Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 64: Đôi thoại, đôc thoại và đôc thoại nội tâm trong văn bản tự sự

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 64: Đôi thoại, đôc thoại và đôc thoại nội tâm trong văn bản tự sự

A. Mục tiêu:

 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.

 2. Kỹ năng: Rèn kỉ năng nhận diện và phân tích giá trị các hình thức đối thoại, độc thoại trong đoạn văn tự sự. Biết vận dụng kiến thức thức đã học để viết văn bản tự sự có hình thức đối thoại, độc thoại.

 3. Thái độ: Có ý thức đúng đắn khi sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.

B. Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích

C. Chuẩn bị:

 1. Giáo viên: Soạn bài, máy projector, tư liệu tham khảo.

 2. Học sinh: Trả lời câu hỏi SGK, tìm hiểu tư liệu. Viết đoạn văn có sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.

 

doc 6 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 875Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết 64: Đôi thoại, đôc thoại và đôc thoại nội tâm trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết:
39
TIÊT 64:
ĐÔI THOẠI, ĐÔC THOẠI VÀ ĐÔC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
Ngày soạn: 
27/10/2008 
Ngày dạy: 
30/10/2008
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm. Đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.
2. Kỹ năng:
Rèn kỉ năng nhận diện và phân tích giá trị các hình thức đối thoại, độc thoại trong đoạn văn tự sự. Biết vận dụng kiến thức thức đã học để viết văn bản tự sự có hình thức đối thoại, độc thoại. 
3. Thái độ:
Có ý thức đúng đắn khi sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
B. Phương pháp:
Nêu vấn đề, phân tích
C. Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
Soạn bài, máy projector, tư liệu tham khảo.
2. Học sinh:
Trả lời câu hỏi SGK, tìm hiểu tư liệu. Viết đoạn văn có sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
D. Tiến trình:
I. Ổn định:1’ 
Sĩ số: Vắng:
II. Bài cũ: 
Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
III. Bài mới: 
1. Đặt vấn đề: 
Để khắc hoạ nhân vật, nhà văn cần chú ý miêu tả những phương tiện nào?
2. Triển khai:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
GV đưa ví dụ lên máy chiếu và gọi HS đọc ví dụ.
HS: Trong 3 câu đầu đoạn trích, ai nói với ai? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người?
HS: Chỉ ra dấu hiệu cho thấy đó là cuộc trò chuyện trao đổi qua lại?
GV: Lượt lời thứ nhất: “- Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?”
Lượt lời thứ hai: “- Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!”
HS: Theo em đối thoại là gì? Dấu hiệu để nhận biết?
GV: Đối thoại: - Đối đáp trò chuyện giữa hai hay nhiều người.
- Dấu gạch đầu dòng
* Cho HS làm bài tập: Tìm lời đối thoại trong bài “Học làm người”
- Quan sát ví dụ trên màn hình
HS: Câu “- Hà, nắng gớm, về nào...” là lời của ai nói với ai? Có thể coi đó là câu đối thoại không?
GV: - Ông Hai nói không hướng tới một người tiếp chuyện cụ thể nào cả. Chẳng liên quan đến chủ đề mà 2 người đàn bà tản cư trao đổi.
HS: Tìm trong đoạn trích kiểu câu như thế? (câu cuối)
HS: Về hình thức, trong đoạn văn các lời thoại của ông hai có gì giống và khác với những lời đối thoại trước đó?
+ Giống: Đều có gạch đầu dòng
+ khác: Người nói không hướng tới một ai
HS: Vậy theo em thế nào là lời độc thoại?
GV: - Độc thoại lời của người nào đó nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng.
- Độc thoại thành lời có gạnh ngang đầu
 dòng.
- Cho HS quan sát ví dụ
HS: Những câu: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẽ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn bằng tuổi ấy đầu...” là những câu ai hỏi ai? 
HS: Tại sao những câu này không có gạch đầu dòng như những câu đã nêu ở điểm (a) (b)?
HS: Những câu ông hai tự hỏi lòng mình, suy nghĩ ngầm. Tâm trạng quằn quại đau đớn khi ông hay tin dữ về làng.
HS: Theo em thế nào là độc thoại nội tâm? So sánh với lời đối thoại độc thoại?
GV: Độc thoại nội tâm:- Không nói thành lời
 - Không có gạch ngang đầu dòng.
* Bài tập: tìm lời đối thoại nội tâm trong đoạn trích “Cổng trường mở ra” của Lý Lan 
HS: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng thế nào trong việc thể hiện không khí của câu chuyện và thái độ của người tản cư trong buổi trưa ông Hai gặp họ? Qua đó giúp nhad văn thể hiện thành công những diễn biến ông Hai như thế nào?
GV: Tạo câu chuyện như chính cuộc sống hằng ngày => Khai thác nội tâm nhân vật.
- Thể hiện thái độ yêu ghét của từng nhân vật.
HS: Em hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm
- Gọi HS đọc ghi nhớ. GV chốt ý chính.
I. Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn hoá tự sự?
1. Ví dụ:
* Đối thoại:
- Có ít nhất 2 phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau.
- Có hai lượt lời
- Nội dung hướng vào người giao tiếp. 
- Dấu gạch đầu dòng
* Độc thoại
-Ông Hai nói một mình để đánh trống lãng thoái lui.
-Không thể coi đó là lời đối thoại
* Độc thoại nội tâm:
- Ông Hai tự hỏi lòng mình.
=> Tâm trạng đau đớn dằn vặt.
* Tác dụng
- Câu chuyện gần gũi, dễ khai thác nội tâm nhân vật.
- Làm nổi bật tính cách nhân vật.
- Tạo hứng thú cho người đọc.
2. Ghi nhớ (SGK)
Hoạt động 2 : Hướng dẫn làm bài tập
- Gọi HS đọc bài tập 1
HS: Em có nhận xét gì về số lượt lời trao và số lượt lời đáp ở đây?
HS: Tại sao trong lượt lời thứ nhất của bà Hai, ông Hai không trả lời? Qua lời đáp của ông Hai, ta thấy ông có tâm trạng như thế nào?
HS: Em có nhận xét gì về cách trả lời ở lượt lời 2, 3?
HS: Viết đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn, trong đó sử dụng cả hình thức đối thoại, độc thoại và độ thoại nội tâm.
HS tự viết. GV cho HS đọc.
II. Luyện tập 
Bài tập 1
	Này thầy nó ạ.
Bà Hai Thầy nó ngủ rồi a?
 Tôi thấy người ta đồn...
 Gì?
Ông Hai 
 Biết rồi!
- Tâm trạng chán chường, buồn bã, đau đớn, thất vọng khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây.
 Bài tập 2: 
IV. Củng cố: 
Dòng nào diễn đat khái quát nhất vai trò và tác dụng của các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự?
A. Để khắc hoạ và thể hiện tính cách nhân vật một cách sâu sắc.
B. Làm cho câu chuyện sinh động hơn.
C. Bộc lộ được sự chuyển biến trong tâm lí nhân vật.
D. Đi sâu vào miêu tả nội tâm nhân vật.
V. Dặn dò: 
Cần phân biệt được hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
Nắm được công dụng của các hình thức trên.
Làm bài tập 2 (SGK-179).
Tìm thêm các hình thức trên trong các văn bản đã học.
Chuẩn bị tiết: “Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
Lập dàn bài cho các đề sau:
1). Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối với người thân.
2). Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, hãy đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.
* Lưu ý: Sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm và các hình thức đối thoại, độc thoại./. 
VI. Bổ sung:

Tài liệu đính kèm:

  • docDOI THOAI DOC THOAI NOI TAM.doc