Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 91 đến tiết 115

Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 91 đến tiết 115

TIẾT 91

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

Chu Quang Tiềm

A.Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục

3. Thái độ

- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.

B. CHUẨN BỊ :

- GV: Soạn bài SGK - SGV- Để học tốt ngữ văn 9.

-HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK

C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :

1. Ổn định tổ chức :

 Sĩ số : 9C :

2. Kiểm tra :( không KT kiến thức, chỉ kiểm tra sự chuẩn bị SGK của HS)

 

doc 56 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 428Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn khối 9 - Tiết 91 đến tiết 115", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:2/1/2012
Ngày giảng: /1/2012
 TIẾT 91 
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A.Mục tiêu bài học
1. Kiến thức	
- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.
2. Kĩ năng	
- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục
3. Thái độ
- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao.
B. CHUẨN BỊ : 
- GV: Soạn bài SGK - SGV- Để học tốt ngữ văn 9.
-HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK
C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn định tổ chức : 
 Sĩ số : 9C :	
2. Kiểm tra :( không KT kiến thức, chỉ kiểm tra sự chuẩn bị SGK của HS)
3. Bài mới : Giới thiệu chương trình kì II 
	Hoạt động của thầy và trò	
Nội dung cần đạt
- GV đọc 1 đoạn.
-Hướng dẫn Hs đọc: Đọc rỏ ràng mạch lạc. Giọng tâm tình, nhỏ nhẹ. Chú ý các hình ảnh so sánh
-Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm : 
? Nêu những hiểu biết về nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc Chu Quang Tiềm ? 
? Văn bản thuộc thể loại nào?
? Bài nghị luận bàn về vấn đề gì ?
 + Bài viết có đề tài nghị luận rất gần gũi với công việc học tập hàng ngày. Bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
? Đây là một bài nghị luận. Nêu bố cục của bài ?
HD HS đọc, hiểu phần 1 của văn bản :
- HS đọc phần đầu.
? Trong đoạn này câu nào là luận điểm mang tính khái quát nhất?
 + 2 câu đầu : “Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn” và “Học vấn không chỉ là việc cá nhân mà là việc của toàn nhân loại”.
 ( Học vấn : là những thành quả tích luỹ lâu dài của con người)
 + Ý nghĩa cả đoạn : ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại.
? Từ luận điểm đưa ra tác giả đã nêu những lý lẽ nào để phân tích và khẳng định luận điểm ?
 (Giải thích “Học thuật” : Hệ thống kiến thức khoa học).
? Ngoài luận điểm này đoạn văn còn có luận điểm khái quát nào nữa ? (Đọc câu : Đọc sách là muốn trả nợ ......... đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được) Giải thích nghĩa của câu văn đó ? 
? Qua phần 1 tác giả muốn nói với chúng ta điều gì?
- GV nâng cao : Đọc sách là con đường tích luỹ nâng cao vốn tri thức, với mỗi người đọc sách chính là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường tích luỹ, không thể có thành tựu mới trên con đường văn hóa học thuật nếu không biết kế thừa thành tựu thời đã qua.
I- Đọc- hiểu chú thích :
1. Đọc, giải nghĩa từ khó
(SGK)
2- Tác giả, tác phẩm :
