Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 21

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 21

VĂN BẢN: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ

 ( Nguyễn Đình Thi )

I. Mục tiêu :

- Giúp học sinh hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.

- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.

II. Chuẩn bị :

- Tư liệu: sgk, sgv.

- Phương pháp và phương tiện: Hoạt động nhóm, thuyết trình; bài soạn của giáo viên và học sinh.

III. Tiến trình bài dạy :

 1. Ổn định :(1')

 2. Bài cũ : (5')

? Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách như thế nào ?

 3. Bài mới :

 

doc 11 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 612Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN: 21 	Ngày soạn: 10/01/2010
TIẾT:Tiết 96 + 97 	Ngày dạy: 12/01/2010
VĂN BẢN: TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
 ( Nguyễn Đình Thi )
I. Mục tiêu :
- Giúp học sinh hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
II. Chuẩn bị :
- Tư liệu: sgk, sgv.
- Phương pháp và phương tiện: Hoạt động nhóm, thuyết trình; bài soạn của giáo viên và học sinh.
III. Tiến trình bài dạy :
 1. Ổn định :(1')
 2. Bài cũ : (5')
? Tác giả Chu Quang Tiềm khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách như thế nào ?
 3. Bài mới :
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài học
30’
40’
10'
Hoạt động 1:
- Giáo viên cho học sinh quan sát chân dung của Nguyễn Đình Thi.
? Nêu vài nét về tác giả ?
? Đặc điểm cơ bản của tác phẩm ?
- Giáo viên cho học sinh đọc 1 lần hết đoạn trích.
? Tóm tắt các luận điểm trên?
? Tìm bố cục của đoạn viết ?
? Kiểu loại của văn bản ?
Hoạt động 2
- Học sinh đọc từ đầu đến'' đời sống chung quanh.''
? Để chứng minh cho luận điểm trên, tác giả đưa ra phân tích những dẫn chứng văn học nào ?
? Tác dụng của những dẫn chứng đó là gì ?
- Giáo viên cho học sinh đọc ''lời gửi của NT .... Cách sống của tâm hồn .''
- Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm .
? Vì sao tác giả viết lời gửi của VN cho nhân loại, cho đời sau
? Văn nghệ có tác dụng đối với đời sống con người như thế nào?
VD:" Câu ca dao gieo vào bóng tối ấy 1 ánh sáng ....".
- Giáo viên cho học sinh đọc phần còn lại.
? Bản chất của văn nghệ là gì ?
? Từ bản chất ấy, tác giả diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì?
? Nêu một số nét cơ bản về nội dung và nghệ thuật của văn bản này?
Hoạt động 3
- Giáo viên cho học sinh nêu tác phẩm mà các em yêu thích, phân tích ý nghĩa và tác dụng đối với mình.
? Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi qua tiểu luận này?
- HS quan sát chân dung tác giả .
- Học sinh trả lời.
- Học sinh trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học trả lởi .
- Học sinh phát hiện thể loại .
- 1 Học sinh đọc.
- Học sinh thảo luận và trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh đọc .
- Học sinh thảo luận nhóm .
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- HS đọc
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- HS trình bày
- Học sinh trình bày cảm nhận.
I. Tìm hiểu chung :
1. Tác giả :
- Nguyễn Đình Thi ( 1924 - 2003 ). Quê ở Hà Nội, là thành viên cán bộ văn hoá cứu quốc, ông đã giữ nhiều cương vị trong văn hoá nghệ thuật.
Năm 1996, ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm :
- Tiểu luận tiếng nói văn nghệ được Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 in trong cuốn mấy vấn đề về văn học.
3. Đọc, giải nghĩa từ 
4. Bố cục : 3 phần.
