Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 111 đến tiết 115

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 111 đến tiết 115

Tiết 111 – 112

Văn bản

CON CÒ

Chế Lan Viên)

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

 1- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu ca dao để ngợi ca tình mẹ và những lời hát ru đối với cuộc sống của con người Việt Nam; thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.

 2- Tích hợp:

 *) Ngang: từ ngữ, biện pháp tu từ (hoán dụ, ẩn dụ tượng trưng, điệp từ, kiểu văn bản biểu cảm).

 *) Dọc: cụm thơ trữ tình có tính chất triết lí, những câu, bài ca dao, bài thơ về con cò, con vạc, về người mẹ Việt Nam.

 *) Mở rộng: Chân dung Chế Lan Viên, tập thơ “Hoa ngày thường – Chim báo bão”, hát ru.

 3- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ trữ tình thể tự do, phân tích hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.

CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ

- Giáo viên: + Chân dung Chế Lan Viên. Tập thơ “Hoa ngày thường – Chim báo bão”, những câu ca dao nói về con cò, con vạc, về người mẹ Việt Nam.

 + Đèn chiếu hoắc bảng phụ.

- Học sinh: + Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong SGK, Tìm hiểu về các câu ca dao hoặc những bài thơ viết về hình ảnh con cò.

 

doc 14 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 623Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 111 đến tiết 115", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy: 01/02/2010
Tiết 111 – 112
Văn bản
CON Cò
Chế Lan Viên)
Mục tiêu cần đạt.
 1- Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu ca dao để ngợi ca tình mẹ và những lời hát ru đối với cuộc sống của con người Việt Nam; thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và những đặc điểm về hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
 2- Tích hợp:
 *) Ngang: từ ngữ, biện pháp tu từ (hoán dụ, ẩn dụ tượng trưng, điệp từ, kiểu văn bản biểu cảm).
 *) Dọc: cụm thơ trữ tình có tính chất triết lí, những câu, bài ca dao, bài thơ về con cò, con vạc, về người mẹ Việt Nam.
 *) Mở rộng: Chân dung Chế Lan Viên, tập thơ “Hoa ngày thường – Chim báo bão”, hát ru.
 3- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ trữ tình thể tự do, phân tích hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng tưởng tượng.
Chuẩn bị của thầy và trò
- Giáo viên: + Chân dung Chế Lan Viên. Tập thơ “Hoa ngày thường – Chim báo bão”, những câu ca dao nói về con cò, con vạc, về người mẹ Việt Nam.
	 + Đèn chiếu hoắc bảng phụ.
- Học sinh: 	+ Đọc bài và trả lời các câu hỏi trong SGK, Tìm hiểu về các câu ca dao hoặc những bài thơ viết về hình ảnh con cò.
Các bước lên lớp
1/ ổn định tổ chức:
Sĩ số:
2/ Kiểm tra bài cũ:
 a-Cách lập luận trong văn bản “Chó sói và cừu” là gì?
 A-Quy nạp.
 B-Diễn dịch.
 C-Kết hợp quy nạp và diễn dịch.
 D-So sánh – dẫn chứng.
 b-Đặc trưng của văn học nghệ thuật khác với đặc trưng của khoa học khi phản ánh cuộc sống như thế nào?
 A-Khách quan, chân thực, khái quát bản chất quy luật.
 B-Chủ quan, chân thực, cụ thể, hình ảnh.
 C-Nhân hóa.
 D-Tình cảm, thái độ riêng, rõ ràng.
3/ Bài mới.
	I - Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
