Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 112 - Bài 22: Văn học - Bài đọc thêm: Con cò

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 112 - Bài 22: Văn học - Bài đọc thêm: Con cò

I. Mục tiêu bài học:

Giúp HS:

- Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và lời ru.

- Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ.

- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.

II. Phương tiện dạy học:

Gv: SGK và các tư liệu liên quan đến nội dung bài học.

Hs: SGK và bài soạn chuẩn bị trước tại nhà.

III. Hoạt động dạy học:

1. ổn định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

? Hình ảnh chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten có gì khác với hình ảnh chó sói trong con mắt của nhà khoa học?

 

doc 6 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 698Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 112 - Bài 22: Văn học - Bài đọc thêm: Con cò", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 19/2/2009.
Ngày giảng: 20/2/2009
Tiết 112 Bài 22 văn học
 Bài đọc thêm Con cò
I. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và lời ru.
- Thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả và đặc điểm về hình ảnh thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
II. Phương tiện dạy học:
Gv: SGK và các tư liệu liên quan đến nội dung bài học.
Hs: SGK và bài soạn chuẩn bị trước tại nhà.
III. Hoạt động dạy học:
ổn định tổ chức:
Kiểm tra bài cũ:
? Hình ảnh chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông ten có gì khác với hình ảnh chó sói trong con mắt của nhà khoa học?
3. Bài mới:
Hoạt động 1: Gv giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 2. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 
GV yêu cầu HS nêu vài nét về tác giả Chế Lan Viên.
HS nêu vài nét về xuất xứ của bài thơ.
GV hướng dẫn HS đọc bài thơ. Chú ý đọc đúng nhịp điệu của từng câu, từng đoạn, chú ý những câu điệp lại tạo nhịp điệu gần như hát ru. Chú ý sự thay đổi giọng điệu trong các câu trong mỗi đoạn.
- Bài thơ viết theo thể thơ nào? Thể thơ này có ưu thế gì trong việc thể hiện cảm xúc?
- Bài thơ có ba đoạn. Các đoạn thường được bắt đầu bằng những câu thơ ngắn có vần, có cấu trúc giống nhau, nhiều chỗ lặp lại hoàn toàn. Điều đó có giá trị gì?
HS trả lời.
- Bài thơ phát triển hình tượng con cò trong ca dao. Qua hình tượng con cò, tác giả muốn nói tới điều gì? 
HS nêu đại ý của bài thơ.
Bài thơ gồm ba đoạn. Nội dung chính của mỗi đoạn là gì? ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung biến đổi như thế nào qua các đoạn thơ? 
HS thảo luận, trả lời.
Hoạt động 3. Đọc - hiểu văn bản
- Đọc từ đầu đến "Đồng Đăng", hìnhảnh con cò được gợi ra trực tiếp từ những câu ca dao dùng làm lời ru nào?
HS tìm hiểu, trả lời câu hỏi.
- ở đây, tác giả chỉ lấy vài chữ trong câu ca dao nhằm gợi nhớ những gì?
- Hình ảnh con cò trong câu thơ khiến em cảm nhận được vẻ đẹp gì từ hình ảnh con cò trong ca dao?
- Những câu thơ tiếp lại gợi cho em nhớ đến câu ca dao nào?
HS trả lời từng câu hỏi. Một em đọc phần Tiếng Việt, các em khác bổ sung,
- Hình ảnh con cò trong câu ca dao này có ý nghĩa biểu tượng khác những câu ca dao trước đó là gì?
GV yêu cầu HS đọc đoạn 2.
- Từ hình tượng con cò trong ca dao, trong lời ru, ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò được bổ sung và biến đổi như thế nào? 
HS thảo luận, trả lời.
GV: Hình ảnh con cò trong lời ru của mẹ như người bạn đồng hành đã dìu dắt, nâng đỡ con trong suốt cuộc đời, hình ảnh con cò trong đoạn thơ được xây dựng bằng liên tưởng phong phú của nhà thơ. ý nghĩa biểu tượng của con cò trong đoạn thơ này là gì?
HS đọc tiếp đoạn 3
Hình ảnh con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho lòng mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời.
 GV: Từ sự hiểu biết tấm lòng của người mẹ, nhà thơ đã khái quát quy luật tình cảm gì?
Con dù lớn vẫn là con của mẹ
 Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con" và "Một con cò thôi... vỗ cánh qua nôi".
Em hiểu như thế nào về câu thơ trên?
Hoạt động 3. III. Tổng kết
 GV yêu cầu HS rút ra những nétđặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.
- Tác giả đã thành công trong việc thể hiện nội dung tư tưởng, Cảm xúc của bài thơ?
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 
1. Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả
Chế Lan Viên (1920 - 1989)
- Là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam.
- Tên khai sinh: Phan Ngọc Hoan.
- Quê: Quảng Trị, lớn lên ở Bình Định.
- Trước Cách mạng tháng Tám 1945: là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.
- Nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có đóng góp quan trọng cho nền thơ ca dân tộc thế kỷ XX.
- Phong cách nghệ thuật rõ nét độc đáo: suy tưởng, triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
- Hình ảnh thơ phong phú đa dạng: kết hợp giữa thực và ảo, được sáng tạo bằng sức mạnh của liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ lí thú.
b) Tác phẩm
Được sáng tác năm 1962, in trong tập Hoa ngày thường, Chim báo bão, 1967.
2. Đọc
3. Thể thơ
Bài thơ được viết theo thể tự do, trong đó nhiều câu mang dáng dấp của thơ 8 chữ, thể hiện tình cảm - âm điệu một cách linh hoạt, dễ dàng biến đổi.
