Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 126: Mây và sóng (R. TaGo)

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 126: Mây và sóng (R. TaGo)

MÂY VÀ SÓNG

 (R. TaGo)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 Giúp HS:

 - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.

 - Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, bồi dưỡng tình cảm gia đình.

 * Trọng tâm: Tình mẫu tử thiêng liêng không gì thay thế được.

 * Đồ dùng: Tranh tác giả.

II. NỘI DUNG LÊN LỚP

1. Ổn định: Sĩ số: Vắng: Hiện diện:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Đọc thuộc bài thơ “Nói với con” cho biết chủ đề của bài thơ.

- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới:

 

doc 3 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 395Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 126: Mây và sóng (R. TaGo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 08 / 3
Ngày dạy : 10 / 3
Tuần : 26
Tiết: 126
MÂY VÀ SÓNG
	(R. TaGo)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Giúp HS:
	- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử. Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên.
	- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, bồi dưỡng tình cảm gia đình.
	* Trọng tâm: Tình mẫu tử thiêng liêng không gì thay thế được.
	* Đồ dùng: Tranh tác giả.
II. NỘI DUNG LÊN LỚP
1. Ổn định: 	Sĩ số:	Vắng:	Hiện diện:	
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc bài thơ “Nói với con” cho biết chủ đề của bài thơ.
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: 
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Ø Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
GV giới thiệu chân dung nhà thơ.
Hỏi: Nêu những hiểu biết về cuộc đời và thành tựu của thơ Tago?
HS nêu dựa vào SGK đã hướng dẫn.
GV hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục.
HS đọc bài thơ, nhận diện thể thơ? (thơ tự do) -> phương thức tự sự, biểu cảm.
Cách đọc (GV nêu) đọc với giọng thủ thỉ tâm tình, lời của con nói với mẹ.
GV đọc mẫu.
Hỏi: Bài thơ có bố cục mấy phần và nêu nội dung từng phần?
Hỏi: Nêu đại ý của bài thơ?
GV gợi ý: Đây có phải là cuộc đối thoại bình thường không?
Ø Hoạt động 2: Phân tích phần 1.
Hỏi: Em bé đã tưởng tượng ra những thử thách nào quyến rũ em xa mẹ?
Hỏi: Cuộc vui chơi của mây và sóng được em tưởng tượng như thế nào?
Hỏi: Cảm nhận của em về cuộc vui này?
Hỏi: Trước sự hấp dẫn của mây và sóng, em bé đã có thái độ như thế nào?
Hỏi: Em hãy đọc lại dòng thứ năm ở cả 2 phần.
Ø Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích phần 2.
Hỏi: Câu hỏi của em thể hiện điều gì? 
(Muốn đi -> nên hỏi đường. Đó là đặc tính tâm lý của trẻ thơ: ham chơi (nhất là trước cảnh đẹp đầy quyến rũ).
Hỏi: Lúc đầu, em bé hỏi đường đi. Nhưng sau đó thì sao? (từ chối).
GV giảng: Sự khắc phục ham muốn vì một điều khác cao cả thiêng liêng. Đó là tính nhân văn sâu sắc của bài thơ).
Hỏi: Em có nhận xét gì về trò chơi của em bé mà em sáng tạo ra? So sánh với trò chơi của mây và sóng trên?
(Trò chơi “hay”, “thú vị” có sự kết hợp giữa thiên nhiên và tình mẹ).
GV bình và liên hệ.
Hỏi: Qua trò chơi ấy, em cảm nhận gì về em bé? (Em cảm nhận được điều gì ở em bé?)
Hỏi: Em hãy phân tích ý nghĩa của câu thơ cuối bài “Không ai (biết) trên thế gian này biết chốn nào là nơi của mẹ con ta?”
(“Mẹ con ta” -> Tình mẫu tử ở khắp mọi nơi, thiêng liêng, bất diệt, không thể tách rời, chia cắt).
Hỏi: Theo em, thành công về nghệ thuật của bài thơ là gì? (Cách xây dựng hình ảnh thiên nhiên mang nét đẹp kì ảo nhưng chân thực, giàu ý nghĩa tượng trưng: con người -> tình người).
Ø Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết.
Em hãy nêu nét chính trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
Hỏi: Ngôn ngữ nhân vật được sử dụng trong bài thơ là ngôn ngữ gì? (Đối thoại + độc thoại).
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 102.
Ø Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập.
Hỏi: Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn gợi cho ta suy ngẫm thêm về điều gì? 
(Muốn khước từ mọi cám dỗ, mọi sự quyến rũ trong cuộc sống cần phải có điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy. Bài thơ có ý nhắc nhở mọi người: Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi bí ẩn mà ở ngay trên trần thế, do con người tạo ra).
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
Người Ấn Độ.
- Nhà hoạt động chính trị xã hội, nhà thơ với nhiều tác phẩm đồ sộ (thơ, kịch, truyện, bút kí).
- Thơ: kết hợp giữa hiện đại và truyền thống, quốc tế và dân tôc, tư tưởng nhân văn cao.
2. Tác phẩm
Trích từ tập “Trăng non” (1915)
3. Đọc, tìm hiểu chú thích (SGK).
4. Bố cục: 2 phần.
a. Thuật lại lời em với mây.
b. Thuật lại lời em với sóng.
II. PHÂN TÍCH
1. Sự hấp dẫn của mây và sóng.
- Chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà.
- Chơi với vầng trăng bạc.
- Ca hát từ bình minh đến tối.
- Ngao du nơi này nơi nọ.
=> Vui đẹp, hấp dẫn đầy quyến rũ.
2. Hình ảnh em bé.
a. Lời nói
Làm sao tôi có thể rời mẹ mà đến được -> từ chối lời rủ rê.
b. Sáng tạo trò chơi
- Con là mây.
- Mẹ là trăng.
- Con choàng tay lên người mẹ.
- Mái nhà ta là trời xanh.
- Con là sóng, mẹ là bến bờ.
- Con sẽ lăn, lăn mãi, cùng tiếng cười vỡ tan vào lòng mẹ.
=> Yêu mẹ tha thiết, đằm thắm, không muốn xa mẹ.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung: Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
2. Nghệ thuật:Xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.
VI. LUYỆN TẬP
4. Củng cố:
- Nêu sự hấp dẫn của mây và sóng.
- Phân tích hình ảnh của em bé trước sự cám dỗ của mây và sóng?
5. Hướng dẫn học bài:
	- Học thuộc lòng bài thơ.
	- Trả lời các câu hỏi sau:
	+ Bài học rút ra cho bản thân em sau khi học xong bài thơ.
	+ Chứng minh tính nhân văn sâu sắc được thể hiện qua bài thơ.
	- Chuẩn bị bài “Ôn tập thơ”
@&?

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_hoc_ngu_van_9_tiet_126_may_va_song_r_tago.doc