Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết học 16, 17: Chuyện người con gái nam xương

Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết học 16, 17: Chuyện người con gái nam xương

I. Mục tiêu cần đạt:

 Học sinh:

 - Nắm đuợc đặc điểm của cốt truyện, một tiếng nói nhân văn – lời phê phán xã hội.

 - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ việt Nam và số phận nhỏ nhoi, bi thảm của họ dưới chế độ phong kiến. Có sự trân trọng và đồng cảm với họ.

 - Thấy được sự thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc xây dựng cốt truyện, xây dựng nhân vật kết hợp với tự sự – trữ tình, yếu tố thực với kì ảo tạo nên vẻ đẹp riêng của thể truyền kì.

 - Rèn kĩ năng phân tích thể loại truyền kì.

II. Chuẩn bị:

 Giáo viên:

 - Kiến thức:Về Truyền kì mạn lục, Những bài bình luận, bài thơ về chuyện Người con gái Nam Xương.

 - Nội dung tích hợp: Tóm tắt văn bản tự sự.

 - PTDH: Bảng phụ.

 Học sinh: Đọc – tóm tắt truyện.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 558Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn lớp 9 - Tiết học 16, 17: Chuyện người con gái nam xương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3. Bài 3,4
Chuyện người con gái Nam Xương.
Xưng hô trong hội thoại.
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
Tiết 16+17: Văn bản 	 Ngày giảng: 04/9/208 
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG.
( Trích: Truyền kỳ mạn lục)
 - Nguyễn Dữ - 
I. Mục tiêu cần đạt:
 Học sinh:
 - Nắm đuợc đặc điểm của cốt truyện, một tiếng nói nhân văn – lời phê phán xã hội.
 - Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của người phụ nữ việt Nam và số phận nhỏ nhoi, bi thảm của họ dưới chế độ phong kiến. Có sự trân trọng và đồng cảm với họ.
 - Thấy được sự thành công về nghệ thuật của tác giả trong việc xây dựng cốt truyện, xây dựng nhân vật kết hợp với tự sự – trữ tình, yếu tố thực với kì ảo tạo nên vẻ đẹp riêng của thể truyền kì.
 - Rèn kĩ năng phân tích thể loại truyền kì.
II. Chuẩn bị: 
 Giáo viên:
 - Kiến thức:Về Truyền kì mạn lục, Những bài bình luận, bài thơ về chuyện Người con gái Nam Xương.
 - Nội dung tích hợp: Tóm tắt văn bản tự sự.
 - PTDH: Bảng phụ.
 Học sinh: Đọc – tóm tắt truyện. 
III. Tiến trình lên lơp: 
 1. Ổnđịnh: 9a / 36 (vắng) 
 2. Bài cũ:
 Trẻ em Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hiện nay đang phải đối mặt với những thách thức gì? Nhiệm vụ của chúng ta?
 3. Bài mới: Giáo viên dẫn thơ: 
“ Chỉ vì tin lời con trẻ
 Cho nên mất vợ rõ buồn chàng Trương
Chuyện người con gái Nam Xương
Xin là sách gối đầu dường lứa đôi”
Chuyện người con gái Nam Xương đề cập tới một vấn đề nhân văn sâu sắc. Câu trả lời nằm trong bài học hôm nay.
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
 Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
Hs
Gv
* Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
+ Đọc chú thích.
- Em hãy trình bày những hiểu biết của mình về Nguyễn Dữ?
+ Diễn đạt lại những ý ở phần giới thiệu bài một cách hoàn chỉnh về tác giả.
- Nhấn mạnh: Điều đáng trân trọng nhất ở ông là đã xin nghỉ làm quan để về viết sách nuôi mẹ già.
- Tác phẩm có tên “TKML” em hiểu truyền kỳ là gì? Nêu hiểu biết của em về xuất xứ của tác phẩm? 
