Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến tiết 166

Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến tiết 166

 Văn bản: Bàn về đọc sách

(Trích)

 - Chu Quang Tiềm -

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được:

 - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.

 - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp dọc sách.

2. Kỹ năng:

 - Rèn phương pháp đọc sách cho học sinh.

 - Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.

3. Thái độ:

 - Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.

 - Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh.

 - Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:

 1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.

 2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo

 

doc 189 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 687Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 9 - Tiết 91 đến tiết 166", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:
Ngày giảng: 
Tuần 19
Tiết 91 - 92 
 Văn bản: Bàn về đọc sách
(Trích)
 - Chu Quang Tiềm -
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:	 Giúp học sinh hiểu được:
	- Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn.
	- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp dọc sách.
2. Kỹ năng:
	- Rèn phương pháp đọc sách cho học sinh.
	- Rèn luyện thêm các kỹ năng, cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội các bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của tác giả Chu Quang Tiềm.
3. Thái độ:
	- Học sinh có ý thức quý trọng sách và có ý thức đọc sách trong thời gian rảnh rỗi.
	- Biết chọn loại sách bổ ích, phù hợp với lứa tuổi học sinh. 
	- Không sử dụng, đọc, lưu trữ các loại sách, văn hoá phẩm độc hại
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
	1. Giáo viên: Chuẩn bị chân dung tác giả Chu Quang Tiềm, các câu danh ngôn của các danh nhân thế giới trong sách thiết kế bài giảng Ngữ văn 9. Bài soạn cùng một số tài liệu tham khảo khác.
	2. Học sinh: Soạn bài, đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan trong sách, báo
III. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY:
	1. Ổn định tổ chức:
	- Kiểm tra sĩ số:	
	2. Kiểm tra bài cũ:
	- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của và vở soạn của học sinh.
	3. Giảng bài mới:
	a. Dẫn vào bài:
	Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm huyết của người đi trước truyền lại cho thế hệ mai sau. Vậy lời dạy của ông cho thế hệ mai sau về cách đọc sách sao cho có hiệu quả và có tác dụng? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về cách đọc sách sao cho có hiệu quả nhất.
	b. Các hoạt động dạy - học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
*) Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
? Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ó trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Chu Quang Tiềm?
? Văn bản được ai dịch lại?
? Khi phân tích một văn bản dịch chúng ta cần lưu ý điều gì?
? Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
? Theo em, cần phải đọc văn bản như thế nào để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa của văn bản này?
GV: Đọc mẫu một đoạn ® gọi 2 – 3 học sinh đọc Þ RKN, nhận xét giọng đọc của học sinh, chú ý sửa cách đọc cho học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó trong SGK – 6.
? Em hiểu như thế nào là "học vấn" , "học thuật"? 
? Từ "trường chinh" có mấy nghĩa? Trong văn bản dùng theo nghĩa nào?
? Thành ngữ "Vô thưởng, vô phạt" có nghĩa là gì? 
? "Khí chất" được hiểu như thế nào?
*) Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh phân tích văn bản.
? Văn bản này được chia bố cục làm mấy phần? Danh giới của các phần và nội dung chính của từng phần đó là gì? 
? Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? 
? Theo em, vấn đề đọc sách có phải là vấn đề quan trọng đáng quan tâm hay không?
? Nếu vậy thì văn bản này được xếp vào thể loại văn bản gì? Chức năng chính là gì?
? Trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ I, em đã học những văn bản nhật dụng nào có nội dung lập luận?
GV: Yêu cầu học sinh theo dõi vào phần đầu cảu văn bản.
? Bàn về đọc sách, tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách với mỗi người như thế nào?
? Để trả lời cho câu hỏi đọc sách để làm gì, vì sao phải đọc sách, tác giả đã đưa ra các lý lẽ nào?
? Em hiểu học vấn là gì?
? Con người thường tích luỹ tri thức bằng cách nào và ở đâu?
? Tác giả đánh giá tầm quan trọng của sách như thế nào?
? Nếu ta xoá bỏ những thành quả của nhân loại đã đạt được trong quá khứ, lãng quên sách thì điều gì sẽ xảy ra?
? Vì sao tác giả cho rằng đọc sách là một sự hưởng thụ?
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả trong đoạn văn trên?
? Những lý lẽ trên đem lại cho em hiểu biết gì về sách và lợi ích của việc đọc sách?
? Em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình?
GV: Ai cũng biết đọc sách là quan trọng, là cần thiết, song đọc sách không phải ai cũng đọc đúng. Con người ta có thể dễ mắc phải, dễ có thói quen sai lệch khi đọc sách Vậy chúng ta cùng tìm hiểu những thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách để không bị mắc sai lầm.
