục đích:
 1.Kiến thức:
 -Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
 -Những nhà nước đầu tiên ra đời ở phương Đông là Ai Cập, Lưỡng Hà, Ân Độ, Trung Quốc (từ cuối thiên niên kỉ IV đến đầu thiên niên kỉ III TCN).
 -Nền tảng kinh tế là nông nghiệp. Thể chế nhà nước: Quân chủ chuyên chế.
 2.Tư tưởng :
 -Xã hội cổ đại phát triển cao hơn xã hội nguyên thủy, xã hội này bắt đầu có sự bất bình đẳng, phân chia giai cấp, phân biệt giàu nghèo, đó là nhà nước Quân chủ chuyên chế.
 3.Kĩ năng:
 -Quan sát tranh ảnh và hiện vật, rút ra những nhận xét cần thiết.
 II/Đồ dùng dạy học:
 -Tranh ảnh, bản đồ các quốc gia cổ đại đầu tiên.
 III/Hoạt động dạy học:
 1.Ôn định :
 2.Kiểm tra bài cũ: Tác dụng của kim loại đối với cuộc sống con người
 3.Bài mới: Kim loại ra đời đã ảnh hưởng lớn đến đời sống của con người, và đã làm cho xã hội nguyên thủy tan rã nhà nước ra đời.
Nội dung
Phương pháp
1.Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành ở đâu và từ bao giờ?
- Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên lưu vực những con sông lớn.
- Ra đời từ cuối thiên niên kỉ IV, đến đầu thiên niên kỉ III TCN.
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho ngành kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước
 Đó là những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử loài người.
2.Xã hội cổ đại phương Đông bao gồm những tầng lớp nào?
-Xã hội cổ đại phương Đông gồm có 2 tầng lớp
+ Thống tri: quý tộc (vua, quan, chúa đất có quyền thế và của cải)
+ Bị trị: nông dân và nô lệ (thân phận thấp hèn nhất)
3.Nhà nước chuyên che ... êm 938
III/Hoạt động dạy học:
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ : Trình bày quá trình chống quân xâm lược của Dương Đình Nghệ 
3. Bài mới: Sau thất bại của lần xâm lược lần thứ nhất quân Nam Hán chưa từ bỏ âm mưu xâm lược nước ta nên đã tiếp tục đem quân sang xâm lược lần thứ hai. Ngô Quyền chủ động mai phục và đánh tan quân xâm lược trên sông Bạch Đằng.
Nội dung
Phương pháp
1.Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân xâm lược Nam Hán như thế nào?
-Năm 937 Dương Đình Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết chết
-Năm 938 Ngô Quyền kéo quân ra Bắc và nhanh chóng tiêu diệt Kiều Công Tiễn
-Ngô Quyền cho quân và dân chặt cây gỗ đẽo nhọn, bịt sắt rồi đem đóng xuống sông Bạch Đằng. Rồi cho quân mai phục hai bên bờ sông
2.Chiến thắng Bạch Đằng năm 938
a. Diễn biến:
-Cuối năm 938 quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy kéo vào nước ta theo đường sông Bạch Đằng. 
-Khi nước triều lên Ngô Quyền cho quân ra đánh nhử địch
-Khi nước triều rút Ngô Quyền dốc toàn lực đánh quật trở lại.
b.Kết quả:
-Quân Nam Hán thua trận, Lưu Hoằng Tháo thiệt mạng. Vua Nam Hán hoảng hốt rút quân về nước.
-Trận Bạch Đằng kết thúc thắng lợi(0,5 điểm)
c.Ý nghĩa:
 Chấm dứt 1000 năm Bắc thuộc của dân tộc ta, mở ra thời kì độc lập của đất nước
HS đọc SGK 
HĐ1 nhóm / cá nhân
?Mục đích của việc Ngô Quyền tiến quân ra Bắc?
HĐ2 nhóm / cá nhân
?Ngô Quyền đã chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nam Hán như thế nào?
HS đọc SGK 
HĐ1 nhóm / cá nhân
?Trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng năm 938?
Học sinh thảo luận 
Giáo viên nhận xét tổng kết 
Ngô Quyền là người có công lớn trong việc giành lại chủ quyền cho đất nước ta
Mở ra thời kì mới trong lịch sử dân tộc.
IV/ Củng cố:
 Qúa trình chuẩn bị kháng chiến chống quân Nam Hán của Ngô Quyền
 Diễn biến, kết qủa, ý nghĩa, của chiến thắng Bạch Đằng năm 938
V/Dặn dò:
 Học bài và làm bài tập SGK
Tuần33	 Ns:	
Tiết 33 Nd:
Bài 28: ÔN TẬP
I/Mục đích:
1.Kiến thức:
-Hệ thống hóa kiến thức cơ bản của lịch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đếùn thế kỉ X)
-Các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến thời dựng nước Văn Lang – Âu Lạc.
