Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần dạy 2

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần dạy 2

ĐẤU TRANH CHO MỘT

 THẾ GIỚI HÒA BÌNH

 G.G.Mac-két

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 -Hiểu được vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

 -Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY :

 Giáo án , sgk, sgv, một số tranh về vũ khí hạt nhân và tác hại của nó

III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :

-HS: Đọc bài, soạn,

-Gv vận dụng phương pháp : Đọc sáng tạo ,tái hiện ,gợi tìm ,nghiên - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk

 - Tích hợp : văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000

III/TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:

1/Kiểm tra sĩ số:1/

2/Kiểm tra bài cũ:5/

 -Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được hình thành từ đâu?

 -Vì sao nói Bác có thể sánh với các bật danh nho hiền triết?

 -vì sao nói ngôn ngữ là chìa khoá mở cho tri thức ? chìa khoá tri thức là gì ?

3/ Bài mới:78/

Thông tin thời sự quốc tế thường đưa về các thông tin chiến tranh, việc sử dụng vũ khí hạt nhân của một số nước. Em suy nghĩ gì về điều này?

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 793Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tuần dạy 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 :
Tiết 6-7
Ngày soạn :
Ngày dạy :
 ĐẤU TRANH CHO MỘT
 THẾ GIỚI HÒA BÌNH
 G.G.Mac-két
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Hiểu được vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấpá bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
 -Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, một số tranh về vũ khí hạt nhân và tác hại của nó
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Đọc sáng tạo ,tái hiện ,gợi tìm ,nghiên - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000 
III/TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Kiểm tra sĩ số:1/
2/Kiểm tra bài cũ:5/
	 -Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được hình thành từ đâu?
	 -Vì sao nói Bác có thể sánh với các bật danh nho hiền triết?
 -vì sao nói ngôn ngữ là chìa khoá mở cho tri thức ? chìa khoá tri thức là gì ?
3/ Bài mới:78/
Thông tin thời sự quốc tế thường đưa về các thông tin chiến tranh, việc sử dụng vũ khí hạt nhân của một số nước. Em suy nghĩ gì về điều này?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả – tác phẩm
Nêu vài vét về tác giả ?
văn bản được trích từ đâu ?
Hoạt động 2:Tìm hiểu văn bản
-Hướng dẫn HS đọc văn bản: To, rõ, phát âm chuẩn, chính làm rõ tứng luận cứ của tác giả. GV đọc mẫu
-Hỏi: Hãy nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản? (HĐ nhóm 2 bàn).
*************************
HẾT TIẾT II
* Chuyển ý:Sau đây chúng ta sẽ thực hiện phần phân tích văn bản theo những luận cứ mà văn bản đã đề cập.
Văn bản này nói đến vấn đề gì? (luận điểm của văn bản)
 Trong đoạn đầu bài văn, nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài ngưới và sự sống trên trái đất đã được tác giả chỉ ra rất cụ thể bằng cách lập luận như thế nào?
* Chuyển ý: Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu cuộc chạy đua vũ trang có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống con người mà văn bản đã đề cập.
Văn bản có mấy luận cứ ?
Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua vũ trang hạt nhân đã được tác giả chỉ ra bằng những chứng cứ nào?
Tác giả đã đưa những so sánh rất thiết thực. Qua cách lập luận của tác giả, em có nhận xét gì về cuộc chạy đua vũ trang?
Theo em những con số mà tác giả đưa ra có ý nghĩa gì? 
 Nhiều người trên thế còn đang nghèo đói nhưng vũ khí hạt nhân vẫn phát triển. Điều ấy gợi cho em suy nghĩ gì?
* Chuyển ý: Chúng ta sẽ tìm hiểu luận cứ thứ ba mà tác giả đã đưa ra.
GV giải thích lí trí tự nhiên là qui luật của tự nhiên, logic tất yếu của tự nhiên.