? Theo tác giả, "Lịch sử càng tiến lên, di sản tinh thần nhân loại càng phong phú, sách vở tích luỹ càng nhiều thì việc đọc sách càng ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng càng ngày càng không dễ". Vậy em hãy chỉ ra những khó khăn dễ mắc phải của người đọc sách hiện nay?
? Em hiểu đọc sách như thế nào là đọc không đúng, đọc không chuyên sâu? (Đọc sách không chuyên sâu là đọc như thế nào?)
? Tác hại của lối đọc không chuyên sâu được tác giả so sánh như thế nào?
? Đối với lối đọc trên tác giả chỉ rõ ý nghĩa của lối đọc chuyên sâu của các học giả cổ đại như thế nào?
? Khó khăn tiếp theo của việc đọc sách hiện nay là gì?
? Em hiểu đọc sách như thế nào là lạc hướng?
? Tại sao tác giả lại so sánh chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận?
? Trong thực tế hiện nay, thị trường sách, truyện, văn hoá phẩm được lưu hành như thế nào, hãy nêu nhận xét của em?
GV: Khẳng định tầm quan trọng của của việc đọc sách, nêu những khó dễ mắc phải của người đọc sách hiện nay, tác giả lại bàn luận với chúng ta về vấn đề phương pháp đọc sách.
? Để hình thành phương pháp đọc sách, người đọc phải chú ý mấy thao tác cơ bản?
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào cho đúng?
? Tác giả lập luận như thế nào cho ý kiến này?
? Khi phê phán những kẻ đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, tác giả đã dùng hình ảnh so sánh nào?
? Bản chất của lối đọc sách hời hợt như vậy là gì?
? Từ lời khuyên của tác giả, em rút ra được bài học gì về cách đọc sách cho bản thân?
GV: Sau khi chọn được sách tốt rồi thì phải đọc sách như thế nào cho đúng, đây cũng là một thao tác rất quan trọng và cần thiết, vậy cách đọc sách như thế nào là hợp lý
? Tác giả chia sách ra làm mấy nhóm? Với mỗi nhóm người đọc cần có thái độ đọc và tiếp nhận như thế nào?
? Theo em các loại sách chuyên môn có cần thiết cho các nhà chuyên môn hay không? Vì sao?
? Để minh chứng cho sự khẳng định đó, tác giả đưa ra những ví dụ nào? 
? Theo em sách Ngữ văn, đặc biệt là phần văn bản ta cần đọc như thế nào cho đúng?
? Hiện nay em thường chọn những loại sách gì để đọc và đọc như thế nào?
*) Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận của tác giả qua văn bản này?
? Tác dụng của các phép so sánh đó là gì?
? Tác giả muốn khuyên chúng ta điều gì thông qua nội dung của văn bản này?
? Từ đó em thấy tác giả Chu Quang Tiềm là con người như thế nào?
GV: Gọi học sinh đọc nội dung ghi nhớ trong SGK – 7.
*) Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh lài bài tập trong phần luyện tập (SGK – 7).
- Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) là nhà mỹ học và lý luận học nổi tiếng Trung Quốc.
- Chu Quang Tiềm đã nhiều lần bàn về đọc sách. Bài viết là cả một quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn luận tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho mọi người ở thế hệ sau.
- Đây là một văn bản dịch ® khi phân tích cần chú ý nội dung, cách viết giàu hình ảnh, sinh động, dí dỏm chứ không sa đà vào phân tích ngôn từ.
- Văn bản được trích trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của đọc sách" (Bắc Kinh, 1995 – GS. Trần Đình Sử dịch)
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng đọc tâm tình, nhẹ nhàng như trò chuyện.
- 2 – 3 học sinh thay nhau đọc. ® nhận xét, RKN, sửa lỗi
- Căn cứ theo chú thích SGK, học sinh tìm hiểu và trả lời các từ khó.
- Bố cục: Chia 3 phần
 + Phần 1: Từ đầu ® nhằm phát hiện thế giới mới: Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
 + Phần 2: Tiếp theo ® tự tiêu hao lực lượng: Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
 + Phần 3: Còn lại: Phương pháp chọn và đọc sách.
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận (lập luận và giải thích về một vấn đề xã hội).
- Vấn đề lập luận: Sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách ® Có ý nghĩa lâu dài.
- Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giưói hoà bình; Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em.
- Học sinh chú ý vào phần đầu văn bản.
- Tác giả lý giải bằng cách đặt nó trong một quan hệ với học vấn của con người.
- Đọc sách là con đường của học vấn.
- (Học sinh nhắc lại chú thích trong SGK) Những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập.
- Tích luỹ qua sách báo
- Sách vở ghi chép, lưu truyền lại thành quả của nhân laọi trong một thời gian dài.
- Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, là những cột mốtc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại.
- Có thể chúng ta sẽ bị lùi điểm xuất phát ® thành kẻ đi giật lùi, là kẻ lạc hậu
- Nhập lại tích luỹ lâu dài mới có được tri thức gửi gắm trong những quyển sách ® chúng ta đọc sách và chiếm hội những tri thức đó có thể chỉ trong một thưòi gian ngắn để mở rộng hiểu biết, làm giàu tri thức cho mình ® có đọc sách, có hiểu biết thì con người mới có thể vững bước trên con đường học vấn, mới có thể khám phá thế giới mới.
- Lý lẽ rõ ràng, lập luận thấu tình, đạt lý, kín kẽ, sâu sắc
- Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là các tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách.
- Tri thức về Tiếng Việt, văn bản ® hiểu đúng ngôn ngữ dân tộc trong nghe, đọc, nói và viết