 	Tình mẹ con (mẫu tử) thiêng liêng mà gần gũi đối với con người đã từ lâu trở thành đề tài cho thi ca, nhạc họa đông tây kim cổ mà không bao giờ cũ, không bao giờ thôi quyến rũ người đọc. Chế Lan Viên góp thêm tiếng nói độc đáo mà đặc sắc của mình vào đề tài trên bằng cách phát triển những câu ca dao quen thuộc nói về con cò để ca ngợi tình mẹ và lời ru đối với cuộc sống của con người Việt Nam.
	II - Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc – hiểu chú thích.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
H. Gọi học sinh đọc chú thích *.
H. Em hiểu gì về tác giả?
H. Giới thiệu chân dung Chế Lan Viên
 H. Nêu hiểu biết của em về xuất xứ.
H. Bài thơ đề cập đến vấn đề gì?
 H. Em có nhận xét gì về thể thơ” Nhịp thơ?
H. Phương thức biểu đạt.
H. Hình ảnh xuyên suốt bài thơ là gì? Vì sao tác giả lại chọn hình ảnh đó? Mục đích của tác giả nhằm nói về điều gì?
H. Theo em, yêu cầu giọng đọc của văn bản này như thế nào?
- GV hướng dẫn học sinh đọc, đọc mẫu và cho các em khác đọc tiếp.
- GV cho học sinh tìm hiểu từ khó theo hình thức hỏi đáp.
H. Gọi 2 học sinh.
H. Văn bản có thể chia làm mấy phần?
- Đọc chú thích.
- Học sinh dựa vào chú thích để trả lời.
 Bổ sung: trong thơ Chế Lan Viên: phong cách nghệ thuật rõ nét, độc đáo. Phong cách suy tưởng, triết lí đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
 - Tác giả có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ: hình ảnh thơ đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo.
- Trả lời.
 - Trên cơ sở khai thác hình tượng con cò trong những khúc hát ru, nhà thơ ngợi ca tình mẫu tử, nêu lên ý nghĩa to lớn của lời ru đối với cuộc sống con người.
 - Thể thơ tự do, các câu dài ngắn không đều.
 - Nhịp điệu biến đổi, có nhiều câu thơ điệp, tạo vần, nhịp điệu gần với lời hát ru, gieo vần không theo luật.
 - Hình ảnh con cò được khai thác trong ca dao truyền thống với nhiều ý nghĩa, mục đích hình ảnh biểu trưng cho tấm lòng người mẹ và những lời hát ru.
 - Giọng thủ thỉ, tâm tình như lời ru, chú ý những điệp từ, điệp ngữ, câu cảm, câu hỏi như là đối thoại, những câu thơ trong ngoặc kép, dựa ý ca dao (“Ngủ yên! Ngủ đi à ơi! Con làm gì? Con làm thi sĩ”).
- Đọc văn bản theo giọng thơ đã tìm.
- 2 em tìm hiểu từ khó
Phần 1: (Khúc ru 1): Hình ảnh con cò đến với tuổi thơ qua lời ru.
 Phần 2: (Khúc ru 2): Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ và gắn bó với cuộc đời con người.
 Phần 3: (Khúc ru 3): Suy nghĩ và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
I/ Đọc – tìm hiểu chung.
1) Tác giả - tác phẩm.
a)Tác giả.
b)Tác phẩm:
 *)Xuất xứ:
- Bài thơ được sáng tác 1962 in trong tập “Hoa ngày thường – Chim báo bão” – 1967.
 *)Chủ đề:
- Nhà thơ ngợi ca tình mẫu tử, nêu lên ý nghĩa to lớn của lời ru đối với cuộc sống con người.
- Hình ảnh xuyên suốt: Con cò.
 *)Thể loại:
 -Phương thức biểu đạt: biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả.
2) Đọc:
3) Giải nghĩa từ khó.
4) Bố cục: 3 phần.
III - Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu nội dung văn bản.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
GV- Gọi học sinh đọc.
H. Đoạn thơ gợi lên điều gì?
H. 4 câu thơ đầu có ý nghĩa như thế nào?
GV. Gọi học sinh đọc đoạn “Con cò bay la cò sợ xáo măng”.
H. Trong đoạn thơ tác giả đã vận dụng những câu ca dao nào?
 H. Em có nhận xét gì về cách vận dụng ca dao của tác giả?
H. Những câu ca dao ấy gợi lên những gì về khung cảnh cuộc sống xưa?
H. Em có biết câu ca dao nào có hình ảnh con cò mang ý nghĩa tương tự?
