Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết số 28: Cảnh ngày xuân (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết số 28: Cảnh ngày xuân (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)

Cảnh ngày xuân

 ( Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du )

I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

1. Thấy được nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du : kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình để miêu tả ngày xuân với những đặc điểm riêng. Tác giả miêu tả cảnh mà nói lên được tâm trạng của nhân vật.

2. Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức bài học để viết văn tả cảnh.

3. Bồi dưỡng ý thức sáng tạo trong học tập và thái độ tôn kính đối với các thi nhân của dân tộc , lòng yêu quí thiên nhiên.

II. Chuẩn bị :

* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm

* HS : Đọc vb, tìm hiểu chú thích và soạn bài.

III. Tiến trình tiết dạy :

1. Ổn định lớp (1)

2. Kiểm tra bài cũ (4) :

 a) Câu hỏi :

(1) Đọc thuộc lòng đoạn thơ trích “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du.

(2) Phân tích chân dung nhân vật Thuý Vân và Thuý Kiều được miêu tả trong đoạn thơ trên.

 b) Đáp án :

(2) Phân tích đoạn thơ trích “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du.

- 4 câu đầu : Giới thiệu chung về chị em Kiều : Tiểu đối, ước lệ tượng trưng -> Kiều – Vân là chị em ruột, vóc dáng thanh tao, tâm hồn trong trắng, vẻ đẹp ở mỗi người có những nét riêng và đều đạt đến độ hoàn mĩ.

- 4 câu tiếp theo : Chân dung Thuý Vân : Ước lệ tượng trưng -> Vân đẹp “trang trọng khác vời” : Khuôn mặt xinh tươi, sáng sủa, đầy đặn như mặt trăng rằm. Đôi mày thanh tao. Miệng cười tươi như hoa. Tiếng nói trong như tiếng ngọc. Tóc óng ả hơn cả mây. Da trắng hơn cả tuyết => Vân đẹp phúc hậu, đoan trang, khiêm nhường, thuỳ mị. Vẻ đẹp của cô báo trước một tương lai bình thản, hạnh phúc.

 