-Những thành tựu văn hóa tiêu biểu
-Những cuộc khởi nghĩa lớn thời Bắc thuộc
2.Tư tưởng:
 Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và lòng yêu nước chân chính
3.Kĩ năng :
 Rèn luyện kỉ năng hệ thống hóa các sự kiện, đánh giá nhân vật Lịch sử
II/Đồ dùng dạy học:
 Bản phụ tranh ảnh 
III/Hoạt động dạy học: 
1. Ôn định:
2. Kiểm tra bài cũ : Nêu diễn biến của chiến thắng Bạch Đằng năm 938
3. Bài mới: Chúng ta đã học song chương trình lịch sử lớp 6 từ nguồn gốc đến thế kỉ X. Và trong sự phát triểûn đó chúng ta luôn đấu tranh để phát triển lịch sử dân tộc.
1.Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X trải qua những giai đoạn lớn nào?
-Giai đoạn nguyên thủy
-Giai đoạn dựng nước và giữ nước
-Giai đoạn đấu tranh chống lại ách thống trị của phong kiến phương Bắc 
2.Thời dựng nước đầu tiên diễn ra lúc nào? Tên nước là gì? Vị vua đầu tiên là ai?
-Thời kì dựng nước đầu tiên diễn ra từ thế kỉ VII TCN
-Tên nước đầu tiên là Văn Lang
-Vị vua đầu tiên là Hùng Vương
3.Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kì Bắc thuộc. Yù nghĩa lịch sử của các cuộc khởi nghĩa lớn đó 
-Khởi nghĩa Hai Bà Trưng năm 40 là sự báo hiệu các thế lực phong kiến phương Bắc không thể vĩnh viễn cai trị nước ta.
-Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248 tiếp tục đấu tranh giải phóng dân tộc
-Khởi nghĩa Lý Bí năm 542. Lý Bí dựng nước Vạn Xuân là người Việt Nam đầu tiên xưng đế
-Khởi nghĩa Mai Thúc Loan năm 722 thể hiện tinh thần đấu tranh kiên cường cho độc lập dân tộc
-Khởi nghĩa Phùng Hưng 766 – 791
-Khúc Thừa Dụ giành quyền tự chủ năm 905
-Dương Đình Nghệ đánh tan quân Nam Hán lần 1
-Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 mở ra thời kì độc lập lâu dài của dân tộc
4.Sự kiện lịch sử nào khẳng định thắng lọi hoàn toàn của nhân dân ta trong sự nghiệp giành lại độc lập cho Tổ quốc?
-Đó là chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán năm 938
5.Kể tên những vị anh hùng đã giương cao lá cờ đấu tranh chống Bắc thuộc, giành độc lập cho Tổ quốc
-Hai Bà Trưng(Trưng Trắc, Trưng Nhị);-Bà Triệu(Triệu Thị Trinh);-Lý Bí(Lý Bôn)
-Triệu Quang Phục;-Phùng Hưng;-Mai Thúc Loan;-Khúc Thừa Dụ
-Dương Đình Nghệ;-Ngô Quyền
6.Hãy mô tả những công trình nghệ thuật nổi tiếng thời cổ đại
-Trống đồng Đông Sơn là một công trình nghệ thuật thời cổ đại, nhìn vào những hoa văn trên trống đồng người ta có thể hiểu rõ sinh hoạt vật chất và tinh thần của người Việt cổ.
-Thành Cổ Loa là kinh đô của nước Âu Lạc, đòng thời cũng là một công trình quân sự nổi tiếng của nước ta thời cổ đại.
IV/ Củng cố:
V/Dặn dò:
Là bài tập về nhà: Lập bảng thống kê những sự kiện lớn đáng ghi nhớ của lịch sử nước ta từ khi dựng nước đến năm 938
Thời gian
Sự kiện
Nhân vật chính
Kết quả
Tuần35	 Ns:	
Tiết 35 Nd:
LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG
Bài 1: GIA LAI THỜI TIỀN SỬ
I/QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KHU VỰC TÂY NGUYÊN VÀ GIA LAI
	Lục địa châu Á trong đó có khu vực Đông Nam Á là lục địa được hình thành lâu đời và vững chắc, cách đây khoảng 60 triệu năm.
	Khu vực Tây nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng cũng được hình thành trong thời gian đó. Do địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, đồi núi hiểm trở, dân cư thưa thớt, cho nên, mặt dù trong các thời kì lịch sử, khu vực này đã có diễn ra những tranh chấp, lấn chiếm, nhưng về mặt địa giới, lãnh thổ của địa phương Gia Lai xưa đến nay vẫn cơ bản không có những thay đổi.
	II/TỔ TIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC ĐỊA PHƯƠNG GIA LAI.
	1.Sự xuất hiện con người và loài người.