-Chu Quang Tiềm (1897-1986) Trung Quốc.
- Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm dày công suy nghĩ của người đi trước với thế hệ sau.
3. Thể loại: Nghị luận (Lập luận giải thích 1 vấn đề XH)
4. Bố cục :
- 3 phần
+Từ đầu đến: Thế giới mới -> Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
 + Tiếp đến: Tiêu hao lực lượng->Nêu các khó khăn, nguy hại dễ gặp trong thực tế khi đọc sách trong tình hình hiện nay.
+Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách, lựa chọn sách và quy cách đọc sách.
II- Tìm hiểu văn bản :
1- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách :
- Luận điểm : Ý nghĩa của sách trên con đường phát triển của nhân loại.
- Lý lẽ :
+ Ghi chép, lưu truyền tri thức.
+ Kho tàng di sản tinh thần.
+ Là cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật.
à Sách là kho tàng tri thức của nhân loại vì đọc sách là vấn đề vô cùng quan trọng để tiếp nhận kiến thức nhân loại 
4. Củng cố: 
- Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sánh
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Nắm chắc nội dung phần 1
- Trả lời câu hỏi còn lại
 -----------------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:2/1/2012
Ngày giảng: /1/2012
 TIẾT 92
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm-T2
A.Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức
- Học sinh nắm được sự cần thiết của việc đọc sách, phương pháp đọc sách. Hiểu được lời khuyên của nhà lý luận nổi tiếng, phân tích được những luận điểm và luận cứ của bài viết.
2. Kĩ năng	
- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một bài văn nghị luận với lập luận hết sức chặt chẽ, dẫn chứng sinh động, giàu tính thuyết phục
3. Thái độ
- Có ý thức chọn sách và đọc sách đạt hiệu quả cao
B- CHUẨN BỊ : 
- GV: Bình giảng văn 9 SGK - SGV
- HS: soạn bài trả lời các câu hỏi còn lại SGK
C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1- Ổn định tổ chức : 
 Sĩ số : 9C :	
2- Kiểm tra :
-Câu hỏi: Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách?
3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
Phân tích luận điểm hai :
-Đọc đoạn 2 SGK 
? Tìm luận điểm chính của đoạn văn ?
? Tác giả đã nêu ra các nguy hại nào trong việc đọc sách hiện nay? Các luận cứ nêu ra gắn với những hình ảnh nào ? Nêu tác dụng ?
?Nhận xét cách lập luận của phần 2 :
- GV khái quát :
Từ việc nêu ý nghĩa, khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách, tác giả đã nêu ra những nguy hại trong việc đọc sách hiện nay. Những nguy hại đó đều có dẫn chứng bằng các hình ảnh so sánh cụ thể khiến chúng ta thấy rõ đọc sách có hiệu quả là một vấn đề cần quan tâm. 
- GV đưa ra một số dẫn chứng về loại sách không có lợi
Tìm hiểu luận điểm ba :
-HS đọc đoạn 3 SGK 
? Có mấy cách chọn sách ?
? Tg khuyên ta nên chọn sách như thế nào ?
?Em hiểu ntn là sách phổ thông và sách chuyên môn ?
?Nếu chọn sách chuyên môn mà em yêu thích thì em chọn loại nào mà em yêu thích ?
(Cho Hs thảo luận)
?Cách đọc sách nên đọc ntn ?
? Nếu đọc sách hời hợt sẽ có tác hại gì ?
? Tác giả chế giễu ra sao ?
? Tác giả đã triển khai luận điềm như thế nào ?
? ý nghĩa ?
? Nêu những đặc sắc NT của bài ?
? Nội dung ?
II. Tìm hiểu văn bản(TT)
2- Những khó khăn khi đọc sách và những nguy hại thường gặp