H. Câu thơ nào cũng mang ý nghĩa ấy?
H. Bằng cách vận dụng ca dao một cách sáng tạo, đoạn thơ gợi cho em cảm nhận được điều gì?
GV. Gọi học sinh đọc lại toàn bộ đoạn thơ.
H. Phân tích biện pháp nghệ thuật của đoạn thơ?
H. Hãy chỉ ra phép điệp được sử dụng trong đoạn thơ? Tác dụng của nó?
 -Học sinh đọc lại 4 câu đầu?
 Bình: Lời mẹ ru con gắn với cánh cò bay. Lời ru ấy cứ dần dần thấm vào tâm hồn của con, tự nhiên, âu yếm, như là bắt đầu từ vô thức, bản năng như dòng suối ngọt ngào, như dòng sữa ngọt ngào, con chưa hiểu và chưa cần hiểu nhưng tuổi thơ của con không thể thiếu lời ru của những cánh cò ấy.
 - Đọc tiếp đoạn “Con cò bay la cò sợ xáo măng”.
 - “Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng”.
 - “Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay về Đồng Đăng”.
 - “Con cò mà đi ăn đêm”.
- Tác giả không trích nguyên văn các câu ca dao mà chỉ dẫn một vài chữ để đưa vào mạch cảm xúc của mình, trong lời ru của mẹ.
 - 2 câu trên gợi tả khung cảnh làng quê rất bình yên, nhịp sống ít biến động.
 - Câu thứ 3 gợi tả hình ảnh con người cụ thể vất vả nhọc nhằn, lắm mưu sinh.
 - “Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng, tiếng khóc”.
 - “Cái cò đi đón cơn mưa tối tăm mù mịt ai đưa cò về”.
 - “Lặn lội thân cò khi quãng vắng.
 Eo sèo mặt nước buổi đò đông”.
 (“Thương vợ” – Tế Xương).
 - Đọc “Ngủ yên!... phân vân”.
- Hình ảnh hoán dụ dùng cái cụ thể để chỉ cái trừu tượng.
- Trao đổi, thảo luận và trả lời, nhận xét và bổ xung.
- Đọc đoạn thơ
- Tìm kiếm và trả lời, nhận xét bổ xung.
II- Đọc – hiểu chi tiết.
 1/ Hình ảnh con cò đến với tuổi thơ qua lời ru.
 +) Lời mở đầu giới thiệu hình ảnh con cò một cách tự nhiên qua những lời ru của mẹ thuở còn nằm nôi.
 +) Bằng cách vận dụng ca dao một cách sáng tạo lời thơ đã gợi lên những điệu hồn dân tộc cứ thấm dần, thấm dần vào tinh thần của bé, nuôi dưỡng tâm hồn của bé bằng âm điệu dịu dàng ngân nga của tình mẹ bao la.
 - Hình ảnh hoán dụ:
“Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng” đã hình tượng hóa tình mẫu tử bao la. Nhịp thơ chậm, rãi đều, ngân nga như nhịp võng, nhịp cánh nôi đưa nhẹ, vỗ về.
 -Điệp ngữ: “Ngủ yên”, “con chưa biết”, “con cò”, “con hạc” lặp lại làm cho giọng thơ trở nên đầm ấm ngọt ngào, thiết tha sâu lắng.
=> Qua lời ru bé cảm nhận được tình yêu và sự che chở của mẹ.
Giáo viên bình: Lời ru là khởi nguồn đưa bé vào thế giới tâm hồn của dân tộc với những hình ảnh gần gũi, thân thuộc “cánh cò”, “cổng phủ”. Khung cảnh làng quê: nhịp sống của cha ông đã đến với bé thơ một cách vô thức. Bé chưa hiểu được nhưng qua trực giác âm điệu lời ru bé cảm nhận được tình yêu và sự chở che của mẹ hiền. Đoạn thơ tạm khép bằng điệp ngữ thanh bình của cuộc sống bình yên: “Ngủ yên! Ngủ yên!.. chẳng phân vân”.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung cần đạt
GV. Gọi học sinh đọc.
H. Phần 2 gợi hình ảnh gì?
H. Cánh cò đi vào tiềm thức tuổi thơ thể hiện qua chi tiết nào?
H. Cánh cò gắn bó với tuổi học trò như thế nào?
H. Chi tiết nào gợi lên cánh cò gắn với tuổi trưởng thành?
H. Những hình ảnh thơ nào được sáng tạo mới lạ? Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh đó?
 Giáo viên: hình tượng hóa lời ru của mẹ cho con, cho cò.
H. Từ đó em có cảm nhận gì về hình ảnh con cò trong khúc ru 2?
H. Gọi học sinh đọc?