doc 4 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 457Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tiết số 28: Cảnh ngày xuân (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGAY SOAN :
21
09
2009
TUAN :
6
NGAY DAY :
23
09
2009
TIET :
28
Cảnh ngày xuân
 ( Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du )
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1. Thấy được nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du : kết hợp bút pháp tả và gợi, sử dụng từ ngữ giàu chất tạo hình để miêu tả ngày xuân với những đặc điểm riêng. Tác giả miêu tả cảnh mà nói lên được tâm trạng của nhân vật.
Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức bài học để viết văn tả cảnh.
Bồi dưỡng ý thức sáng tạo trong học tập và thái độ tôn kính đối với các thi nhân của dân tộc , lòng yêu quí thiên nhiên.
II. Chuẩn bị :
* GV : Phương án tổ chức lớp : thảo luận nhóm 
* HS : Đọc vb, tìm hiểu chú thích và soạn bài.
III. Tiến trình tiết dạy :
Ổn định lớp (1’)
Kiểm tra bài cũ (4’) :
 a) Câu hỏi : 
Đọc thuộc lòng đoạn thơ trích “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du.
Phân tích chân dung nhân vật Thuý Vân và Thuý Kiều được miêu tả trong đoạn thơ trên.
 b) Đáp án :
(2) Phân tích đoạn thơ trích “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du.
- 4 câu đầu : Giới thiệu chung về chị em Kiều : Tiểu đối, ước lệ tượng trưng -> Kiều – Vân là chị em ruột, vóc dáng thanh tao, tâm hồn trong trắng, vẻ đẹp ở mỗi người có những nét riêng và đều đạt đến độ hoàn mĩ.
- 4 câu tiếp theo : Chân dung Thuý Vân : Ước lệ tượng trưng -> Vân đẹp “trang trọng khác vời” : Khuôn mặt xinh tươi, sáng sủa, đầy đặn như mặt trăng rằm. Đôi mày thanh tao. Miệng cười tươi như hoa. Tiếng nói trong như tiếng ngọc. Tóc óng ả hơn cả mây. Da trắng hơn cả tuyết => Vân đẹp phúc hậu, đoan trang, khiêm nhường, thuỳ mị. Vẻ đẹp của cô báo trước một tương lai bình thản, hạnh phúc.
- 12 câu tiếp theo : chân dung Thuý Kiều : Ước lệ tượng trưng -> Kiều sắc sảo mặn mà, hơn em cả tài lẫn sắc : đôi mắt trong như làn nước mùa thu, đôi mày thanh nhẹ tươi đẹp như dáng núi mùa xuân, vẻ đẹp của nàng khiến thiên nhiên phải hờn ghen, làm nghiên thành đổ nước ; thông minh, tài hoa : làm thơ, vẽ, ca hát, đánh đàn, soạn nhạc ... => Kiều tài sắc vẹn toàn, hoàn hảo, dự báo một tương lai dâu bể.
Bài mới : Nguyễn Du không những là bậc thầy về nghệ thuật tả người mà còn là bậc thầy về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” mà một minh chứng cho điều đó !
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung kt
Hđ 1 : Hd HS đọc, tìm hiểu chung.
* Hướng dẫn đọc -> Đọc mẫu -> Gọi HS đọc -> Góp ý cách đọc của HS
-H: Vị trí đoạn trích ?
* GV chốt : Sau khi giới thiệu gia cảnh Vương viên ngoại, gợi tả chị em Thuý Kiều, đoạn thơ này tả cảnh ngày xuân trong tiết Thanh minh và cảnh du xuân của chị em Kiều.
-H: Kết cấu đoạn trích ?
* Kết cấu đoạn trích : đoạn thơ kết cấu theo trình từ thời gian của cuộc du xuân :
- Bốn câu đầu : khung cảnh ngày xuân.
- Tám câu tiếp : khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh.
- Sáu câu cuối : cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
Hđ 1 : Đọc, tìm hiểu chung vb.
* Nghe, lưu ý cách đọc -> Đọc vb.
* Vị trí đoạn trích : Phần Gặp gỡ và đính ước.
* Phân chia bố cục -> Nêu
I. Đọc, tìm hiểu chung.
Hđ 2 : Hd HS đọc – hiểu vb.
- H: Nội dung chính của bốn câu thơ đầu là gì ? 
-H: Hai câu thơ đầu của đoạn trích giới thiệu điều gì về cảnh ngày xuân (thời gian và không gian của ngày xuân ntn ? ) ?
-H: Bức trang mùa xuân được ND gợi tả ntn trong câu 3 – 4 ?
* Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân : thảm cỏ non trải rộng tới tận chân trời là gam màu cho nền bức tranh xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Màu sắc có sự hài hoà tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân : mới mẽ, tinh khôi, giàu sức sống ; khoáng đạt, trong trẻo ; nhẹ nhàng, thanh khiết.
-H: Em có nhận xét gì về cách dùng từ ngữ và bút pháp nghệ thuật của ND khi gợi tả mùa xuân ?
* Gọi HS đọc lại 8 câu thơ tiếp theo ( câu 5 đến 12 ).
-H: Trong ngày tiết Thanh minh có những hoạt động nào diễn ra cùng một lúc ?
-H: Một loạt từ hai âm tiết ( trong đó có cả từ ghép và từ láy ) là tính từ, danh từ, động từ xuất hiện : gần xa, yến anh, chị em, tài tử, giai nhân, nô nức, sắm sửa, dập dìu ... gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội ntn ?