- Đoạn 1: Từ đầu ... cuộc sống xung quanh : Giới thiệu chung về đặc điểm của nghệ thuật.
- Đoạn 2: Tiếp ... tiếng nói của tình cảm : Nội dung phản ánh của VN
- Đoạn 3: Còn lại : Tại sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ.
- Kiểu loại : Nghị luận về 1 vấn đề văn nghệ : Lập luận, giải thích, chứng minh.
 II. Tìm hiểu văn bản :
 1. Nội dung của văn nghệ:
- Luận điểm 1: Văn nghệ không chỉ gỉ á thực tại, khách quan mà còn thể hiện tư tưởng tình cảm của nghệ sĩ.
- ND viết:" Cỏ non .... vài bông hoa".
Léptôn-xtôi : Dẫn từ 2 tác giả vĩ đại của văn học dân tộc và thế giới.
 + 2 câu tả cảnh mùa xuân tươi đẹp.
 + Cái chết thảm khốc của An-na Ca-rê-nhi-na làm cho người đọc bâng khuâng, thương cảm .
* Đó là lời gửi, lời nhắn, là nội dung tư tưởng độc đáo của tác phẩm văn học.
- Nội dung văn nghệ tập trung khám phá miêu tảchiều sâu tình cảnh, số phận con người thế giới bên trong tâm lý, tâm hồn con người. Đó là nội dung hiện thực mang hình tượng cụ thể đó là tình cảm của con người.
2. Sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ .
* Văn nghệ giúp chúng ta tự nhận thức chính bản thân mình, giúp ta sống đầy đủ phong phú hơn cuộc sống của mình.
- Đối với giai cấp công nhân: những người cần lao ,những người nhà quê lam lũ vất vả khi thưởng thức văn nghệ họ như biến đổi hẳn.
- Văn nghệ làm cho đời sống hằng ngày trở nên tươi mát, đỡ khắc khổ như một món ăn tinh thần bổ ích không thể thiếu giúp con người biết sống và mơ ước vươn lên vượt qua khó khăn gian khổ.
3. Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận :
* Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm 
- Chỗ đứng của người nghệ sĩ là chỗ giao nhau giữa tâm hồn con người với cuộc sống sản xuất và chiến đấu : Là tình yêu ghét, nỗi buồn, niềm vui trong đời sống XH.
- Con đường nghệ thuật đến với con người là con đường độc đáo: 1 bài thơ hay đọc nhiều lần, chiêm nghiệm, ý tại ngôn ngoại ,càng đọc càng thấy ý nghĩa.
- Văn nghệ đánh thức tình yêu, lòng phẫn nộ chân chính ...
- Văn nghệ giúp con người tự nhận thức xây dựng nhân cách và cách sống của bản thân.
* Đặc biệt, VN thực hiện các chức năng đó 1 cách tự nhiên, có hiệu quả lâu bền, nó tác dụng đến tình cảm và bằng tình cảm đến nhận thức và bằng hành động tự giác.
III. Tổng kết :
- Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm giữa nghệ sĩ với bạn đọc. Văn nghệ giúp con người sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách tâm hồn.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí. Cách dẫn dắt giàu tự nhiên, cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế.
IV. Luyện tập :
- Nêu 1 tác phẩm văn nghệ mà em yêu thích và phân tích ý nghĩa tác dụng của tác phẩm ấy đối với mình.
 + Bài thơ "Đồng chí", "Truyện làng".
4. Củng cố : 1’
	Nội dung của văn nghệ, sức mạnh và ý nghĩa kì diệu của văn nghệ, con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận.
5. Đánh giá: 1’
6. Dặn dò : 1’
- Nắm được nội dung của bài.
	- Chuẩn bị bài: "Các thành phần biệt lập" theo hệ thống câu hỏi SGK.
TUẦN: 21 	Ngày soạn: 12/01/2010
TIẾT:Tiết 98 	Ngày dạy: 14/01/2010
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
I. Mục tiêu cần đạt :
- Giúp học sinh nhận biết 2 thành phần biệt lập. Tình thái, cảm thán.
- Nắm được công dụng của mỗi thành phần trong câu. Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
II. Chuẩn bị :
- Tư liệu: sgk, sgv.
- Phương pháp và phương tiện: Thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm; bài soạn của gv và hs, bảng phụ.
III. Tiến trình bài dạy :