- Luận điểm : Đọc sách không dễ khi sách ngày càng nhiều.
- Luận cứ :
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
+So sánh với người xưa
+Giống như ăn uống nhiều không tiêu haoà gây hại
à Lối đọc vô bổ, lãng phí thời gian nông cạn -> học để khoe khoang.
+ Sách nhiều, dễ bị lạc hướng gây lãng phí thời gian.
+ So sánh với đánh trận
+ Đọc sách có ý nghĩa
+ Không đọc nhạt nhẽo, vô bổ.
Lập luận bằng cách nêu luận điểm à dùng lỹ lẽ phân tích luận điểm (diễn dịch)
3- Cách chọn sách và phương pháp đọc sách :
a.Cách chọn sách: 2 cách
-Chọn cho tinh, không cốt nhiều. Đọc nhiều không thể coi là vinh dự ( nếu nhiều mà dối) Đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kĩ)
- Đọc sách phổ thông thuộc các lĩnh vực khác nhau để có kiến thức phổ thông và đọc sách chuyên sâu.
b.Cách đọc:
-Đọc kĩ, đọc đi, đọc lại, đọc nhiều lần, đọc đến thuộc lòng.
-Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, sâu xa, trầm ngâm tích luỹ kiên định với mục đích.
-Như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn. Như trọc phú khoe của, lừa mình dối người thể hiện p/c bất thường thấp kém.
4. Mối quan hệ giữa học vấn PT và học vấn chuyên môn với việc đọc sách.
-Bác bỏ quan điểm của 1 số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà coi thường học vấn PT
-Giữa 2 loại học vấn đó có mối tương hỗ với nhau (Bên ngoài thì có sự phân biệt nhưng bên trong không thể tách rời)
-->Đọc sách cũng là 1 công việc rèn luyện gian khổ.
-->Đọc sách là học tập tri thức, học làm người chứ không phải là con mọt sách
III. Tổng kết
-Văn bản là một bài NL giải thích, lập luận chặt chẽ, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh đặc sắc.
-Tầm quan trong và ý nghĩa của việc đọc sách.
4- Củng cố : 
- Tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản “Bàn về đọc sách” là gì ? 
- Ý nghĩa của việc đọc sách ?
5- Hướng dẫn về nhà :
- Chuẩn bị bài “Khởi ngữ” ? Đọc các ví dụ và trả lời theo câu hỏi.
 ------------------------------------------------------------------------------------------------	 
Ngày soạn: /1/2012
Ngày giảng: /1/2012
 TIẾT 93
KHỞI NGỮ
A.Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh hiểu và nhận biết được khởi ngữ trong câu, phân biệt được khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Bước đầu phân tích được tác dụng của khởi ngữ được dùng trong từng văn cảnh.
- Rèn kỹ năng nhận biết, phân tích công dụng và đặt câu có khởi ngữ.
- Có ý thức sử dụng khởi ngữ trong giao tiếp đạt hiệu quả cao.
B- CHUẨN BỊ : 
-Giáo viên: Bảng phụ - SGK - tài liệu tham khảo
-Học sinh: Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1- ổn định tổ chức : 
Sĩ số : 9C :	
2- Kiểm tra : ( Kết hợp trong bài mới)
3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản 
Tìm hiểu công dụng và đặc điểm của khởi ngữ :
- GV treo bảng phụ
- HS đọc ví dụ 
? Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu ? Về vị trí ? về quan hệ với vị ngữ ? +VD a : Còn anh, anh// không ghìm nổi xúc động.
 + Đứng trước CN
 + “còn anh” nói về sự không ghìm nổi xúc động của chủ ngữ “anh”.
+ VD b : Giàu, tôi// cũng giàu rồi.
 + Đứng trước CN
 + Từ “giàu” nói về tính chất của chủ ngữ “tôi”.
+ VD c : Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta// có thể tin ở tiếng ta, không sự nó thiếu giàu và đẹp.