* Không khí lễ hội thật rộn ràng :
- Danh từ yến anh, chị em, tài tử, giai nhân -> sự đông vui, nhiều người cùng đến lễ hội.
- Động từ sắm sửa, dập dìu -> sự rộn ràng, náo nhiệt của ngày hội.
- Các tính từ gần xa, nô nức làm rõ tâm trạng của người đi hội.
- Cách nói ẩn dụ “nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít. Trong lễ hội mùa xuân tấp nập, nhộn nhịp nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử gia nhân.
-H: Thông qua buổi du xuân của chị em Thuý Kiều, tác giả đã khắc hoạ một lễ hội truyền thống xa xưa. Vậy theo em, đó là lễ hội gì ?
* 6 câu cuối gợi lên cảnh chị em Thuý Kiều du xuân trở về.
-H(TLN) : Theo em, không khí mùa xuân trong 6 câu thơ cuối có gì khác với bốn câu thơ đầu ? Vì sao ?
* Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân : nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang. Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng : mặt trời từ từ ngã bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên cái không khí rộn ràng, nhộn nhịp của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần. Cảnh mùa xuân ở câu cuối và bốn câu đầu bên cạnh những nét giống nhau còn có những nét khác nhau là bởi thời gian, không gian thay đổi sáng khác chiều tà, lúc vào hội khác lúc tan hội), nhưng điều quan trọng là cảnh được cảm nhận qua tâm trạng. Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”, “nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” đã nhuốm màu tâm trạng lên cảnh vật. Cảm giác bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. Dòng nước uốn quanh “nao nao” như báo trước ngay sau lúc này Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên, sẽ gặp chàng thư sinh “phong tư tài mạo tót vời” Kim Trọng.
-H: Em cảm nhận được điều gì về tâm trạng con người được gởi gắm qua những dòng miêu tả đó ?
Hđ 2 : Phân tích vb
* Bốn câu thơ đầu gợi tả khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân.
* Phân tích -> trình bày.
* Liệt kê -> Phân tích, suy luận.
* Dùng từ ngữ rất đắc (Chữ điểm làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại ), bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình.
* Đọc lại 8 câu thơ tiếp theo ( câu 5 đến 12)
* Lễ tảo mộ – đi viếng mộ, quét tước, sửa sang phần mộ của người thân. Hội đạp thanh – đi chơi xuân ở chốn đồng quê.
* Xác định từ ngữ -> Phân tích tác dụng trong việc diễn đạt nội dung.
* Qua cuộc du xuân của 2 chị em Thuý Kiều, tác giả đã khắc hoạ một truyền thống văn hoá lễ hội xa xưa. Tiết Thanh minh mọi người sắm sửa lễ vật để đi tảo mộ, sắm sửa áo quần để vui hội đạp thanh. Người ta rắc những thỏi vàng vó, đốt tiền giấy hàng mã để tưởng nhớ những người thân đã khuất.
* Thảo luận nhóm -> Trình bày.
II. Phân tích.
 1. Khung cảnh ngày xuân ( bốn câu đầu ) :
- Câu 1 – 2 : thời gian và không gian của ngày xuân : ngày xuân thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng ba. Trong tháng cuối cùng của mùa xuân, những cánh chim én vẫn rộn ràng bay liệng như thoi đưa giữa bầu trời trong sáng.
- Câu 3 - 4 : Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp : 
+ Mới mẽ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non)
+ Khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời )
+ Nhẹ nhàng, thanh khiết ( trắng điểm một vài bông hoa ).
2. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh ( 8 câu tiếp theo ) : 
 - Đông vui, nhiều người cùng đến lễ hội ( yến anh, chị em, tài tử, giai nhân ) ;
- Rộn ràng, náo nhiệt (sắm sửa, dập dìu).
- Mọi người đi hội rất nô nức, hồ hởi , tấp nập, nhộn nhịp nhất là những nam thanh nữ tú, những tài tử gia nhân.
3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về ( 6 câu cuối ) :
- Cảnh xuân thanh, dịu nhẹ : nắng nhạt, khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang ; người du xuân bâng khuâng xao xuyến về một ngày vui sắp tàn.
Hđ 3 : Hd HS tổng kết bài.
-H: Nêu cảm nhận của em về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ ?
* GV góp ý -> Khái quát.
Hđ 3 : Tổng kết 
* Khái quát -> Nêu.
III. Tổng kết.
 Đoạn thơ Cảnh ngày xuân là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
Hđ 4 : Dặn dò : 
 - Học thuộc lòng đoạn trích và bài giảng.
 - Soạn bài “Thuật ngữ” và lập dàn ý chi tiết cho đề bài tập làm văn số 1.

Tài liệu đính kèm:

  • doc6 - CANH NGAY XUAN.doc