 1. Ổn định : (1')
 2. Bài cũ :	 (5')	Làm bài tập 4 (12).
 3. Bài mới :
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài học
10'
10'
15'
Hoạt động 1:
- Giáo viên cho học sinh đọc 2 ví dụ a,b trên bảng phụ.
? Các từ in đậm trong 2 câu trên thể hiện thái độ gì của người nói ?
? Nếu không có từ ngữ trong 2 câu trên thì nghĩa cơ bản của câu có thay đổi không? Tại sao?
- Giáo viên: Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến: 
 + Chắc chắn, chắc hắn, chắc là ® Độ tin cậy cao.
 + Hình như, dường như, có vẻ như ® Chỉ độ tin cậy thấp.
Hoạt động 2:
? Vậy thế nào là thành phần tình thái?
 - GV:Tình thái chỉ thái độ người nói đối với người nghe :à, a, ạ, hả, hử, nhé, nhỉ, đây...
- GV yêu cầu học sinh tìm hiểu 2 ví dụ ở SGK.
? Các từ ngữ in đậm trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không ?
? Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu ồ hoặc kêu trời ơi ?
? Các từ ngữ in đậm trong câu được dùng để làm gì ?
GV : Đó là thành phần cảm thán . Vậy :
? Thế nào là thành phần cảm thán?
- GV cho học sinh đọc ghi nhớ(SGK).
Hoạt động 3:
- GV cho học sinh đọc bài tập 1 và nêu yêu cầu.
- GV cho HS đọc bài tập ,nêu yêu cầu .
- Cho hs thực hiện và nhận xét.
- HS đọc bài tập 3 và nêu yêu cầu 
- Cho hs giải thích lí do tác giả sử dụng từ ngữ như thế.
- GV hướng dẫn HS viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi thưởng thức một tác phẩm văn nghệ. Trong đoạn văn đó có chứa thành phần cảm thán và tình thái .
- HS quan sát bảng phụ.
- Học sinh yếu suy nghĩ trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời:
* Nếu không có các từ ngữ in đậm ấy thì ý nghĩa cơ bản của câu không thay đổi vì các từ ngữ in đậm chỉ thể hiện sự nhận định của người nói với sự việc ở trong câu chứu không phải là thông tin sự việc của câu.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh làm theo yêu cầu của giáo viên.
- Học sinh suy nghĩ trả lời .
- HS yếu .
- HS cả lớp suy nghĩ trả lời .
- 2 HS yếu nhắc lại ghi nhớ . 
- HS đọc nội dung và yêu cầu của bt
- hs thực hiện yêu cầu và lên bảng trình bày. 
- 1 HS đọc bài tập .
- hs thực hiện và nhận xét
-1 HS đọc bài tập. Nêu yêu cầu .
- Tác giả dùng từ ''chắc '' vì niềm tin vào sự việc sẽ có thể diễn ra 2 khả năng .
- Thứ nhất là tình cảm huyết thống thì sự việc có thể diễn ra như vậy .
- Thứ hai do thời gian và ngoại hình sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút .
- HS thực hiện và trình bày trước tập thể
I. Thành phần tình thái :
 1. Ví dụ:
- Thái độ tin cậy cao:" Chắc".
- Thái độ tin cậy chưa cao:" Có lẽ".
- Những từ "Chắc", "Có lẽ" là thành phần tình thái.
2. Bài học :
- Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc ở trong câu.
II.Thành phần cảm thán:
Ví dụ :
a) ồ sao mà độ ấy vui thế .
b) Trời ơi, chỉ còn có năm phút .
* Nhận xét :
- Các từ ngữ in đậm không chỉ các sự vật sự việc .
- Các từ ngữ in đậm ồ , trời ơi không dùng để gọi ai cả ,chúng chỉ giúp người nói giải bày nổi lòng của mình . 
* Bài học : Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn, mừng, giận... )
III ) Luyện tập :
1. Bài tập 1: 
- Xác định các thành phần tình thái cảm thán :
a. Thành phần tình thái : Có lẽ .
b. Thành phần cảm thán : Chao ôi 
c. Thành phần tình thái : Hình như 
d . Thành phần tình thái : Chả nhẽ 
2 Bài tập 2 :
- Xếp những từ ngữ sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy hay độ chắc chắn :
- Dường như, hình như, có lẽ như, có lẽ chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
3. Bài tập 3 :