 +Đứng trước CN
 +Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ không thiếu giàu và đẹp
? Đứng trước cụm từ “các thể ...” là từ gì ? Có thể thay = từ nào? 
 + Từ “về” có thể thay bằng từ “với, đối với”.
- GV nhận xét chung và tổng quát :
 Các từ ngữ in đậm có vị trí đứng trước chủ ngữ, không có quan hệ chủ vị với vị ngữ, nó không phải là chủ ngữ của câu mà chỉ có tác dụng nêu đề tài tài được nói đến trong câu. Các từ ngữ đó gọi là “khởi ngữ”. 
? Dựa vào những ví dụ và nhận xét, em hãy nêu thế nào gọi là khởi ngữ ?Đặc điểm và công dụng ?
-GV đưa ra ví dụ 
- VD phân biệt với trạng ngữ 
 + Sáng nay, tôi và Nam đi học -> trạng ngữ
 + Về học, tôi không thua Nam -> khởi ngữ
( HS đọc phần ghi nhớ) 
Hướng dẫn luyện tập :
? Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích ?
 + Điều này, ông khổ tâm hết sức
 + Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
 + Một mình thì anh bạn .... một mình hơn cháu.
 + Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lý tưởng chứ.
 + Đối với cháu, thật là đột ngột.
? Từ bài tập 1 em có thể rút những lưu ý gì khi tìm khởi ngữ ? 
 àBộ phận đứng đầu câu, là đề tài được nói đến ở phần câu tiếp.
? Chuyển thành câu có khởi ngữ ? 
? Từ ví dụ đã chuyển đổi. Hãy nhận xét tác dụng của cách diễn đạt mới. Nhận xét về việc sử dụng khởi ngữ ?
I- Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu :
1- Ví dụ :
a.Nêu lên đề tài nói đến trong câu
b.Thông báo thông tin
c. Đứng trước CN “Chúng ta” nêu lên đề tài nói đến trong câu.
2- Ghi nhớ :- SGK 
 + Là thành phần đứng trước CN
 + Nêu lên đề tài được nói đến trong câu
 + Có thể thêm quan hệ từ “về, với, đối với” vào trước khởi ngữ (phân biệt với trạng ngữ).
II- Luyện tập : 
1- Bài 1 
a) Điều này
b) Đối với chúng mình
c) Một mình
d) Làm khí tượng
e) Đối với cháu.
2- Bài 2:
a) Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b) Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
- Dùng có ý thức tăng hiệu quả giao tiếp.
4- Củng cố : 
- Khởi ngữ là gì ?
- Phân biệt khởi ngữ với thành phần khác ?
5-Hướng dẫn về nhà: 
- Đọc kỹ các đoạn văn trình bày phép phân t ... òn lại) Lời hứa với Bác.
*Mạch cảm xúc:
-Cảm xúc trước lăng Bác: Hai khổ thơ đầu.
-Cảm xúc trong lăng Bác:khổ thứ ba.
-Cảm xúc khi rời lăng Bác: khổ thơ cuối.
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Cảm xúc trước lăng Bác	
*Khơ thơ thứ nhất
-Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác
=>Cách xưng hô thân thương, kính trọng, dùng từ “thăm” thay từ “viếng” qua đó thể hiện tình cảm của tác giả đối với Bác thật tha thiết, thành kính thiêng liêng.
-Hàng tre bát ngát
xanh xanh Việt Nam.
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
=>Nghệ thuật liên tưởng, nhân hoá tượng trưng. Tre kiên cường bất khuất, hiên ngang. Lăng Bác thật gần gũi ở giữa tre như ở giữa làng quê Việt Nam.
*Khổ thơ thứ hai:
-Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
->Mặt trời của vũ trụ(1), mặt trời của con người(2)
Con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức toả sáng mãi mãi.
Qua đó nói lên tình yêu và lòng quí trọng sâu sắc của nhà thơ dành cho Bác.
-Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