H. Đoạn thơ gợi lên điều gì?
H. Gọi học sinh đọc lại.
H. Hình ảnh con cò đã phát triển thành biểu tượng gì?
H. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người mẹ qua đoạn thơ?
H. Chỉ ra phép nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ? ý nghĩa của nó?
GV. Gọi học sinh đọc.
 H. Từ cảm xúc về tình mẹ con, nhà thơ đã mở ra các suy tưởng gì?
 Giáo viên: Đoạn thơ đi từ cảm xúc tới liên tưởng, thấm đượm chất chiết ý trữ tình – một đặc trưng của thơ Chế Lan Viên.
(Đọc phần 2).
* Tìm kiếm và trả lời:
 - “Cò đứng quanh nôi
Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi”.
 - “Mai khôn lớn con theo cò đi học.
Cánh Trắng cò bay theo gót đôi chân”.
 - “Lớn lên
 . con làm thi sĩ!
Cánh cò Trắng lại bay hoài không nghỉ?”.
 - “Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi”.
-> Hình tượng hóa lòng nhân từ, đùm bọc bao la của mẹ với con.
 -“Cánh cò Trắng bay theo gót đôi chân”.
 -> Hình tượng hóa sự dịu dắt của mẹ vào thế giới tri thức.
 - “Cánh cò Trắng bay hoài không nghỉ.
 Trước hiên nhà và trong hơi mát câu văn”.
 -> Hình tượng hóa sự mong ước của mẹ đưa con vào thế giới nghệ thuật.
 - Đọc đoạn 3.
- Đọc “Dù con ở gần. vẫn theo con”.
- Biểu tượng người mẹ luôn bên con.
- HS tự bộc lộ cảm xúc
- Mẹ luôn nghĩ và sống cho cuộc đời con mai sau, nghĩ về tình yêu thương dành cho con.
- Tìm kiếm và trả lời.
- Đọc “à ơi!...Quanh nôi”.
- HS nghe.
2) Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ và gắn bó với cuộc đời con người.
+) Con cò trong ca dao đã tiếp tục sự sống của nó trong tâm thức con người.
 - Hình ảnh con cò được xây dựng bằng liên tưởng, tưởng tượng nó bay ra từ ca dao để gắn bó, nâng đỡ con người trong suốt cuộc đời.
 => Như thế hình ảnh con cò là hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng cho lòng mẹ, về sự che chở dìu dắt nâng đỡ dịu dàng và bền bỉ của người mẹ.
3)Suy nghĩ và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi người.
 +) Lời ru cất lên dìu dắt, mênh mang gợi lên hình ảnh người mẹ yêu con với cả sự lận đận, đức hi sinh quên mình, với tình yêu bên chặt bao dung:
 - Điệp từ “Dù”, “vẫn” khiến lời thơ như một lời nguyền, ý thơ khẳng định tình mẫu tử sắt son, đó là quy luật của tình cảm thiêng liêng.
-Từ xúc cảm về tình mẹ con, nhà thơ đã mở ra sự suy tưởng về lời ru có hình ảnh con cò, về lời ru cuộc đời con người trong sự đùm bọc của mẹ về thân phận những con người nhỏ bé đáng thương trong cuộc đời.
IV - Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh tổng kết.
Hoạ ... Thân bài:
 + Giải thích câu tục ngữ:
 - Nghĩa đen.
 - Nghĩa bóng.
 + Nhận định, đánh giá câu tục ngữ:
 - Câu tục ngữ nêu cao đạo lí làm người.
 - Câu tục ngữ khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
 - Câu tục ngữ khẳng định một nguyên tắc đối nhân xử thế.
 - Câu tục ngữ nhắc nhở trách nhiệm của mọi người đối với dân tộc.
 c) Kết bài: - Câu tục ngữ thể hiện một trong những vẻ đẹp văn hóa của dân tộc Việt Nam
Bảng phụ
3. Viết bài:
 a. Mở bài:
 *) Đi từ chung đến riêng: Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lí của người Việt. Một trong những câu đó là “Uống nước nhớ nguồn”. Câu tục ngữ này nói lên lòng biết ơn đối với những ai đã làm nên thành quả cho con người hưởng thụ.
