Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 79: Ôn tập phần Tập Làm Văn

Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 79: Ôn tập phần Tập Làm Văn

1.Kiến thức

- Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.

- Thấy được tính kế thừa phát triển của các nội dung đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.

 

doc 5 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 9004Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Tiết 79: Ôn tập phần Tập Làm Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: / /2006 
Ngày dạy: / /2006 
Tiết 79. Ôn tập phần Tập Làm Văn
A.Mục tiêu cần đạt.
1.Kiến thức
- Nắm được các nội dung chính của phần tập làm văn đã học trong ngữ văn 9, thấy được tính chất tích hợp của chúng với văn bản chung.
- Thấy được tính kế thừa phát triển của các nội dung đã học ở lớp 9 bằng cách so sánh với nội dung các kiểu văn bản đã học ở lớp dưới.
2.Kĩ năng.
-Học sinh vận dụng được phương páhp làm văn tự sự kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả, biểu cảm..
3.Thái độ:
-Học sinh có ý thức vận dụng các phương thức biểu đạt khác vào trong bài văn tự sự.
B.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
*Giáo viên: Chẩun bị bảng phụ, 
*Học sinh: Chuẩn bị nội dung ôn tập theo câu hỏi sách giáo khoa.
C.Tiến trình tổ chức các hoạt động.
* Hoạt động 1..Kiểm tra bài cũ. ( 2’)
GV kiểm tra chuẩn bị bài ôn tập của học sinh.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. ( 1’)
Chương trình môn ngữ văn 9 học kì một, các em đã được tìm hiểu một số phương thức biểu đạt. Để giúp các em nắm được các phương thức đó một cách có hệ thống, tiết học hôm nay Thầy cùng các em đi ôn tập lại phần tập làm văn.
* Hoạt động 3: Bài mới. ( 40’)
Hoạt động của 
giáo viên
Hoạt động của H/S
Nội dung cần đạt
? Phần tập làm văn trong ngữ văn 9 có những nội dung lớn nào ? Trong những nội dung đó vấn đề nào là trọng tâm?
? Các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả có vai trò, vị trí như thế nào trong văn bản thuyết minh?
? Văn bản thuyết minh có yếu tố miêu tả tự sự giống và khác với văn bản miêu tả, tự sự ở điểm nào?
?Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1 nêu lên những nội dung gì về văn bản tự sự?
?Vai trò, vị trí và tác dụng của các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào?
?Lấy dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm, yếu tố nghị luận? 
GV nhận xét
?Thế nào là đối thoại, độc thoại nội tâm? Vai trò, tác dụng của các yếu tố này trong văn bản tự sự như thế nào?
GV: Trong văn bản tự sự, khi nhân vật nói thành lời những suy nghĩ, tâm trạng của mình thì đó là độc thoại, còn không nói thành lời thì là độc thoại nội tâm.
? Tìm các ví dụ về đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm?
? Tìm 2 đoạn văn tự sự, trong đó một đoạn người kể chuyện kể theo ngôi thứ nhất, một đoạn kể theo ngôi thứ ba?
? Nhận xét vai trò của mỗi loại người kể chuyện đã nêu?
GV khái quát ND tiết học
-Khái quát
-Nhận xét
-So sánh
-Độc lập
-Độc lập
-Trình bày.
- HS nghe
-Trình bày
-Nghe ghi.
-Độc lập
-Độc lập
-Nhận xét
1.. Những nội dung trọng tâm.
-Thuyết minh.
-Tự sự.
a.Văn bản thuyết minh.
-Trọng tâm của văn bản thuyết minh là luyện tập việc kết hợp giữa thuyết minh với yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật
b.Văn bản tự sự.
-Trọng tâm là:
+ Tự sự kết hợp với biểu cảm và miêu tả nội tâm.Tự sự kết hợp với nghị luận.
- Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong tự sự. Người kể chuyện và vai trò người kể trong tự sự.
2.Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
-Các biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa, hoặc các hình thức vè diễn ca làm cho bài văn thuyết minh thêm sinh động, hấp dẫn.
+Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng thích hợp sẽ góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người.