- Học sinh theo dõi vào phần 2 của văn bản.
- Sách tích luỹ càng nhiều ® việc đọc sách càng không dễ.
- Sách càng nhiều khiến người ta không chuyên sâu.
- Đọc liếc qua tuy rất nhiều nhưng đọng lại thì rất ít.
- Giống như ăn uống, các thứ ăn tích luỹ không tiêu hoá được dễ sinh đau dạ dày.
- Đọc ít, không quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm đén thuộc lòng, thấm vào xương tuỷ, biến thành một nguồn động lực tinh thần cả đời dùng mãi không cạn.
- Sách nhiều dễ khiến người đọc bị lạc hướng.
- Đọc những cuốn sách không cơ bản, không đích thực, không có ích lợi cho bản thân ® bỏ lỡ cơ hội đọc những cuốn sách quan trọng.
- Đánh trận muốn thắng phải đánh vào thành trì kiên cố.
- Muốn chiếm lĩnh học vấn càng nhiều, có hiệu quả phải tìm đúng sách có ích, có giá trị đích thực mà đọc.
- Trên thị trường hiện nay xuất hiện nhiều sách in lậu, sách giả, văn hoá phẩm không lành mạnh, sách kích động bạo lực, tình dục, chống phá cách mạng, chính quyền nhà nước có các nội dung không lành mạnh, thiếu tính giáo dục. Đặc biệt nhiều sách tham khảo phản giáo dục, thiếu tính thống nhất về nội dung, trùng lặp, chồng chéo xuất hiện theo xu thế vì mục đích lợi nhuận ® gây khó khăn cho phụ huynh, học sinh và người đọc
- 2 thao tác:
 + Chọn sách
 + Đọc sách.
- Tác giả khuyên chúng ta không nên chỉ chạy theo số lượng mà phải hướng vào chất lượng.
- Đọc 10 quyển sách mà chỉ đọc lướt qua thì không bằng chỉ lấy một quyển sách mà đọc 10 lần
-  ... nh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo
Rằm tháng giêng
1948
Hồ Chí Minh
Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại
Đồng chí
1948
Chính Hữu
Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, yêu thương, chiến đấu. Lời thơ giản dị, hình ảnh chân thực
Lượm
1949
Tố Hữu
Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm, Thơ tự sự kết hợp trữ tình
Đêm nay Bác không ngủ
1951
Minh Huệ
Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và nhân dân. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sắc.
Đoàn thuyền đánh cá
1958
Huy Cận
Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của người trong lao động trên biển. Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo.
Con cò
1962
Chế Lan Viên
Ca ngợi tình cảm mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc.
Bếp lửa
1963
Bằng Việt
Những kỷ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết. Hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm.
Mưa
1967
Trần Đăng Khoa
Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế, ngôn ngữ phóng khoáng
Tiếng gà trưa
1968
Quân Quỳnh
Những kỷ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ "tiếng gà trưa" và ngôn ngữ tự nhiên.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
1969
Phạm Tiến Duật
Những kỷ niện của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ tự nhiên.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
1971
Nguyễn Khoa Điềm
Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà - Ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính
Viếng Lăng Bác
1976
Viễn Phương
Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính
Ánh trăng
1978
Nguyễn Duy
Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm
Mùa xuân nho nhỏ
1980
Thanh Hải
Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm.
Nói với con (thơ Việt Nam)
1945-1984
Y Phương
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giầu sức gợi cảm.
Sang thu
1948
Hữu Thỉnh
Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm
Nghị luận
Thuế máu (trích bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn Ái Quốc
Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kỳ diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
1951
Hồ Chí Minh 
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục
Sự giàu đẹp của tiếng Việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc.
Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao
Đức tính giản dị của Bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức thuyết phục
Phong cách Hồ Chí Minh 
1990
Lê Anh Trà
Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loịa, giữa thanh cao và giản dị. Đó là phong cách Hồ Chí Minh.
ý nghĩa văn chương
NXB 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục
Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và chỗ yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỷ mới. Lời văn hùng hồn thuyết phục
Kịch
Bắc Sơn
1946
Nguyễn Huy Tưởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù chung của cách mạng. Thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn
Tôi và chúng ta
NXB sân khấu 1994
Lưu Quang Vũ
Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ, dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ lề lối làm việc cũ.
=============================
 TỔNG KẾT VĂN HỌC
A. Mục tiêu bài học:
 Giúp HS
- Hệ thống hoá kiến trúc văn hoá về: Các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hoá, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học.
- Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc.
B. Hạt động dạy và học:
Hoạt động 1: Tìm hiểu những nét chung về văn hoá Việt Nam 
GV cho hs đọc đoạn khái quát này trong sgk, sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là:
- Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam 
- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam 
- Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam 
GV cho hs đọc từng nội dung, nêu câu hỏi giao việc cho hs làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý, GV bổ sung. Yêu cầu như sau;
1. Các bộ phận hợp thành lền văn học Việt Nam:
a/ Văn học dân gian
- Hoàn cảnh ra đời: trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội
- Đặc tính: tính tập thể, tính truyền miệng, tính giản dị, tính tiếp diễn xướng
- Thể loại: Phong phú (truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo ....), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm ....)
- Nội dung: sâu sắc gồm:
+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ
+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý
+Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, tình gia đình 
+Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai.....
b/ Văn học viết
- Về chữ viết: có những sáng tác bằng tiếng Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn Ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà.
- Về nội dung: bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kỳ, mọi thời đại.
+ Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc
+ Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí
+ Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng
+ Ca ngợi lao động xây dựng 
+ Ca ngợi thiên nhiên
+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, cha mẹ....
2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam 
 (Chủ yếu là văn học viết)
a/ Từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX:
Là thời kỳ văn hoá trung đại, trong điều kiện xã hội phong kiến suốt 10 thế kỷ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ.
- Văn hoá yêu nước chống xâm lược (Lý – Trần – Lê – Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu.
- Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc (Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương ....)
b/ Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1945
- Văn học yêu nước và cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời) có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài.
- Sau năm 1930: xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú...)
c/ Từ 1945-1975
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng ....)
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng ... )
- Văn hoá viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác ....)
d/ Từ sau 1975
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, Kỷ niệm)
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước đổi mới.
3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam:
 (Truyền thống của văn học dân tộc)
a/ Tư tưởng yêu nước: chủ đề lớn, xuyên suốt trường kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng)
b/ Tinh thần nhân đạo: yêu nước và yêu thương con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người – nhất là quyền phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc)
c/ Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan:Trải qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường trong trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng. Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam.
d/ Tính thẩm mỹ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài (Trung Quốc, Pháp, Anh ...) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (Những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca ....).
+ Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam 
+ Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại.
II/ Sơ lược về một số thể loại văn học
 GV và hs đọc đoạn này trong sgk, sau khi đó nêu câu hỏi, hs đứng tại chỗ trả lời.
GV nhận xét, bổ sung
Yêu cầu như sau:
1. Một số thể loại văn học dân gian
(xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian)
2. Một số thể loại văn học trung đại
a/ Các thể thơ
- Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: Cổ phong và thể thơ Đường luật
- Gồm: Côn Sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc....
- Thơ tứ tuyệt, thất bát ngôn cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh)
- Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, Thơ Thố Hữu
b/ Các thể truyện ký (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
c/ Truỵên thơ Nôm;(Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
d/ Văn nghị luận:(Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
3. Một số thể loại văn học hiện đại
- Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút........(Xem nội dung ôn tập ở tiết trước)
- GV cho hs đọc ghi nhớ sgk
III/ Luyện tập
 + Hoạt động 3:
GV hướng dẫn hs luyện tập
Bài tập 3: Quy tắc niên luật của thơ Đường (nhịp, vần)
T
T
B
B
T
T
B
T
B
B
T
T
B
B
B
B
T
T
B
B
T
T
T
T
B
T
T
B
T
T
T
B
B
T
T
B
B
B
T
T
B
B
B
B
B
T
B
B
T
T
T
T
B
B
T
B
 Bài tập 5 Ca dao và truyện Kiều (Lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc:
Ca dao:
Bài: 
- Con cò mà đi ăn đêm
- Người ta đi cấy
- Truỵên Kiều:
+ Cảnh ngày xuân
+ Tài sắc chị em Thuý Kiều.

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 HKII(2).doc