Vì sao có thể nói chiến tranh hạt nhân không những đi ngược lại lí trí con người mà còn đi ngược lại sự tiến hóa của tự nhiên nữa?
Những dẫn chứng, luận cứ mà các em vừa nêu ấy cò ý nghĩa như thế nào? (Lời cảnh báo của nhà văn về nguy cơ hủy diệt sự sống và nền văn minh trên trái đất một khi chiến tranh hạt nhân nổ ra?).
* Chuyển ý: Vậy thì nhiệm vụ của mỗi chúng ta sẽ như thế nào trước tình hình của thế giới hiện nay?
 Đây là phần kết bài. 
Chiến tranh hạt nhân có thể đưa đến hậu quả khủng khiếp đến cho loài người, tác giả đã đưa ra nhiệm vụ của con người như thế nào đối với vấn đề này? 
 Phần cuối cùng tác giả đưa ra lời đề nghị gì?
 Lời đề nghị đó có ý nghĩa như thế nào?
Nó thuyết phục người đọc bằng yếu tố nào? 
* Chuyển ý: Văn bản trên có ý nghĩa như thế nào? Để hiểu được chúng ta sẽ tìm hiểu phần tổng kết.
Nêu nội dung chính văn bản ?
Eùm có nhận xét gì về những lập luận và những chứng cứ cũa tác giả ở văn bản này?
Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học bài đấu tranh cho một thế giới hoà bình của nhà văn G.G Mác –két ?
HS đọc chú thích * SGK.
Trả lời: 
Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két (nhà văn Cô-lôm-bi-a). ông là tác giả nhiều truyện ngắn và tiểu thuyết theo khuynh hướng hiện thực 
HS đọc văn bản
HS đọc chú thích.
HS chia nhóm thảo luận. Đại diện nêu ý kiến:
 a.Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại.
b.Luận cứ: 
+Kho vũ khí hạt đang có nguy cơ hủy diệt trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
+Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người . . .
+Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí loài người, lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến hóa.
+Chúng ta có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân vì một thế giới hòa bình.
*************************
Trả lời 
Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài ngưòi và sự sống trên trái đất, đấu tranh loại bỏ nguy cơ ấy cho thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại
 Mỗi người không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ... sẽ làm biến hết thảy không phải là một lần mà là 12 lần, mọi dấu vết của sự sống trên trái đất -> Cách vào đề trực tiếp và bằng những chứng cứ rất xác thực đã thu hút người đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói tới.)
Trả lời: HS tìm, đọc dẫn chứng ở tr 18 SGK.
Hs trả lời
100 tỉ chi cho 500 triệu trẻ em nghèo nhất thế giới bằng 100 máy bay ném bom,dưới 7000 tên lửa vượt đại châu. 10 chiếc tàu sân bay  đủ để thực hiện một chương trình phòng bệnh trong 14 năm bảo vệ 1 tỉ người bỏ thuốc lá  cứu hơn 14 triệu trẻ em châu Phi Hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân đũ tiền xoá nạn mù chữ )
trả lời
Cũng cùng số tiền ấy, nhưng làm vào việc có ít thì không được thực hiện nhưng để tạo ra dụng cụ giết người lại làm được và được đầu tư ->tố cáo phi lý của chiến tranh hạt nhân)
HS đọc lại đoạn”chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà còn phản lại sự tiến hoá của tự nhiên”
Trả lời 
(380 triệu năm  180 triệu năm  Bốn kỷ địa chất ->Sự sống trên trái đất được hình thành một cách lâu dài, đó là cả một quá trình phát triển của tự nhiên  Nếu nổ ra( chiến tranh hạt nhân), nó sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở về điểm xuất phát ban đầu -> Sự huỷ diệt ghê gớm không thể tưởng tượng được )
Hs trả lời
Ngăn chặn vũ khí hạt nhân, góp tiếng nói ..lặp ngân hàng lưu trữ trí nhớ 
-yếu tố tình cảm 
Trả lời 
HS đọc phần luyện tập. Yêu cầu HS thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn).
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két (nhà văn Cô-lôm-bi-a). ông là tác giả nhiều truyện ngắn và tiểu thuyết theo khuynh hướng hiện thực 
2.Xuất xứ: Đây là đoạn trích bản tham luận của tác giả tại cuộc họp mặt sáu nguyên thủ quốc gia (8/1986) bàn về việc chống chiến tranh hạt nhân bảo vệ hòa bình.