- Trong nhóm từ thì từ '' chắc chắn'' có độ tin cậy cao nhất .
- Từ '' hình như'' có độ tin cậy thấp nhất .
- Trong câu '' Với lòng mong nhớ của anh chắc anh nghĩ rằng ....
+ Tác giả dùng từ ''chắc '' vì niềm tin vào sự việc sẽ có thể diễn ra 2 khả năng .
- Thứ nhất là tình cảm huyết thống thì sự việc có thể diễn ra như vậy .
- Thứ hai do thời gian và ngoại hình sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút .
4. Bài tập 4 : 
- Thành phần tình thái : Có lẽ, chắc là ,hình như ...
- Thành phần cảm thán : ôi ,ồ ,trời ơi ...
4. Củng cố: 1’
- Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc ở trong câu.
Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lý của người nói ( vui, buồn, mừng, giận... )
5. Đánh giá: 1’
6. Dặn dò : 1’
- Hoàn thành BT ở vở BT . Nắm vững 2 thành phần đã học .
 	- Chuẩn bị bài mới " Nghị luận về một sự việc ,hiện tượng '' ... 
TUẦN: 21 	Ngày soạn: 14/01/2010
TIẾT:Tiết 99 	Ngày dạy: 16/01/2010
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I . Mục tiêu cần đạt :
- Nắm được cách làm một bài văn nghị luận về một sự việc ,hiện tượng đời sống .
- Tích hợp với văn qua văn bản : Tiếng nói của văn nghệ . Với tiếng Việt ở các bài " Thành phần biệt lập '' 
- Rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận xã hội .
II . Chuẩn bị : 
- Tư liệu: sgk, sgv.
- Phương pháp và phương tiện: Thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm; bài soạn của gv và hs.
III . Tiến trình bài dạy :
1 : ổn định : 1'
2 : Bài cũ : 5'
? Thế nào là phân tích ? 
? Thế nào là tổng hợp ? 
3 : Bài mới :1’
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
HĐ của học sinh
Nội dung bài học
15'
20'
Hoạt động 1
- GV cho HS đọc kỹ văn bản: 
 Bệnh lề mề .
? Trong văn bản trên, tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống
 ? Bản chất hiện tượng đó là gì .
? Tác hại của bệnh lề mề .
? Phải kiên quyết chống bệnh lề mề ,vì sao ? 
- GV cho HS nêu bố cục của bài viết .
? Vậy thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ? 
- GV nhận xét ,chốt ý đúng .
Hoạt động 2:
- HS đọc bài tập ,nêu yêu cầu 
- GV cho HS trình bày ý kiến của mình .
- GV cho HS đọc BT, nêu yêu cầu .
- GV cho HS thảo luận nhóm .? Yêu cầu của bài tập 2 có phải là hiện tượng đáng viết một bài nghị luận không ? Vì sao ?
- GV chốt ý .
- HS đọc văn bản .
- HS yếu suy nghĩ trả lời .
- HS phát hiện .
- Thảo luận theo bàn ,nêu tác hại .
- HS yếu nêu ý kiến cá nhân .
- 1 HS nêu bố cục .
- HS nêu khái niệm 
- HS khác nhận xét ,bổ sung .
- 1 HS đọc bài tập ,nêu yêu cầu .
- HS trình bày ý kiến .
- HS lắng nghe .
- HS thảo luận nhóm theo bàn .
I ) Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc , hiện tượng đời sống .
1 . Ví dụ 
2 . Nhận xét :
- Trong văn bản trên tác giả bàn luận về các hiện tượng " Tham gia hội họp không đúng giờ của một số người trong đời sống .
- Bản chất hiện tượng đó là thói quen kém văn hoá của người không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác ,ích kỷ , vô trách nhiệm với công việc chung .
- Không bàn bạc công việc một cách có đầu có đuôi ,làm mất thời gian của người khác, tạo ra một thói quen kém văn hoá .
- Vì cuộc sống văn minh hiện đại, đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau . Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hoá .
- Bố cục bài viết mạch lạc ,trước hết nêu hiện tượng ,phân tích các nguyên nhân và tác hại của căn bệnh ,cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục .
3 . Bài học : 
- Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn một sự việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội ,đáng khen ,đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ .
- Nội dung của bài nghị luận phải nêu rõ được sự việc ,hiện tượng có vấn đề ,phân tích mặt sai ,mặt đúng.
- Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng ,luận cứ xác thực ,phép lập luận phù hợp ,lời văn chính xác , sống động . ...
III ) Luyện tập :
1 . Bài tập 1 : - Thảo luận về các sự việc ,hiện tượng tốt ,các tấm gương tiêu biểu của các bạn trong nhà trường và ngoài xã hội .,
*. Các sự việc : Giúp bạn học tập tốt . 
- Góp ý phê bình khi bạn có khuyết điểm 
- Bảo vệ cây xanh trong khuôn viên trường .
- nhường chỗ ngồi cho cụ già khi đi xe buýt .
- Trả lại của rơi cho người đánh mất .
2. Bài tập 2 : 
+ Vấn đề trên đáng viết để phê phán việc làm xấu của các bạn HS vì : Nó liên quan đến vấn đề sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút .
- Nó liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường .
- Nó gây tốn kém tiền bạc cho người hút .
4. Củng cố: 1’
 Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội , đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
5. Đánh giá: 1’
6. Dặn dò: 1’
Học bài ,nắm nội dung . Hoàn thành bài tập . Chuẩn bị bài : " Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng " 
TUẦN: 21 	Ngày soạn: 14/01/2010
TIẾT:Tiết 100 	Ngày dạy: 16/01/2010
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
I. Mục tiêu : 
- Nắm được cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống .
- Tích hợp với văn qua văn bản " Tiếng nối văn nghệ " .Với tiếng Việt ở bài " Thành phần biệt lập "
- Rèn luyện kỹ năng viết một bài văn nghị luận xã hội .
II. Chuẩn bị : 
- Tư liệu: sgk, sgv, một số đoạn văn, bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
- Phương pháp và phương tiện: Thuyết trình, vấn đáp, hoạt động nhóm; bài soạn của gv và hs.
III. Tiến trình bài dạy :
 1. ổn định : 1'
 2. Bài cũ : 5'
	?Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội ?
 3. Bài mới : 1’ 
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Nội dung bài học
15'
20'
Hoạt động 1:
- GV cho HS đọc đề, GV ghi lên bảng đề 1.
? Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện tượng gì?
? Nội dung bài nghị luận gồm mấy ý?
? Đó là những ý nào ?
- Giáo viên cho học sinh đọc kĩ đề 4.
? Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh như thế nào?
? Nguyên nhân dẫn đến thành công của Nguyễn Hiền là gì?
? Hai đề vừa tìm hiểu có điểm nào giống nhau và khác nhau?
? Mỗi em tự nghĩ 1 đề bài tương tự?
Hoạt động 2:
- GV cho HS đọc đề bài :
? Đề thuộc loại gì ? Đề nêu lên hiện tượng sự việc gì ?
? Yêu cầu của đề ?
? Những việc làm của Nghĩa chứng tỏ em là người như thế nào ?
? Vì sao thành đoàn Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa ?
? Những việc làm của Nghĩa có khó không ?
? Nếu mỗi HS làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ như thế nào ?
? Sắp xếp ý theo bố cục bài nghị luận ? 
- GV hướng dẫn cho HS viết một số đoạn thể hiện một số ý trong phần thân bài .
- GV chốt ý .
- GV cho HS sửa lỗi dùng từ diễn đạt ,liên kết giữa các câu .? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng ,đời sống ,em phải làm gì .
iHiÒn 
- 1 HS đọc .
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh tìm hiểu trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- Học sinh suy nghĩ trả lời.
- HS lắng nghe .
- HS trình bày.
? HS suy nghĩ trả lời .
- HS nêu nguyên nhân 
HS suy nghĩ trả lời .
- HS sắp xếp .
- HS làm bài theo hướng dẫn .