 *) Đi từ thực tế đến đạo lí: Đất nước Việt Nam có nhiều đền, chùa và lễ hội. Một trong những đối tượng thờ cúng, suy tôn trong đó là các anh hùng, các vị tổ tiên có công với dân, với làng, với nước. Truyền thống đó được phản ánh vào một câu tục ngữ rất hay và cô đọng: “Uống nước nhớ nguồn”.
 *) Dẫn một câu danh ngôn: Có một câu danh ngôn nổi tiếng: “Kẻ nào bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lại sẽ bắn vào hắn bằng đại bác!”. Thật vậy, nếu nước có nguồn, cây có gốc thì con người có tổ tiên và lịch sử. Không có ai tự nhiên sinh ra ở trên đời này và tự mình làm ra mọi thứ để sống. Tất cả những thành quả về vật chất và tinh thần mà chúng ta được thừa hưởng hôm nay đều do mồ hôi lao động và máu xương chiến đấu của cha ông ta tạo dựng. Vì thế, câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” quả là có một ý nghĩa đạo lí rất sâu sắc.
 b. Thân bài:
 *) Giải thích nội dung câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”ư
 +) Nghĩa đen:
 - Nước là sự vật tự nhiên có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống.
 - Nguồn là nơi nước bắt đầu chảy.
 - Uống nước là tận dụng môi trường tự nhiên để tồn tại và phát triển.
 +) Nghĩa bóng:
 - Nước: thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
 - Uống nước: hưởng thụ các thành quả của dân tộc.
 -Nguồn: những người đi trước đã có công sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc.
 - Nhớ nguồn: Lòng biết ơn cha ông, tổ tiên, các vị tiền bối của dân tộc.
 *) Nhận định, đánh giá:
 - Đối với đa số những người được giáo dục chu đáo, có hiểu biết sâu sắc và có lòng tự trọng thì luôn có ý thức trân trọng, giữ gìn, phát huy những thành quả đã có của cha ông. Đối với một số kẻ kém hiểu biết thì dễ nảy sinh tư tưởng sùng ngoại, thái độ coi thường, chê bai những thành quả của dân tộc.
 - Ngày nay, khi được thừa hưởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc, mỗi chúng ta không chỉ khắc sâu lòng biết ơn tổ tiên, mà còn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập và lao động tốt hơn nữa để đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản dân tộc.
 c. Kết bài:
 *) Đi từ nhận thức tới hành động: Câu tục ngữ đã nhắc nhở mọi người ghi nhớ một đạo lí của dân tộc, đạo lí của người được hưởng thụ. Hãy sống và làm việc theo truyền thống tốt đẹp đó.
 *) Đi từ sách vở sang đời sống thực tế: Hiểu được ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ, chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ, hành động của mình. Nghĩa là, mỗi chúng ta không chỉ có quyền được hưởng thụ, mà còn phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của dân tộc.
Hoạt động của giáo viên
HĐ của HS
Nội dung cần đạt
H. Qua tìm hiểu trên => Muốn làm tốt bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí cần chú ý vận dụng các phép lập luận nào? Dàn bài chung của kiểu loại bài nghị luận này như thế nào?
 H. Bài làm cần lưu ý điều gì?
 GV. Lập dàn bài cho đề “Tinh thần tự học”.
 - Viết một đoạn mở bài?
 - Dự định của em nêu những nội dung gì trong phần thân bài?
- Dẫn chứng: 
 +) Các tấm gương trong sách báo.
 +) Các tấm gương ở bạn bè xung quanh mình.
 - Phần kết bài nêu nội dung gì?
- Dựa vào ghi nhớ để trả lời
- Trả lời.
- Thảo luận và làm bài tập.
4. Kiểm tra và sửa chữa:
 - Sửa những lỗi về bố cục, liên kết, từ ngữ, chính tả.
*) GHI NHớ: SGK trang 54.
 +) Phép lập luận: giải thích, chứng minh, phân tích tổng hợp.
 +) Dàn bài:
 - Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