3/ Bố cục :2 đoạn 
a/ Từ đầu .. xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới 
->nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ toàn thế giới con người 
b/ . .. ..  hết 
-> đấu tranh loại bỏ nguy cơ đó là vấn đề cấp bách của nhân loại 
**********************
II.Phân tích 
1.Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
-Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất.
-Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại
2.Cuộc chạy đua vũ trang và cuộc sống con người:
-Rất phi lí và tốn kém.
Nó đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống con người.
3.Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí con người, phản lại sự tiến hóa tự nhiên:
-Chiến tranh hạt nhân nổ ra sẽ đẩy lùi sự tiến hóa trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu hủy mọi thành quả của quá trình tiến hóa. Đó là hành động phản tự nhiên, phản tiến hóa
4.Nhiệm vụ đấu tranh cho một thế giới hòa bình:
-Thái độ tích cực: Kêu gọi mọi người đấu tranh ngăn chặn chiến tranh cho một thế giới hòa bình.
-Lịch sử sẽ lên án thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt nhân.
III.Tổng kết:
1. Nội dung :
Nguy cơ chiến tranh đang đe dọa toàn thể loài người và sự sống trên trái đất, cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém . . . Ta cấn ngăn chặn vì hòa bình.
2. Nghệ thuật :
Lập luận chặt chẽ, chứng cứ phong phú, xác thực, cụ thể, có sức thuyết phục cao.
Luyện tập:
4. Củng cố :4/
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và toàn bộ sự sống được tác giả miêu tả như thế nào ?
Theo em , có biện pháp nào để hạn chế nguy cơ chiến tranh hạt nhân ?( thảo luận)
Theo em , vì sao , văn bản này lại được đặt tên” đấu tranh cho một thế giới hòa bình” 
5-Dặn dò:2/
-Học thuộc bài.
- Soạn: “ Các phương châm hội thoại “ ( tt)
Tuần2 :
Tiết 8
Ngày soạn :
Ngày dạy :
	 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
	 (TIẾP THEO)
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự.
 -Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, bảng phụ
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Qui nạp - phân tích - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ . 
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/ Kiểm tra sĩ số :1/
2/Kiểm tra bài cũ :4/
Hãy nêu phương châm về lương và phương châm về chất trong hội thoại? Cho ví dụ về trường hợp vi phạm các phương châm đó?
3/Bài mới:34/
 Ở tiết trước các em vừa tìm hiểu hai phương châm hội thoại thường gặp trong cuộc sống. Hôm nay, ta sẽ tiếp tục nghiên cứu  ... uyên dạy ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
* Các câu ca dao có ý nghĩa tương tự:
a/ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang
 Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
b/ Vàng thì thử lửa thử than
Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.
 Chẳng được miếng thịt miếng xôi
Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.
2.Đó là phép tu từ nói giảm nói tránh có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự.
3.a.nói mát.
b.nói hớt.
c.nói móc.
d.nói leo.
e.nói ra đầu ra đũa.
àcâu a,b,c,d : chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự
à câu e :phương châm cách thức
4.a.Tránh để người nghe hiểu mình không tuân thủ phương châm quan hệ.
b.Giảm nhẹ sử dụng chạm tới người nghe ® tuân thủ phương châm lịch sự.
c.Báo hiệu cho người nghe là người đó vi phạm phương châm lịch sự.
5.-Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự).
-Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).
-Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).
-Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức).
-Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).
-Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đố thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).
-Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).