	Phần lớn diện tích ở Gia Lai là núi và cao nguyên, đất rừng chiếm một phần diện tích rất lớn. Đồng thời khu vực này là đầu nguồn của những con sông lớn tạo thành những thung lũng nhỏ màu mỡ, đó là những yếu tố thuận lợi cho cuộc sống của người cổ. Với kết quả của nghiên cứu người tối cổ ở Việt Nam trong hơn hai mươi năm qua, ngành khảo cổ đã phát hiện những di vật tại nhiều địa điểm ở Plây cuvà các huyện tại tỉnh ta. Các nhà khaỏ cổ đã khẳng định Gia Lai là vùng đất cổ, có lịch sử lâu đời và trên vùng đất này đã từng tồn tại các tập đoàn dân cư cổ, được phân bố rộng khắp trên cao nguyên đất đỏ Plâyku.
	Năm 1993 ngành khảo cổ học Việt Nam đã tìm thấy dấu vết của lớp cư dân đầu tiên sinh sống ở khu vực này cách đây khoảng 4 đến 5 nghìn năm, qua việc phát hiện và khai quật hai di chỉ văn hóa Trả Dôm(An Phú-Pleiku) và Biển Hồ 
	2.Tổ tiên của các dân tộc địa phương Gia Lai.
	Gia Lai là quê hương của các dân tộc anh em: Jarai, Bahnar, Sơđăngngười Jarai và Bahnar là cư dân bản địa, sinh sống lâu đời tại đây. Tổ tiên của họ là chủng tộc da đen, sau đó sự hòa huyết giữa đại chủng tộc da đen và đại chủng tộc da vàng, với hai hệ chính là ngữ hệ Môn- Khơme(tiếng của người Bahnar)và ngữ hệ Malayô-Pônêxia (tiếng của Jarai)
	Từ thế kỉ XVII những người kinh đầu tiên đã đến đây và cho đến nay sau nhiều cuộc chuyển cư của các lớp dân cư thuộc nhiều dân tộc khác nhau đến đây, tạo thành sự phong phú về thành phần dân tộc ở tỉnh ta.
III/QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐỊA DANH
1. Tên đất, tên làng gắn liền với điều kiện tự nhiên, địa vật và tiếng nói của dân tộc sinh sống trên địa bàn đó: Do vậy hầu hết các địa danh trong tỉnh đều bắt đầu từ chữ Kon, Ia, Chư, Pleiví dụ như: Kon Tầng, Ia Mơ, Ia Sao, ChưPrông, Chưsê, Pleiku, Pleime
2.Tên đất tên làng gắn liền với sự phát triển của từng khu vực ví dụ như: An Khê, là sự phát triển của từ Trai Ly, An Luy, An Tây, An Khê.
Bài 2: NHỮNG NÉT LỚN VỀ TÌNH HÌNH 
KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG
I/TÌNH HÌNH KINH TẾ:
1.Nông nghiệp:
Vườn và rẫy là nơi canh tác chủ yếu, một số nơi biết làm lúa nước. Phương pháp canh tác và thu hoạch hết sức lạc hậu. Đến cuối thế kỉ XIX sự xuất hiện đông đảo của người kinh, một số làng của người dân tộc thiểu số đã biết dùng trâu bò để sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi chưa tách khoi trồng trọt, chủ yếu là chăn nuôi trâu bò ngựa để phục vụ việc đi lại và tế lễ, nghề nuôi và đánh bắt cá kém phát triển, nghề săn bắt hái lượm rất phát triển.
Từ năm 1975 đến nay việc xây dựng những công trình thủy điện và thủy lợi đã phục vụ tốt cho sự phát triển nông nghiệp nên nền nông nghiệp phát triển mạnh như chăn nuôi, trồng cây công nghiệp như chè, cao su, càphê. Do vậy, hiện nay nền nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội tai tỉnh ta.
2.Thủ công nghiệp
Chưa tách khỏi nông nghiệp, kĩ thuật sản xuất thô sơ, lạc hậu, với các nghề: Mộc, rèn, đan lát, dệt, gốmđến nay một số nghề thủ công truyền thống sa sút.
3.Thương nghiệp:
Trước khi người kinh đến sinh sống ở Gia Lai, về cơ bản tại địa phương chưa có sự trao đổi hàng hóa. Khi các thương nhân người kinh xuất hiện, việc trao đổi hàng hóadưới hình thức vật đổi vật mới bắt đầu. Củng từ đó hình thành, một số thương nhân dân tộc bản địa, nhưng cũng chưa phải là thương nhân chuyên nghiệp.
II/TÌNH HÌNH XÃ HỘI.
Trước khi Pháp đặt ách xâm lựơc trình độ xã hội còn rất thấp, một xã hội manh nha có giai cấp, với nhiều tàn tích của xã hội nguyên thủy.
Làng là một đơn vị hành chính xã hội, có kết cấu khá chặt chẽ, với hệ thống tự quản hoạt động theo tập tục. Già làng là người đứng đầu của mỗi làng là người có uy tín am hiểu luật tục. Xã hội có sự phân biệt giàu nghèo nhưng chữa sâu sắc
Từ ngày thống nhất đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đã tiến hành các chính sách như định canh, định cư, thực hiện dân chủ, phát triển kinh tế

Tài liệu đính kèm:

  • docLICH SU 6.doc