=>Những dòng người nặng trĩu nhớ thương đang lặng lẽ nối nhau vào lăng viếng Bác, tạo hình tượng một vòng hoa lớn dâng lên Bác.Nhà thơ bộc lộ lòng thành kính đối với Bác.
2. Cảm xúc trong lăng Bác
-Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
=>Bác đang trong giấc ngủ yên,giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người đã cống hiến trọn đời cho cuộc sống bình yên của nhân dân , đất nước.
-Nghệ thuật ẩn dụ, ca ngợi Bác.
-“Trời xanh là mãi mãi”
->Công đức của Bác đối với mọi người là cao đẹp, cuộc đời Bác vốn cao đẹp như thế trong cảm nhận của mọi người.
-Mà sao nghe nhói...
“nhói”:Đau đột ngột, quặn thắt
=>Đây là nỗi đau tinh thần, tác giả tự cảm nhận nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác.
3.Cảm xúc khi rời lăng Bác
-Muốn làm : 
 Con chim hót
 Đoá hoa toả hương
 Cây tre trung hiếu
=>Điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ý thơ thiết tha, chân thành, giọng thơ sâu lắng, bồi hồi. Ba hình ảnh ẩn dụ: chim, hoa, tre thể hiện những niềm ước muốn, những tình cảm thành kính, thiêng liêng. Nhân dân Việt Nam mong muốn được ở bên Bác, canh giấc ngủ cho Người.
III. Tổng kết:
-Nghệ thuật :kết hợp miêu tả với biểu cảm, tạo hình ảnh ẩn dụ tượng trưng.
-Nội dung:
Lòng ngưỡng vọng, xót thương và ơn nghĩa với Bác.
4. Củng cố:
-Theo em vì sao bài thơ Viếng lăng Bác được phổ nhạc?
(Tình cảm trong bài thơ cao quý, tha thiết, chân thành, lắng đọng và nói lên được tình cảm của nhiều người đối với Bác)
-Nếu có thể, em hãy hát bài hát này.
5. Hướng dẫn về nhà:
- HS về nhà học thuộc lòng bài thơ, phân tích.
- Chuẩn bị bài: Cách làm bài nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
................................................................................................................................
Ngày soạn:9/2/2012
Ngày giảng: /2/2012
TIẾT 113
CÁCH LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ
A.MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức
- Giúp HS thực hành tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. Các bước phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. Vận dụng thực hành rút ra những đặc điểm chung và riêng.
3. Thái độ:
- Hiểu sâu sắc những tư tưởng đạo lý truyền thống của dân tộc ta.
B- CHUẨN BỊ : 
-Giáo viên:SGV- SGK - Dàn bài văn 9
- Học sinh: Đọc trước các đề.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1- Ổn định tổ chức : 
Sĩ số: 9C :	
2- Kiểm tra :
-Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản 
Tìm hiểu cấu tạo của một đề bài văn nghị luận 
-HS đọc đề bài SGK 51.
? Các đề bài có điểm gì giống nhau, chỉ ra điểm giống nhau đó ?
 + Đề 1,4,6 : Phẩm chất tốt
 + Đề 2 : Biết ơn tổ tiên
 + Đề 10 : Thương yêu cha mẹ
 + Đề 5, 7 : Ý chí học tập
 + Đề 8 : Cái hại của hút thuốc
 + Đề 9 : Lòng biết ơn thầy cô
 + Đề 3 : Bàn về tranh giành và nhường nhịn
- Điểm khác nhau giữa các đề ?
 + Đề 1,3,10 – Có mệnh lệnh
 + Còn lại là đề mở không có mệnh lệnh
? Khi nào đề cần có mệnh lệnh, khi nào không ?
 + Đề có mệnh lệnh cần thiết khi đối tượng bàn luận là một tư tưởng thể hiện trong một truyện ngụ ngôn.
 + Còn đề chỉ nêu lên một tư tưởng đạo lý là đã ngầm đòi hỏi người viết lấy tư tưởng đạo lý ấy làm nhan đề bài nghị luận.
? So sánh với đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống ?