4-Củng cố:4/
	-Thế nào là phương châm quan hệ,phương châm cách thức, phương châm lịch sự ?
5-Dặn dò:2/
	-Học thuộc bài
Chuẩn bị “sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”.
* Câu hỏi soạn: 
BT1,2 tr 24, 25
Tuần 2 :
Tiết 9
Ngày soạn :
Ngày dạy :
	 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
 TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 Giúp HS hiểu được văn bản thuyết minh có khi phải kết hợp với yếu tố miêu tả thì văn bản mới hay.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, đoạn văn
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp: Phân tích – tích hợp – thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản thuyết minh. 
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Kiểm tra sĩ số :1/
2/Kiểm tra bài cũ:4/
Muốn văn bản thuyết minh được sinh động hơn, ta phải làm như thế nào?
Nếu như thuyết minh về cái quạt, em sẽ dự định sử dụng nghệ thuật như thế nào?
3/ Bài mới :34/
Trong văn bản thuyết minh, khi phải trình bày các đối tượng cụ thể trong đời sống, bên cạnh việc thuyết minh rõ ràng, mạch lạc các đặc điểm, giá trị, quá trình hình thành của đối tượng thuyết minh. Song song, đó ta cũng cần vận dụng thêm yếu tố miêu tả. Vận dụng thêm yếu tố ấy để làm gì? có tác dụng thế nào? Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về vấn đề này.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:Hình thành kiến thức
*Gọi HS đọc văn bản”Cây chuối trong đời sống Việt Nam”
H:Em hiểu nhan đề của văn bản này như thế nào? 
H:Hãy tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối
H:Hãy chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây chuối? (đ1/ đi khắp Việt Nam  núi rừng ; cây chuối rất ưa nước  thành rừng bạt ngàn vô tận ;đ3 /  đấy là loại chuối trứng cuốc  uốn trĩu xuống tận gốc cây, tả các cách ăn chuối xanh)
H:Em hãy nhận xét tác dụng của các yếu tố miêu tả trong văn bản? ( tạo nên sự sinh động, hấp dẫn)
H: Vì vậy khi thuyết minh, muốn sinh động, hấp dẫn ta cần chú ý điều gì? Nó có tác dụng như thế nào?
* Chuyển ý: Để hiểu và nắm rõ hơn về vấn đề sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập
HS đọc. Trả lời: 
a.Vị trí, vai trò cây chuối trong đời sống con người Việt Nam.
b. Những câu thuyết minh đặc điểm tiêu biểu của cây chuối:
 +Có mặt khắp nơi
 +Quen thuộc với những người nội trợ
 +là thức ăn thức dụng từ thân đến lá, từ gốc đến hoa, quả.
 +Các tác dụng của quả chuối
 -Những yếu tố miêu tả trong văn bản
 +Đi khắp Việt Nam  núi rừng.
 +Cây chuối rất ưa nước  thành rừng bạt ngàn vô tận
 + đấy là loại chuối trứng cuốc  uốn trĩu xuống tận gốc cây.
->Văn bản thêm sinh động, hấp dẫn.
Tùy theo ý kiến cá nhân những gì HS chứng kiến trong cuộc sống.
hs trả lời
I.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh:
Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổibật , gây ấn tượng.
II/ luyện tập :
Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập
Gọi HS đọc BT1, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn, GV phát bảng con).
->Gợi ý cho HS tự điền sao cho thích hợp (HS có thể có nhiều cách)
Gọi HS đọc BT2, xác định yêu cầu. Yêu cầu về nhà thực hiện.
Gọi HS đọc BT3 (2-3 HS đọc), xác định yêu cầu. Thực hiện.
HS đọc, chia nhóm thảo luận. Đại diện trình bày ý kiến.
HS đọc. Trả lời: 
1/Bổ sung các yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh
	-Thân cây chuối có hình dáng 
	-Lá chuối tươi 
	-Lá chuối khô 
	-Nõn chuối 
	-Bắp chuối 
	-Quả chuối 
2. HS đọc bài tham khảo ở nhà . chú ý hai mặt yêu cầu thuyết minh và yếu tố miêu tả trong văn bản .
3. HS đọc văn bản đánh dấu vào các câu miêu tả 
4/ Củng cố:4/
Theo em , những đối tượng nào cần được miêu tả trong văn bản thuyết minh ? yêu tố miêu tả có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh ?
5/ Dặn dò:2/
Chuẩn bị “luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”.
Tuần 2 :
Tiết 10
Ngày soạn :
