Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nghĩa Phương

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nghĩa Phương

 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

 Lê Anh Trà

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

 Giúp học sinh:

1. Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

2.Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.

3. Nâng cao năng lực cảm thụ và tập làm văn nghị luận.

CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ

- Tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ.

- Đọc sách: Bác Hồ , Con người - phong cách.

HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC

 

doc 297 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 557Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Nghĩa Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 21 tháng 08 năm 2008
Tiết 1; 2
 Phong cách Hồ Chí Minh
	Lê Anh Trà
Mục tiêu cần đạt
	Giúp học sinh:
1. Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
2.Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
3. Nâng cao năng lực cảm thụ và tập làm văn nghị luận.
Chuẩn bị của thầy và trò
- Tranh ảnh, bài viết về nơi ở và nơi làm việc của Bác trong khuôn viên Chủ Tịch Phủ....
- Đọc sách: Bác Hồ , Con người - phong cách.
hoạt động dạy- học
A/ổn định lớp và kiểm tra 
	1.ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài sự chuẩn bị của HS
3. Giới thiệu bài 
	- HD quan sát ảnh Bác Hồ đọc báo trong vườn Chủ Tịch Phủ.
	- Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
 B/ Tổ chức các họat động
Hoạt động của thầy và trò
Kết quả cần đạt
* HD đọc và tìm hiểu chung văn bản.
 - GV h/d đọc; đọc mẫu (đoạn 1;2).
 - HS đọc tiếp.
 - GV nhận xét và lưu ý cách đọc.
 - HD tự tìm hiểu Chú thích.
 - HS giải thích một số từ ngữ.
 - Hãy nêu chủ đề của văn bản. Tại sao văn bản này được coi là một văn bản nhật dụng?
 - Dựa vào nội dung của đoạn trích, hãy xác định bố cục của văn bản và nêu nội dung của mỗi đoạn.
* HD đọc - hiểu văn bản.
 - Học sinh đọc đoạn 1.
 ? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như thế nào?
 ? Bằng con đường nào Người có được vốn tri thức văn hoá ấy? Điều quan trọng nhất đẻ hình thành nên phong cách Hồ Chí Minh là gì?
 ? Như vậy, những yếu tố nào đã làm nên phong cách độc đáo Hồ Chí Minh?
 - HS đọc đoạn 2.
 ? Lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất Phương Đông của Bác Hồ được biểu hiện như thế nào?
 ? Vì sao có thể nói lối sống của Bác Hồ là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
Giáo viên đọc các câu thơ của Tố Hữu ca ngợi về Bác:
 "Mong....lối mòn"
Giáo viên phân tích câu: "Thu...tăm ao" để thấy vẻ đẹp của cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc thanh cao. 
 - HS đọc đoạn 3.
? Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp phong cách Hồ Chí Minh. Phong cách đó có gì gióng và khác với các bậc danh sĩ thời xưa?
* HD tổng kết và ghi nhớ.
 ? Để làm nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh , người viết đã dùng nhưng biện pháp nghệ thuật nào?
 ? Qua bài học em nhận thức được những vẻ đẹp gì trong phong cách của Hồ Chí Minh? Điều đó có ý nghĩa với em như thế nào trong việc học tập và rèn luyện theo tấm gương của Bác?
* HD luyện tập.
 - HĐ nhóm;
 - Thi kể chuyện Bác Hồ
I - Tìm hiểu chung
Đọc 
- giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết. 
 2. Chú thích
 - Bất giác: tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước.
 - Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ.
 3. Chủ đề: Sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc 
 4. Bố cục (3 đoạn)
 - Đoạn 1: (Từ đầu.........rất hiện đại) Quá trình hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
 - Đoạn 2: (.......hạ tắm ao) Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác.
 - Đoạn 3: (Còn lại) Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh . 
II - Phân tích
 1. Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
 - Vốn tri thức văn hoá rất sâu rộng. (ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu về các dân tộc, nhân dân thế giới , văn hoá thế giơí sâu sắc như Bác).
 - Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan,vất vả:
 + Đi nhiều nơi , tiếp xúc với nhiều nền văn hoá (từ Phương Đông đến Phương Tây, khắp các Châu lục á, Âu,Phi ,Mỹ);
 + Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ. (Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài,...);
 + Qua công việc, lao động mà học hỏi (làm nhiều nghề khác nhau);
 + Học hỏi, tìm hiểu một cách nghiêm túc và sâu sắc (đến mức khá uyên thâm).
 - Tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước ngoài:
 + Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động;
 + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay, phê phán những hạn chế tiêu cực;
 + Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế
 => Những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc ở Người để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, bình dị ,rất Phương Đông, rất Việt Nam nhưng cũng rất mới và rất hiện đại. 
 2. Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và làm việc của Người.
 - Có lối sống vô cùng giản dị:
 + Nơi ở, nơi lam việc đơn sơ....
 + Trang phục hết sức giản dị....
 + Ăn uống đạm bạc
 - Cách sống giản dị đạm bạc nhưng vô cùng thanh cao, sang trọng:
 + Đây không phải la lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
 + Đây cũng không phải cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời , hơn đời.
 + Đây là lối sống có văn hoá -> một quan niệm thẩm mỹ, cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. 
 - Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam trong phong cách Hồ Chí Minh (gợi cách sống của các vị hiền triết xưa).
 + Giống các vị danh nho: không tự thần thánh hoá, tự làm khác cho đời, lập dị, mà là một cách di dưỡng tinh thần, một quan niệm thẩm mỹ về lẽ sống.
 + Khác: Đây là một lối sống của một người cộng sản lão thành, một vị Chủ tịch nước, linh hồn dân tộc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
III - Tổng kết 
 1. Nghệ thuật 
 - Kết hợp giữa kể chuyện, phân tích, bình luận
 - Chọn lọc chi tiết tiêu biêủ.
 - So sánh các bậc danh nho xưa.
 - Đối lập giưã các phẩm chất....
 - Dẫn chứng thơ cổ , dùng từ HánViệt.
 2. Nội dung (Ghi nhớ)
IV – luyện tập
C/ Hướng dẫn học bài ở nhà
1. Tự kiểm tra, đánh giá
- X. Kết quả cần đạt;
- Học thuộc lòng phần Ghi nhớ.
2. Bài tập
(Bài tập 2, SBT, tr 3)
3. Chuẩn bị bài sau (Các phương châm hội thoại)
- Đọc kĩ các văn bản mẫu;
- Soạn bài theo các câu hỏi và yêu cầu của SGK. 
 Ngày 21 tháng 08 năm2008 
Tiết 3 
các phương châm hội thoại
Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
1. Củng cố kiến thức đã học về hội thoại lớp 8.
2. Nắm được các phương châm hội thoại học ở lớp 9.
3. Biết vận dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp xã hội.
Chuẩn bị của thầy và trò
1. GV chuẩn bị
- Bảng phụ.
- Các tài liệu liên quan đến bài dạy.
2. HS chuẩn bị
- Soạn bài theo HD
- Tham khảo tài liệu
hoạt động dạy- học
A/ổn định lớp và kiểm tra 
1.ổn định tổ chức
2.Kiểm tra bài cũ
- Hội thoại là gì? Giải thích câu tục ngữ Học ăn hoc nói, học gói, học mở.
- HT: KT miệng.
- Y/c:
 Hội thoại nghĩa là nói chuyện với nhau (giao tiếp). Tục ngữ có câu "Ăn không...nên lời" nhằm chê những kẻ không biết ăn nói trong giao tiếp. 
	3. Giới thiệu bài 
	Trong giao tiếp có những quy định tuy không nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần tuân thủ nếu không giao tiếp sẽ không thành công. Những quy định đó thể hiện qua các phương châm hội thoại (về lượng, về chất, quan hệ, cách thức, lịch sự....)
B/ Tổ chức các họat động
Hoạt động 1
* HD quan sát và phân tích mẫu 
 - HD đọc đoạn hội thoại (1) và trả lời câu hỏi.
 ? Bơi nghĩa là gì?
 ? Vậy An hỏi "học bơi ở đâu" mà Ba trả lời " ở dưới nước" thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An muốn biết không? Cần trả lời như thế nào?
 - Câu trả lời của An là hiện tượng không bình thường trong giao tiếp. Từ đó có thể rút ra bài học gì về giao tiếp?
 - Yêu cầu học sinh kể lại chuyện Lợn cưới áo mới và trả lời câu hỏi.
 ? Vì sao truyện này lại gây cười?
 ? Lẽ ra họ phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe biết được điều cần hỏi và cần trả lời ?
 ? Qua câu chuyện này, em thấy cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
* HD tổng kết và ghi nhớ
 - Thế nào là phương châm về lượng?
 - HS đọc Ghi nhớ.
 - GV kết luận (liên hệ với việc tập làm văn).
* HD bài tập (1)
 - Thảo luận nhóm (bàn).
 - Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi câu.
Hoạt động 2
* HD quan sát và phân tích mẫu 
 - HD đọc truyện Quả bí khổng lồ
 ? Truyện cười này phê phán điều gì?
 ? Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh?
 - Nêu vấn đề:
 ? Nếu không biết chắc tuần sau lớp sẽ không cắm trại thì em có thông báo điều đó với các bạn không?
 ? Không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
 ? Trong những tình huống như vậy, cần tránh nói những gì?
* HD tổng kết và ghi nhớ
 - Thế nào là phương châm về lượng?
 - HS đọc Ghi nhớ
 - GV kết luận. (Kể những câu chuyện thành ngữ, tục ngữ, thành ngữ chỉ cách nói liên quan tới phương châm hội thoại về chất).
Hoạt động 3
 Bài tập 2
 - HĐ độc lập;
 - Chọn từ ngữ thích hợp (đã cho) điền vào chỗ trống.
 Bài tập 3
 - Đọc văn bản và thảo luận;
 - Xem xét người hỏi đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào.
 Bài tập 4