- Yếu tố miêu tả làm cho bài văn thuyết minh sinh đông, hấp dẫn làm nổi bật , gây ấn tượng về đối tượng thuyết minh.
3.Phân biệt văn thuyết minh có yếu tố miêu tả tự sự với văn miêu tả, tự sự.
* Giống:
-Cả hai văn bản có lúc đều hướng vào một đối tượng: sự vật, đồ vật và đều có mục đích làm nổi bật và gây ấn tượng về đối tượng được nói đến.
*Khác nhau:
-Văn bản thuyết minh là một văn bản mang tính khoa học, nghĩa là phải đảm bảo tính khách quan khoa học khi trình bày những đặc điểm của đối tượng sự vật, có thể dùng nhiều số liệu cụ thể, chi tiết...
-Còn văn bản tự sự là một văn bản mang tính nghệ thuật, nghĩa là có thê rhư cấu, tưởng tượng, không nhất thiết phải trung thành với sự việc, sự vật, nó mang nhiều cảm xúc chủ quan của người viết.
4.SGK Ngữ văn 9 tập 1 nêu lên những nội dung về VB tự sự như sau:
-Tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm.
-Tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
-Tự sự có sử dụng cả miêu tả nội tâm và nghị luận
* Tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm.
-Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của nhân vật.
-Có thể miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách diễn tả những ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật. Cũng có thể miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục...của nhân vật.
Ví dụ: Hỡi ơi lão Hạc ! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết...Cuộc đời này quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn...
 (Nam Cao, Lão Hạc)
* Tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận làm cho câu chuyện thâm phần triết lí.
-Nghị luận bằng cách nêu các ý kiến, nhận xét, cùng lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận.
Ví dụ: Rằng: " Tôi chút phận đàn bà...
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng".
* Tự sự có sử dụng cả yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận
Ví dụ: Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó lmà ở cho vừa ý họ...Một hôm, toi phàn nàn việc ấy với Binh Tư...Hắn bĩu môi và bảo- Lão làm bộ đấy! Thật ra lão chỉ tẩm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu: Lão vừa xin tôi một ít bả chó..."
5.Đối thoại, độc thoại, đọc thoại nội tâm.
-Đối thoại là hình thức đối đáp trò chuyện gĩưa hai hoặc nhiều người trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở phía đầu lời trao và lời đáp.
-Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai đó trong tưởng tượng.
* Đối thoại, độc thoại và đọc thoại nội tâm trong VB tự sự có tác dụng khắc họa rõ tính cách nhân vật làm cho tác phẩm trở nên sinh động, hấp dẫn. Mặt khác tác giả gửi gắm được tư tưởng, tình cảm của mính qua các đoạn đối thoại, độc thoại ấy, khiến cho tư tưởng chủ đề của tác phẩm được nổi rõ hơn.
6. Đoạn văn tự sự trong đó có người kể chuyện theo ngôi thứ nhất và ngôi thứ 3 * VD: Đoạn kể theo ngôi thứ nhất
" Tôi không quản trời lạnh giá, về thăm làng cũ, xa những hai ngàn dặm mà tôi đã từ biệt hơn hai mươi năm nay".
 (Lỗ Tân, Cố hương)
-Kể chuyện theo ngôi thứ nhất người kể đi sâu vào tâm tư tình cảm của nhân vật, miêu tả được những diễn biến tâm lí, tinh vi phức tạp đáng diễn ra trong tâm hồn nhân vật tôi.
-Hạn chế trong việc bao quát các đối tượng khách quan khó tạo ra cái nhìn nhiều chiều.
* Đoạn văn sử dụng ngôi thứ 3.
" Buổi trưa hôm ấy ông Hai ở nhà một mình. Con bé lớn gánh hàng ra quán cho mẹ chưa thấy về. Hai đứa bé thì ông cắt chúng nó ra vườn trông mấy luống rau mới cấy lại chẳng gà vặt hết."
-Kể chuyện theo ngôi thứ ba làm cho câu chuyện mang đậm tính kách quan. Người kể dường như thấy hết tâm sự hành động của các nhân vật.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học ở nhà.( 2’)
- Chuẩn bị tiếp phần ôn tập Tập làm văn
- Tìm thêm các đoạn tự sự có sử dụng các yếu tố khác.

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 79 - on tap tap lam van.doc