 - Thân bài:
 +) Giải thích, chứng minh nội dung tư tưởng đạo lí.
 +) Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung.
 - Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.
 +) Bài làm cần chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra được ý kiến của bài viết (đặc trưng của văn nghị luận).
 III) Luyện tập.
 Lập dàn bài cho đề “Tinh thần tự học”.
Dàn bài
1) Mở bài:
 Trong thực tế, tất cả những ai cắp sách đến trường thì đều được học một chương trình như nhau, những thầy cô giáo như nhau, nhưng trình độ của mỗi người thường rất khác nhau bởi kết quả học tập của mỗi cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp và hiệu quả tự học của họ. Nói cách khác, tự học là một trong những nhân tố quyết định kết quả học tập của mỗi người.
 2) Thân bài:
 a. Giải thích:
 * Học là gì?
 Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một chủ thể học tập nào đó. Hoạt động học tập có thể diễn ra dưới hai hình thức:
 - Học dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo: Hoạt động này diễn ra trong những không gian cụ thể, thời gian cụ thể, những điều kiện và những quy tắc cụ thể
 Ví dụ:
 + Phòng học lớp 9A hay lớp 9B.
 + Thời gian là một tiết (45 phút) hay hai tiết (90 phút).
 + Điều kiện về cơ sở vật chất, thời tiết, khí hậu,
 + Quy tắc ở trường phổ thông, trung cấp, đại học,
-> Hình thức học này là có giới hạn về thời gian.
 - Tự học:
 Dựa trên cơ sở của những kiến thức và kĩ năng đã được học ở nhà trường để tiếp tục tích lũy tri thức và rèn luyện kĩ năng.
 -> Hình thức học này không có giới hạn về thời gian, nghĩa là học suốt đời.
 +) Tinh thần tự học là gì?
 - Là có ý thức tự học, ý thức ấy dần dần trở thành một nhu cầu thường trực đối với chủ thể học tập.
 - Là có ý thức, ý chí vượt qua mọi khó khăn trở ngại để tự học một cách có hiệu quả.
 - Là có phương pháp tự học phù hợp với trình độ của bản thân, hoàn cảnh sống cụ thể, các điều kiện vật chất cụ thể.
 - Là luôn khiêm tốn học hỏi ở bạn bè xung quanh mình.
 3. Kết bài:
 Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người.
4. Củng cố bài:
 1) Trong các đề bài sau, đề nào không thuộc bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
 A- Bàn về hai nhân vật Chó Sói và Cừu trong thơ của LaPhôngTen.
 B- Bàn về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
 C- Lòng biết ơn thầy cô giáo.
 D- Bàn về tranh giành và nhường nhịn.
 2) ý nào sau đây không phù hợp với đề bài “Bàn về câu nói: “Có chí thì nên”?”
 A- Chí là chí hướng, quyết tâm, sức mạnh tinh thần của con người.
 B- Người có chí là người biết vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
 C- Người có chí luôn là người luôn gặp may mắn trong cuộc sống.
 D- Người học sinh cần rèn chí trong học tập và trong cuộc sống.
5. Hướng dẫn học sinh học ở nhà.
 	Viết bài văn hoàn chỉnh với đề bài sau: Suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
-------------------------*****-------------------------
Ngày dạy:	/02/2010
Tiết 115
Tập Làm Văn
TRả BàI TậP LàM VĂN Số 5
Mục tiêu cần đạt.
 - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận.
 - Sửa các lỗi về bố cục, liên kết, dùng từ ngữ, đặt câu, hành văn.
 - Hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội.
Chuẩn bị của thầy và trò
 - Giáo viên: Chấm bài – rút ra ưu nhược điểm trong bài làm của học sinh.