- Vì sao nói lấy người phụ nữ làm nhân vật chính là một nét mới mẻ, thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Dữ?
+ Nêu xuất xứ và đại ý: Nói về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản.
- Đọc truyện này cần chú ý điều gì?
- Hướng dẫn cách đọc: ( Cần phân biệt lời kể với lời thoại của nhân vật, sự đăng đối trong những câu văn biền ngẫu)
- Đọc mẫu.
+ Đọc, phân biệt đoạn tự sự và lời đối thoại.
- Tích hợp: Đây có phải là văn bản tự sự không? Cách tóm tắt?
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích và tóm tắt truyện bằng hệ thống câu hỏi:
+ Truyện giới thiệu Vũ Thị Thiết là người thế nào?
+ Đang sống yên ấm hạnh phúc thì điều gì xảy ra?
+ Khi chàng Trương đi lính nàng ở nhà sống như thế nào?
+ Chuyện gì xảy ra với nàng khi chồng về?
+ Nàng đã tìm cách minh oan cho mình như thế nào?
 ( Tóm tắt nội dung chính)
- Truyện chia làm mấy phần?Nêu nội dung của từng phần?
+ Chia bố cục.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích tác phẩm.
+ Tóm tắt lại đoạn 1.
- Được về làm dâu một gia đình giàu có, trong cuộc sống vợ chồng Vũ Nương đã xử sự như thế nào trước tính hay ghen của Trương Sinh?
+ Tìm chi tiết. 
- Điều gì xảy ra với Vũ Nương khi hạnh phúc chưa bén gối?
- Khi tiễn chồng ra trận nàng đã dặn chồng điều gì? Ý tứ của lời dặn đó?
- Tại sao lời nói của nàng làm mọi người rơi nước mắt?
+ Dựa vào tác phẩm tìm chi tiết: Lời dặn dó đầy tình nghĩa, khong ham phú quý, chỉ mong một hạnh phúc trọn vẹn, khắc khoải nhớ thương
- Nhận xét về lời nói của Vũ Nương? Có gì đặc biệt so với lời nói của các nhân vật trong các tác phẩm không thuộc thể truyền kì?
- Khi xa chồng, Vũ Nương đã bộc lộ những phẩm chất gì? Biểu hiện qua những chi tiết nghệ thuật nào? 
+ Tìm hiểu, nhận xét. 
( Gợi ý: Đó là hình ảnh ước lệ -> chỉ sự trôi chảy của thời gian, nỗi buồn nhớ gia diết)
- So sánh với tâm trạng của người chinh phụ trong “Chinh phụ ngâm” đã học ở lớp 7? 
- Chi tiết “Chỉ cái bóng trên vách nói đó là cha đứa trẻ” gợi cho em suy nghĩ gì?
- Đối với con và mẹ chồng nàng đối xử như thế nào? Hãy tìm chi tiết minh họa? 
- Lời trăng trối của mẹ chồng muốn ghi lại công lao gì của người con dâu?
+ Vũ Nương: Sinh, nuôi con khôn lớn; chăm sóc mẹ già khi ốm, lo ma chay chu đáo khi mẹ chồng mất.
- Cảm nhận của em về nhân vật Vũ Nương ở đoạn này?
- Chuyển ý: Với phẩm chất tốt đẹp đó liệu hạnh phúc của Vũ Nương có bền chặt không?
Ngày dạy: 7/09/08 Tiết 2:
* Hoạt động 4: Hướng dẫn phân tích phần 2.
 + Kể tóm tắt phần 2
- Khi chồng về, Vũ Nương đã bị rơi vào tình huống như thế nào?
- Tại sao câu nói của trẻ gây nghi ngờ sâu sắc đến như vậy?
- Từ đó em có suy nghĩ gì về nghệ thuật được tác giả sử dụng ở đây?
- Khi bị chồng nghi oan, Vũ Nương đã làm gì để níu kéo hạnh phúc? Hãy tìm lời thoại thể hiện qua đoạn trích?
+ Tìm những chi tiết. 
- Thử nêu ý nghĩa của từng lời thoại?
- Khi biết sự đổ vỡ của hạnh phúc không thể nào níu kéo nàng đã có tâm trạng gì? Lí do nào khiến nàng tìm đến cái chết? Hành động đó nói lên điều gì?
+ Tìm đến cái chết để minh oan.
- Trong xã hội ngày nay điều đó còn phù hợp không? Vì sao?
- Bình: Về cái chết của Vũ Nương
- Theo em những nguyên nhân nào dẫn đến bi kịch của Vũ Nương?