Ngày dạy :
* Câu hỏi soạn: BT1,2 (I) tr 28 SGK
	 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
 TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Giúp HS rèn luyện kỹ năng sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Phân tích - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản 
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Kiểm tra sĩ số:1/
2/Kiểm tra bài cũ:4/
Hãy nêu tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Cho một ví dụ ngắn để minh hoạ.
3/Bài mới:34/
Ở tiết học trước, các em đã biết được sự cần thiết của việc sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Hôm nay, ta sẽ càng thấy được vai trò quan trọng ấy qua bài “luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:Hướng dẫn luyện tập
Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì? 
Cụm từ” con trâu ở làng quê Việt Nam”bao gồm những ý gì? Có thể hiểu đề bài muốn trình bày con trâu trong đời sống làng quê Việt Nam không? (Con trâu ở làng quê Việt Nam) 
– Ở đây cần chú ý mấy chữ ở làng quê Việt Nam. Đó là cuộc sống của người làm ruộng, con trâu trong việc đồng áng; con trâu trong cuộc sống làng quê, 
H:Hãy vận dụng những yếu tố miêu tả trong việc giới thiệu con trâu như dàn ý ở phần trên.
.
*Gọi HS đọc phần đọc thêm để có kinh nghiệm hơn về sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
Gọi HS đọc BT2(I).
H: Mở bài cần trình bày những ý gì?
H: Em vận dụng được ở bài những ý nào? (cần những ý nào để thuyết minh? Sắp xếp các ý như thế nào?)
H:Phần kết bài ta thực hiện như thế nào?
* Chuyển ý: Để hiểu rõ hơn việc sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập.
Hoạt động 2: luyện tập
HS đọc.
*Các tổ trong lớp thảo luận, mỗi tổ cử một bạn trình bày. Các tổ góp ý phần của tổ bạn
HS chia nhóm thảo luận, viết vào nháp, đại diện nêu ý kiến, HS nhóm khác nhận xét.
I/Tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý:
Đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam
.1/Tìm hiểu đề.
 -Yêu cầu đề: Con trâu đối với người làm ruộng, trong việc đồng án, con trâu trong cuộc sống làng quê
2/ Tìm ý và lập dàn ý:
 a/Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam.
 b/Thân bài:
 -Con trâu trong nghề làm ruộng: là sức kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúa, 
 -Con trâu trong lễ hội đình đám.
 -Con trâu – nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu dùng để làm đồ mĩ nghệ.
 -Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
 -Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
 c/ Kết bài: Con trâu trong tình cảm người
II.Luyện tập:
* yêu cầu 1: xây dựng đoạn mở bài
H: Nội dung cần thuyết minh trong mở bài là gì? yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì? 
Gọi một số em đọc và phân tích đánh giá 
*yêu cầù 2: con trâu trong việc làm ruộng (cày, bừa, kéo xe, chở lúa, trục lúa . . . )
 *yêu cầu 3: con trâu trong một số lễ hội: chọi trâu, đâm trâu (GV trao đổi với HS nếu ở địa phương không có thì không thuyết minh chi tiết, chỉ giới thiệu chung, ngắn gọn)
* yêu cầu 4: con trâu với tuổi thơ nông thôn
*Yêu cầu 5 :HS nêu hướng làm phần kết bài 
HS đọc BT1(II), yêu cầu HS thực hiện yêu cầu 1 để xây dựng đoạn mở bài
HS làm vào vở phần mở bài
yêu cầu HS về nhà thực hiện vào vở
HS chia nhóm thảo luận, viết vào nháp, đại diện nêu ý kiến, HS nhóm khác nhận xét.
HĐ nhóm 2 bàn
HS về nhà thực hiện vào vở.
*Miêu tả con trâu ở các phương diện:
 -trên đồng ruộng làng quê Việt Nam
 -Sớm hôm gắn bó với người nông dân
 -trong lễ hội
 -với tuổi thơ ở nông thôn.
4/Củng cố :4/
HS đọc phần đọc thêm
5/Dặn dò :2/
	 -Thực hiện cho hoàn chỉnh bài văn theo yêu cầu của đề đã tìm hiểu ở trên.
	 -Chuẩn bị:”Viết bài tập làm văn”
 -Soạn :” Tuyên bố thế giới về sự sống còn,quyền được bảo vệ và phát triển
của trẻ em”
 - Đọc vănbảøn – trả lời câu hỏi THVB

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 9 TUAN 2.doc