 + Đề nghị luận về tư tưởng đạo lý có chứa đựng khái niệm đòi hỏi lý giải bằng trí tuệ đánh giá đúng sai chứ không chỉ nêu biểu hiện, nguyên nhân, biện pháp khắc phục.
 Thực hành ra đề :
- Hoạt động nhóm :
 + Mỗi nhóm ra 2 đề bài. (có thể tham khảo một số đề bài của sách tham khảo).
 + Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV đánh giá cho điểm.
- Cá nhân mỗi em ra một đề.
- GV gọi HS trình bày, đánh giá cho điểm
I- Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý :
* Đề bài ( sgk)
 -Giống nhau: Chứa đựng các khái niệm về tư tưởng, đạo lý 
-Khác nhau: Có mệnh lệnh hoặc không có mệnh lệnh
- Đòi hỏi lý giải bằng trí tuệ đánh giá đúng sai.
* Thực hành ra đề :
SGK 
4- Củng cố: 
 - Sự khác nhau bài nghị luận tư tưởng đạo lí và bài nghị luận về một sự việc hiện tượng.
5- Hướng dẫn về nhà : 
 - Tìm hiểu các bước làm bài nghị luận tư tưởng đạo lí.
Ngày soạn:10/2/2012
Ngày giảng: /2/2012
TIẾT 114
CÁCH LÀM BÀI VĂN
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ (TT)
A.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- Giúp HS thực hành tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. Các bước phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý.
- Rèn kỹ năng làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. Vận dụng thực hành rút ra những đặc điểm chung và riêng.
- Hiểu sâu sắc những tư tưởng đạo lý truyền thống của dân tộc ta.
B.CHUẨN BỊ:
- Giáo viên:SGV- SGK - Dàn bài văn 9
-Học sinh: Đọc trước các đề.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1- Ổn định tổ chức : 
Sĩ số: 9A :	9B :
2- Kiểm tra : ( Kiểm tra trong giờ)
3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
 Tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý :
?Nêu các bước khi làm bài nghị luận nói chung ?
? Tìm hiểu đề cần tìm hiểu từ suy nghĩ ?
? Việc tìm ý cho bài văn chính là việc giải thích câu tục ngữ ? Câu tục ngữ thường có những nghĩa gì ?
+ Nghĩa đen và nghĩa bóng.
 + Nghĩa bóng :
 Nước à mọi thành quả hưởng thụ
 Nguồn à người làm ra thành quả
+ “Uống nước nhớ nguồn” là đạo lý của người hưỏng thụ thành quả với “nguồn” của thành quả.
+ “Nhớ nguồn” : lương tâm trách nhiệm với nguồn, là sự biết ơn, giữ gìn và tiếp nối sáng tạo, là không vong ân bội nghĩa, là học nguồn sáng tạo thành quả mới.
+ Đạo lý này là sức mạnh tinh thần gìn giữ các giá trị vật chất và tinh thần, là nguyên tắc của người Việt Nam
- HS lập dàn bài chi tiết dựa vào dàn bài sơ lược SGK. GV kiểm tra đôn đốc, gọi HS trình bày phần chuẩn bị, đánh giá cho điểm. Rút ra dàn bài chung:
- GV giới thiệu phần viết mở bài và kết bài hoàn chỉnh, nêu những cách diễn đạt khác nhau.
- GV gọi HS trình bày, đánh giá cho điểm
Luyện tập :
-GV hướng dẫn HS lập dàn bài cho đề tinh thần tự học.
- HS lập dàn bài theo nhóm.
. Đại diện nhóm đọc trước lớp
II- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý :
Cho đề bài: suy nghĩ về đạo lý uống nước nhớ nguồn.
- Gồm 4 bước :
+ Tìm hiểu đề
 + Tìm ý
 + Lập dàn bài
 + Viết bài hoàn chỉnh và sửa chữa 
1- Tìm hiểu đề :
- Xác định yêu cầu mệnh lệnh: suy nghĩ
+ Nêu sự hiểu biết
+ Đánh giá tư tưởng đạo lí
2- Tìm ý :
- Giải thích câu tục ngữ
 + Nghĩa đen và nghĩa bóng.
- Thế nào là nhớ nguồn.
- Giá trị, vai trò, tác dụng của đạo lý.
3- Lập dàn bài chi tiết
 Dàn bài chung 
+ Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội.
+ Thân bài:
- Giải thích câu tục ngữ
. Uống nước
. nguồn
. Nhớ nguồn
. Uống nước thì phải nhớ nguồn
- Nhận định đánh giá ( tức bình luận) câu tục ngữ
+ Kết bài:
- Khẳng định
- Nêu ý nghĩa câu tục ngữ.
4- Viết bài, đọc và sửa chữa
* Ghi nhớ SGK 54
III. Luyện tập:
- Lập dàn bài đề: Tinh thần tự học
4- Củng cố: 
- HS đọc ghi nhớ. 
- GV nhấn mạnh yêu cầu, dàn bài chung, chú ý các phép lập luận 
5- Hướng dẫn về nhà : 
Hoàn chỉnh bài văn đã lập dàn bài. Soạn Mùa xuân nho nhỏ.
 .....................................................................................................................................
Ngày soạn:14/2/2011
Ngày giảng:
TIẾT 115
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
A.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- Giúp học sinh thấy được những kiến thức tập làm văn đã học về nghị luận về một sự việc hiện tượng. Nêu được sự việc, hiện tượng đánh giá và đưa ra biện pháp thực hiện. Sửa những lỗi sai trong bài viết
- Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá
- GD ý thức sửa chữa bài viết
B.CHUẨN BỊ: - Đáp án, biểu điểm, bài chữa.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 
1- Ổn định tổ chức : 
Sĩ số: 9A :	9B :
2- Kiểm tra :	( không KT)
3- Bài mới :
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
Hướng dẫn lập dàn bài :
- GV chép đề bài lên bảng : 
-Hướng dẫn HS lập dàn bài đã thực hiện ở tiết 104-105
- Yêu cầu của đề bài là gì?
- Luận điểm cần đạt được là gì?
 Nhận xét đánh giá bài viết :
 + Xác định đề và trọng tâm rõ ràng. 
 + Luận điểm rõ ràng, đúng đắn về rác thải bừa bãi. dẫn chứng cụ thể. Nêu được tác hại của việc vứt rác bừa bãi, nguyên nhân, kiến nghị(Bài viết của Tuấn Anh, Phương Dung, Phượng(9A); Tâm, Ánh, Giang, Vân( 9B)
 + Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc, sử dụng các câu văn ngắn gọn, có ý thức sử dụng dấu câu, ít sai lỗi chính tả .
- Những hạn chế của bài viết và hướng sửa chữa khắc phục 
 + Xác định được yêu cầu nhưng không đưa được những luận điểm mang tính thuyết phục. Mang nặng tính kể lể 
 + Trình bày lộn xộn, chữ viết cẩu thả, không viết hoa tên riêng, không có dấu câu, thậm chí chữ viết thiếu nét, thiếu dấu, sai chính tả quá nhiều.
Bài của Bách(9B); Chí Công, Khánh(9A). .)
- Một số bài chưa đặt được tiêu đề
( GV căn cứ vào bài làm cụ thể của từng HS để nhận xét chi tiết.)
 Sửa lỗi :
+Hoạt động nhóm:
-Sửa lỗi diễn đạt chính tả.
-GV đưa ra một số lỗi HS mắc phải.
- Nhóm 1, 2 chữa lỗi diễn đạt
- Nhóm 3,4 chữa lỗi chính tả.
-Người ta phải ra sức để gánh đỡ giữ gìn
- Bệnh vứt rác bừa bãi và sự ô nhiễm
-Sửa lỗi chính tả: í thức, xạch xẽ, chong, luân luân, dác thải.
àĐại diện nhóm trình bày
à GV nhận xét sửa chữa.
Kết quả 
- Giáo viên cho HS nhận lại bài, thắc mắc về điểm( nếu có) và lấy điểm vào sổ.
- Đọc bài khá : 
Lớp 9A: Tuấn Anh, Đặng Phương Dung.
Lớp 9B: Giang, Nguyễn Huyền.
1- Đề bài :
2- Dàn bài ( thực hiện ở tiết 104 - 105)
3- Đánh giá nhận xét bài làm : 
- Ưu điểm 
+ Xác định được yêu cầu của đề. 
+ Có hệ thống luận điểm rõ ràng.
+ Trình bày sạch, đẹp.
- Nhược điểm :
3. Sửa lỗi:
- Lỗi diễn đạt
- Chính tả.
4- Kết quả, đọc bài khá
-Giáo viên trả bài.
- Đọc bài khá

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 moi.doc