+ Khái quát một số nguyên nhân. 
- Bi kịch hạnh phúc của Vũ Nương nhằm tố cáo điều gì?
- Tác giả bộc lộ thái độ ra sao trước thực tế đó?
- Bình về: “Trò chơi chiếc bóng” và chuyển ý.
* Hoạt động 5: Hướng dẫn phân tích phần 3: 
- Truyện có thể kết thúc ở đoạn nào cũng đã trọn vẹn? Song tác giả còn viết thêm đoạn đời Vũ Nương ở dưới thuỷ cung. Theo em đoạn truyện này đưa vào có ý nghĩa gì?
- So sánh với kết cấu Truyện Kiều của Nguyễn Du?
- Em có nhận xét gì về việc tác giả thể hiện cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với trần thế? 
+ Tố cáo hiện thực bất công, vô nhân đạo.
- Những chi tiết nào cho thấy dù Vũ Nương đã ở cõi tiên nhưng vẫn nặng lòng trần? Cho biết ý nghĩa nghệ thuật của chi tiết này?
+ Trao đổi về phẩm chất hiếm có của người phụ nữ.
- Sau khi được giải oan, Vũ Nương nói vọng câu gì? Vì sao nàng không trở về? Điều ấy có ý nghĩa gì?
+ Học sinh thi bình ( suy nghĩ nhanh => đưa ra lời bình dí dỏm)
- Nhận xét và cho điểm những lời bình có ý nghĩa.
- Kết truyện mang tính bi kịch này gợi cho em liên tưởng tới nhân vật nào trong chèo cổ?
+ Tích hợp: Nhân vật Thị Kính
- Theo em, có cách nào để kết cục cuộc đời của những con người như Vũ Nương, Thị Kính không rơi vào bi kịch mà không cần đến sức mạnh thần bí?
* Hoạt động 6: Hướng dẫn tổng kết.
- Đánh giá chung về nghệ thuật?
- Theo em giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện là gì?
+ Khái quát nội dung chính.
* Hoạt động 8: Hướng dẫn luyện tập.( Tích hợp )
- Cho học sinh tóm tắt nội dung và kể chuyện sáng tạo.
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: ( Sgk)
2. Tác phẩm:
- Được Vũ Khâm Lâm đời Hậu Lê khen là “Thiên cổ kì bút”
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc - chú thích.
2. Tóm tắt:
3. Bố cục: 3 phần.
4. Phân tích.
 a. Phẩm hạnh của Vũ Nương.
 - Sống với chồng: Thuỳ mị nết na, giữ gìn khuôn phép.
 - Khi chồng ra trận: Quyến luyến, lo lắng.
- Khi ở nhà nàng làø:
 + Người vợ thuỷ chung.
 + Người mẹ hiền.
 + Người dâu thảo
-> Câu văn biền ngẫu, dùng điển tích, ước lệ tạo sắc thái trang trọng cổ xưa.
=> Người phụ nữ công dung ngôn hạnh, xứng đáng được sống hạnh phúc.
b. Oan trái của Vũ Nương
- Nỗi oan:
Bị nghi ngờ thất tiết.
- Tâm trạng:
 Phân trần -> thất vọng -> tuyệt vọng tột cùng
.
- Hành động: tự vẫn.
- Nguyên nhân:
+ Hôn nhân không bình đẳng.
+ Trương sinh đa nghi, cả ghen.
+ Chiến tranh chia cắt.
+ Con trẻ vô tình.
-> Lời thoại sinh động
=> Đau đớn, nghiệt ngã.
c. Nỗi oan được giải.
- Trương Sinh:
+ Hiểu nỗi oan.
+ Lập đàn giải.
-Vũ Nương: Trở về trong chốc lát - biến mất.
-> Kết hợp yếu tố thực - kì ảo.
=> Ước mơ có sự công bằng, bình đẳng, hạnh phúc.
III. Tổng kết.
* Ghi nhớ (Sgk).
IV. Luyện tập:
 Kể sáng tạo.
4. Củng cố: Nêu cảm nghĩ về số phận của người phụ nữ xưa và nay?
5. Hướng dẫn – dặn dò:
 - Nắm giá trị của truyện.
 - Hãy viết đoạn văn ngắn thuyết minh về tác giả Nguyễn Dữ.
 - Chứng minh rằng “ Vũ Nương là người đi tìm hạnh phúc mà không có còn Trương Sinh có hạnh phúc mà không biết.”
 - Chuẩn bị: xưng hô trong hội thoại, tìm những từ xưng hô trong tiếng Anh -> so sánh với Tiếng việt.
****************************

Tài liệu đính kèm:

  • docT16-17.doc