- HS rút ra bài học .
-1 HS đọc ghi nhớ .
I. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống :
Đề 1 : Đất nước ta có nhiều tấm gương nghèo vượt khó, học giỏi .
- Bàn về hiện tượng học sinh nghèo vượt khó học giỏi.
- Nội dung bài nghị luận gồm 2 ý:
 + Bàn về 1 tấm gương học sinh nghèo vượt khó.
 + Nêu suy nghĩ của mình về tấm gương đó.
- Tư liệu: Vốn sống:
a) Vốn sống trực tiếp: Kinh nghiệm sống mang lại.
- Sinh ra trong 1 gia đình có hoàn cảnh khó khăn thì dễ đồng cảm với hoàn cảnh tương tự.
- Sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình có giáo dục thì có lònh nhân ái, tính hướng thiện.
b) Vốn sống gián tiếp:
- Vốn hiểu biết có được do học tập và đọc sách báo.
Đề 4 :
- Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nhà rất nghèo.
- Nguyễn Hiền có đặc điểm nổi bật là ham học, tư chất đặc biệt là thông minh mau hiểu.
- Tinh thần kiên trì vượt khó để học.
* Giống nhau:
- Cả 2 đề đều có sự việc, hiện tượng tốt cần ca ngợi, biểu dương đó là những tấm gương vượt khó học giỏi.
- cả 2 đều yêu cầu: Nêu suy nghĩ của mình. 
- Nhà trường với vấn đề an toàn giao thông.
VD: Hiện nay trên đường phố có nhiều thanh niên điều khiển xe máy thường lạng lách đánh võng, phóng nhanh vượt ẩu và gây ra nhiều tai nạn đáng tiếc. Bạn có nhận xét và suy nghĩ gì về hiện tượng trên.
II. Cách làm bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống :
1. Tìm hiểu đề-tìm ý:
 a. Tìm hiểu đề:
- Đề thuộc loại nghị luậnvề 1 sự việc hiện tượng đời sống.
- Đề nêu lên sự việc người tốt việc tốt , đặc biệt là tấm gương bạn P. Văn Nghĩa 
Ham học ,chăm làm ,có đầu óc sáng tạo .
 - Yêu cầu : Nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy .
 b. Tìm ý : - Những việc làm của Nghĩa cho ta thấy : Nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể bắt đầu từ cuộc sống của mình từ những việc làm bình thường có hiệu quả .
- Vì bạn Nghĩa là một tấm gương tốt với những công việc giản dị mà bất kỳ ai cũng làm được .
- Những việc làm của Nghĩa không khó ai cũng có thể làm được .. Đó là những việc làm nhỏ nhưng có nghĩa lớn .
* Nếu mỗi HS làm được như bạn Nghĩa thì cuộc sống sẽ vô cùng tốt đẹp bởi lẽ không có HS lười biếng ,hư hỏng hoặc thậm chí là tội phạm .
2 . Lập dàn ý :
A . Mở bài :
- Giới thiệu P văn Nghĩa .
- Nêu tóm tắt ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa .
B . Thân bài :
- Phân tích ý nghĩa về việc làm của PVN - Đánh giá việc làm của PVN .
- Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập PVN .
C . Kết bài : Nêu ý nghĩa giáo dục của tấm gương PVN .
- Rút ra bài học cho bản thân .
3 . Viết bài :
- Nêu ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập PVN .
4 . Đọc lại bài viết và sữa lỗi .
- Sữa lỗi dùng từ ,diễn đạt ,liên kết câu .
* Bài học : ( Ghi nhớ SGK )
III. Luyện tập :- Lập dàn bài cho đề 4
Mục 1 
 Dàn bài :
- Hoàn cảnh của Nguyễn Hiền nhà nghèo - Xin làm chú tiểu quét chùa .
- Tinh thần ham học và chủ động học tập của Hiền : Nép bên cửa nghe thầy giảng kinh .chỗ nào chưa hiểu hỏi để thầy giảng thêm -viết chữ trên lá ,lấy que xâu thành từng xâu ghim xuống đất 
- ý thức tự trọng của Hiền : Yêu cầu nhà Vua có võng lọng với đầy đủ nghi thức đến đón mới chịu về kinh .
4. Củng cố: 1’
	? Em hãy nêu các bước tiến hành làm bài văn nghị luận ?
5. Đánh giá: 1’
6. Dặn dò: 1’
	- Viết phần còn lại của bài văn ở nhà.
	- Chuẩn bị sưu tập tài liệu :"Hướng dẫn chuẩn bị chương trình địa phương phần TLV"

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 21 20092010.doc