- Cách cấu tạo các câu thơ, dòng thơ gợi âm điệu, tạo âm hưởng của lời ru. Vì vậy, dù không sử dụng thơ lục bát trong câu thơ nhưng tác giả vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Bài thơ của Chế Lan Viên không phải lời hát ru thực sự. Bởi giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm - có cả yếu tố triết lý. Nó làm bài thơ không cuốn ta vào hẳn âm điệu của lời ru êm ái đều đặn mà hướng tâm trí của người đọc vào sự suy ngẫm, phát hiện nhiều hơn.
4. Đại ý
Qua hình tượng con cò nhà thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc đời mỗi người.
5. Bố cục:
Bài thơ được tác giả chia làm ba đoạn:
- Đoạn 1. Hình ảnh con cò qua lời ru hát ru bắt đầu đến với tuổi ấu thơ.
- Đoạn 2. Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi và theo cùng con người trên mọi chặng đường của cuộc đời.
- Đoạn 3. Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người.
Hình tượng trung tâm xuyên suốt bài thơ là hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người.
- Bài thơ triển khai từ một biểu tượng trong ca dao. Bố cục ba phần trên dẫn dắt theo sự phát triển hình tượng trọng tâm xuyên suốt bài thơ: Hình tượng con cò trong mối quan hệ với cuộc đời con người từ bé đến trưởng thành và theo suốt cả cuộc đời.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cò trong bài thơ
- Hình ảnh con cò đến với tuổi ấu thơ qua những lời ru:
+ Con cò bay lả bay la
Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng
+ Con cò bay lả bay la
Bay từ cổng phủ bay về Đồng Đăng
+ "Đồng Đăng có phố Kì Lừa
Có nàng Tô Thị có chùa Tam Thanh
- Gợi nhớ những câu ca dao ấy.
- Từ những câu ca dao gợi vẽ khung cảnh quen thuộc của cuộc sống thời xưa từ làng quê yên ả đến phố xá sầm uất đông vui.
- Gợi lên vẻ nhịp nhàng thong thả, bình yên của cuộc sống xưa vốn ít biến động.
Câu thơ: 
“Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ
Con cò đi ăn đêm 
Con cò xa tổ.
Cò gặp cành mềm 
Cò sợ xáo măng"
Liên tưởng đến câu ca dao:
- Con cò mà đi ăn đêm...
... đau lòng cò con.
- Con cò lặn lội bờ sông 
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non.
- Cái cò đi đón cơn mưa 
Tối tăm mù mịt ai đưa cò về.
- Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ - người phụ nữ nhọc nhằn vất vả lặn lội kiếm sống mà ta bắt gặp trong thơ Tú Xương khi viết về hình ảnh bà Tú: 
 Lặn lội thân cò khi quãng vắng
- Qua lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đến với tâm hồn tuổi thơ một cách vô thức. Đây chính là sự khởi đầu con đường đi vào thế giới tâm hồn con người, đi vào thế giới của tiếng hát lời ru của ca dao dân ca - điệu hồn dân tộc.
- ở tuổi thơ ấu, đứa trẻ chưa cần hiểu nội dung ý nghĩa của những lời ru này, chúng chỉ cần và cảm nhận được sự vỗ về, che chở, yêu thương của người mẹ qua những âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru đúng như lời tâm sự của tác giả - người con trong bài thơ:
"Cò một mình cò phải kiếm ăn
Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ 
Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ!
Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng...
Sữa mẹ nhiều, con ngủ chẳng phân vân"
Hình ảnh con cò tượng trưng cho hình ảnh người phụ nữ nhọc nhằn vất vả, lặn lội kiếm sống.
2. Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức tuổi thơ trở nên gần gũi theo cùng con người trên mọi chặng đường đời.
- Cánh cò trở thành người bạn đồng hành của con người:
Từ tuổi ấu thơ nằm trong nôi:
 Con ngủ yên thì cò cũng ngủ
 Cánh của cò, hai đứa đắp chung đôi
Đến tuổi đến trường:
 Mai khôn lớn, con theo cò đi học
 Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân
Đến lúc trưởng thành:
 Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ
Trước hiên nhà
Và trong hơi mát câu văn...
 Hình tượng con cò được xây dựng bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú mang ý nghĩa biểu trưng về lòng mẹ, sự dìu dắt nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người mẹ
3. Từ hình ảnh con cò suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người
Nhà thơ đã khái quát quy luật tình cảm: tình mẹ, tình mẫu tử bền vững rộng lớn sâu sắc.
- Câu thơ đậm âm hưởng của lời ru, đúc kết ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò và vai trò của lời ru.
- Phần cuối những câu thơ như điệp khúc lời ru ngân nga dịu ngọt.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bài thơ viết theo thể thơ tự do. Câu thơ dài ngắn không đều, nhịp điệu biến đổi, có nhiều câu thơ điệp lại, tạo nhịp điệu gần với điệu hát ru.
- Giọng điệu vừa mang âm hưởng lời hát ru vừa mang đậm chất suy tưởng triết lí.
- Nghệ thuật sáng tạo hình ảnh vận dụng sáng tạo hình ảnh con cò trong ca dao là nơi xuất phát điểm tựa cho những lí tưởng sáng tạo mở rộng của tác giả. Hình ảnh con cò giàu ý nghĩa tượng trưng.
2. Nội dung
Khi khai thác hiện tượng con cò trong ca dao, trong những câu hát ru, bài thơ Con cò của Chế Lan Viên đã ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với đời sống con người. Từ cảm xúc, nhà thơ đã đúc kết ý nghĩa phong phú về hình tượng con cò và thể hiện những suy ngẫm sâu sắc về tình mẫu tử
IV. Củng cố:
Gv khái quát lại nội dung bài đọc thêm.
V. Dặn dò:
Hs về nhà học bài cũ.
Soạn bài mới theo hướng dẫn trong SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docngu van 9 tiet 112.doc