 - Học sinh: Nghiên cứu lại đề bài, chuẩn bị bút mực đỏ để chữa bài.
Các bước lên lớp
1/ định tổ chức:
Sĩ số:
2/ kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh.
3/ Trả bài.
 *)Đề bài: An toàn giao thông – một vấn đề bức thiết đặt ra cho toàn xã hội. Suy nghĩ của em về vấn đề này?
I - Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
	Trong tiết 104-105, các em đã viết bài tập làm văn số 5 về một sự việc, hiện tượng trong đời sống, nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm về bài viết, trong tiết học hôm nay, thầy cùng các em thực hiện tiết trả bài. 
	II - Hoạt động 2. Hướng dẫn tìm hiểu yêu cầu của đề bài và đáp án.
 -Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết (Dựa vào đáp án – Tiết 104,105).
III - Hoạt động 3. Nhận xét - đánh giá chung về bài viết..
Lớp
Ưu điểm
Nhược điểm
9C
- Một số bài làm có tiến bộ, bài làm đúng kiểu loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
 - Nhiều bài đã biết cách diễn đạt luận điểm, luận cứ.
- Nhiều bài đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình bức của bài.
- Một số bài làm chữ viết ẩu, còn mắc lỗi chính tả.
- Diễn đạt câu văn còn lủng củng.
- Một số bài chưa biết cách dùng từ, đặt câu logic.
=>Diễn đạt lủng củng luận điểm không rõ ràng.
9D
- Bài làm đúng thể loại.
- Bố cục rõ ràng, dẫn chứng cụ thể, sát thực tế.
- Một số bài làm đã biết cách xác lập luận điểm, luận cứ.
- Một số bài trình bày bẩn, mắc nhiều lỗi chính tả.
- Một số bài làm chưa biết cách diễn đạt luận điểm. Phần nêu biểu hiện tham gia giao thông còn sơ sài.
IV - Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh chưa lỗi. 
1. Lỗi chính tả.
- Sảy (ra), Tai (lạn), (lâng) cao (dao) thông, điều (nuật), bức (súc), đường (sấu), đèn (sanh), đánh (rá), đường (day), hồi (lọ),
2. Lỗi dùng từ - đặt câu – liên kết – diễn đạt.
 - Vấn đề đang được dư luận đề cập đến thứ hai là an toàn giao thông, thứ nhất là môi trường.
 - Còn ở đường sắt có ngay trong huyện chúng ta cũng xảy ra nhiều vụ tàu đâm người.
 - Nguyên nhân gây ra những hậu quả giao thông là phương tiện giao thông đang bị hỏng hóc.
 - Gây ra hậu quả xấu về vật chất và của cải.
 - Biện pháp là phải nâng cao cơ sở vật chất an toàn giao thông.
 - Không chấp hành luật an toàn giao thông gây trấn chương sọ não.
 - Đường giao thông để cho những ổ gà gây tai nạn giao thông.
 - Giao thông phải được phổ biến trong toàn xã.
 - Người điều khiển phương tiện giao thông đi ẩu.
 - Chính vì mọi người đều thấy nhưng bỏ quả nên nó gây ra rất nhiều điều đáng tiếc.
 - Nâng cao cải tạo về luật giao thông.
III. Kết quả điểm:
Lớp
Điểm
Trên TB
Sĩ số
Số bài
0-1-2
3
4
5
6
7
8
9
10
SL
%
9C
44
44
0
1
5
13
11
10
3
1
0
38
86.4
9D
46
46
0
4
5
14
4
8
9
2
0
37
80.4
V - Hoạt động 5. Hướng dẫn học sinh đọc bình.
 +) Đọc bài khá, giỏi.
HS:	Trịnh Thu Quỳnh, Phạm Thị Tài Linh (Lớp 9D)
	Bùi Thị Trang, Nguyễn Thị Hường (Lớp 9C)
+)Đọc bài loại trung bình. 
	Giáo viên chọn mỗi lớp 02 bài TB để cho học sinh đọc.
 +) Đọc bài loại yếu, kém.: HS- Bùi Văn Cường, Nguyễn Đức Linh (lớp 9C)
	 	HS- Vũ Chí Công, nghiêm Văn Hải (Lớp 9D)
VI - Hoạt động 6. Giáo viên lấy điểm vào sổ lớp.
4/ Hướng dẫn học ở nhà.
Tập viết một bài nghị luận về một vấn đề xã hội theo các gợi ý trong SGK.
-------------------------*****-------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9(111_115).doc