 - Thảo luận nhóm;
 - Giải thích cách diễn đạt dựa vào những phương châm hội thoại.
 Bài tập 5
 - HĐ nhóm học tập.
 - Giải thích nghĩa của các thành ngữ và những phương châm hội thoại có liên quan.
I - Phương châm về lượng
 * Ví dụ (SGK)
 (Bơi: di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể).
 - Câu trả lời của Ba không mang nội dung mà An cần biết.
 - Điều mà An cần biết là một địa điểm cụ thể nào đó như ở bể bơi thành phố, sông, hồ,biển.
 1. Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
 - Truyện này gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói.
 - Chỉ hỏi và trả lời:
 + Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?
 + Nãy giờ tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
 2. Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn những gì cần nói.
 * Ghi nhớ (SGK) 
 Bài tập 1
 a) "Trâu....ở nhà" -> thừa cụm từ: "nuôi ở nhà". Vì từ "gia súc" đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà.
 b) "én .......... có hai cánh" -> thừa "hai cánh" vì tất cả các loài chim đều có hai cánh 
II - Phương châm về chất
 * Ví dụ: (SGK)
 - Phê phán tính nói khoác.
 1. Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
 2. Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
* Ghi nhớ (SGK)
 - Truyện : Con rắn vuông , Đi mây về gió, ...
 - Nói có sách mách có chứng,nói nhăng nói cuội, nói trạng, nói dối,...
III – luyện tập
 2. a) nói có sách , mách có chứng
b) nói dối
c) nói mò
d) nói nhăng nói cuội
 e) nói trạng
 3. Với câu hỏi “Rồi có nuôi được không", người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa).
 4. a) Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương châm về chất ... người nói tin rằng những điều mình nói là đúng, muốn đưa ra bằng chứng thuyết phục người nghe.
 b) Sử dụng trong trường hợp người nói có ý thức tôn trọng phương cgâm về lượng, nghĩa là không nhắc lại những điều đã được trình bày.
 5. Giải nghĩa các thành ngữ:
 - Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
 - Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ.
 - Ăn không nói có: vu khống, bịa đặt.
 - Cãi chà ... i lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Mùa xuân nho nhỏ
1980
Thanh Hải
Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm.
Nói với con 
(thơ Việt Nam)
1945 - 1985)
Y Phương
Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm.
Sang thu
1998
Hữu Thỉnh
Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Nghị luận
Thuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp)
1925
Nguyễn ái Quốc
Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ
1948
Nguyễn Đình Thi
Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
1951
Hồ Chí Minh
Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi, thuyết phục.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt
1967
Đặng Thai Mai
Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao.
Đức tính giản dị của Bác Hồ
1970
Phạm Văn Đồng
Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn tha thiết, có sức truyền cảm.
Phong cách Hồ Chí Minh
1990
Lê Anh Trà
Sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị là phong cách Hồ Chí Minh.
ý nghĩa văn chương
NXB GD 1998
Hoài Thanh
Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
2001
Vũ Khoan
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn, thuyết phục.
Kịch
Bắc Sơn
1946
Nguyễn Huy Tưởng
Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng; thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn.
Tôi và chúng ta
NXB sân khấu 1994
Lưu Quang Vũ
Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và cơ chế lạc hậu đem hạnh phúc cho mọi người. Cách khai thác tình huống kịch.
 Nhìn chung về văn học Việt Nam.
GV cho HS đọc đoạn khái quát này trong SGK, sau đó chốt lại mấy 
nội dung cơ bản của phần này là:
- Các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam.
- Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
- Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
GV cho HS đọc từng nội dung, nêu câu hỏi giao việc cho HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. GV bổ sung. Yêu cầu như sau:
1. Các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam.
a. Văn học dân gian.
- Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội...
- Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng.
- Đặc tính: tính tập thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng.
- Thể loại: Phong phú (truyện, ca dao dân ca, vè, câu đố, chèo...), có văn hoá dân gian của các dân tộc (Mường, Thái, Chăm....).
- Nội dung: Sâu sắc, gồm:
+ Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ.
+ Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý.
+ Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình...
+ Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai...
b. Văn học Viết:
- Về chữ viết: Có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếp Pháp (Nguyễn ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dân tộc tính dân tộc đậm đà.
- Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kì, mọi thời đại.
+ Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc.
+ Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí.
+ Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng.
+ Ca ngợi lao động dựng xây.
+ Ca ngợi thiên nhiên.
+ Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha...
2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam.
(Chủ yếu là văn học viết).
a. Từ thế kỷ X đến thế kỉ XIX.
Là thời kì văn học trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ.
- Văn học yêu nước chống xâm lược (Lý - Trần - Lê - Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu).
- Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc (Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương...)
b. Từ đầu thế kỉ XX đến 1945.
- Văn học yêu nước và cách mạng 30 năm đầu thế kỷ (trước khi Đảng CSVN ra đời): có Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn ái Quốc ở nước ngoài).
- Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú...)
c. Từ 1945 - 1975.
- Văn học viết về kháng chiến chống Pháp (Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng...)
- Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, ánh trăng...)
- Văn học viết về cuộc sống lao động (Đoàn thuyền đánh cá, Vượt thác...)
d. Từ sau 1975.
- Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, Kỉ niệm).
- Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới...
3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam.
(Truyền thống của văn học dân tộc).
a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên suốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân, tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng).
b. Tinh thần nhân đạo: Yêu nước và thương yêu con người đã hoà quyện thành tinh thần nhân đạo. (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người - nhất là người phụ nữ, khát vọng tự do và hạnh phúc...
c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh Tạo nên sức mạnh chiến thắng.
Tinh thần lạc quan, tin tưởng cũng được nuôi dưỡng từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh và cũng rất hào hùng. Là bản lĩnh của người Việt, là tâm hồn Việt Nam.
d. Tính thẩm mĩ cao: Tiếp thu truyền thống văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn học nước ngoài (Trung Quốc, Pháp, Anh...) văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, nhưng với những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị (những câu ca dao tục ngữ, những pho sử thi, tiểu thuyết, thơ ca, ...)
Tóm lại: 
+ Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam.
+ Là bộ phận quan trọng của văn hoá tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong các thời đại.
Sơ lược về một số thể loại văn học
GV cho HS đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, HS đứng 
tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung.
Yêu cầu như sau:
1. Một số thể loại văn học dân gian.
(Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian) 
2. Một số thể loại văn học trung đại.
a. Các thể thơ.
- Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: thể Cổ phong và thể thơ Đường luật.
Gồm: 	Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc...
	Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh)
- Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, thơ Tố Hữu
b. Các thể truyện kí (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước).
c. Truyện thơ Nôm: (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước).
d. Văn nghị luận (Xem nội dung ôn tập ở tiết trước).
3. Một số thể loại văn học hiện đại.
Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tuỳ bút...
(Xem tiết ôn tập trước).
GV cho HS đọc Ghi nhớ trong SGK.
Luyện tập
GV hướng dẫn HS luyện tập.
Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần).
TTBBTTB
TBBTTBB
BBTTBBT
TTBBTTB
TTBBBTT
BBTTTBB
BBTTBBT
TTBBBTB
Bài tập 5: Ca dao và truyện Kiều (lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc:
Ca dao: Bài 	- Con cò mà đi ăn đêm
	- Người ta đi cấy...
Truyện Kiều:	+ Cảnh ngày xuân
	+ Tài sắc chị em Thuý Kiều...
* Hướng dẫn học ở nhà
- Ôn lại kiến thức đã học và tự nhận xét, đánh giá.
- Hoàn chỉnh bài tập (SGK) ; 
- Chuẩn bị bài (phần sau).
* Đánh giá, rút kinh nghiệm giờ dạy
..............................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................................................
Tiết 171; 172
Kiểm tra tổng hợp cuối năm
- Thi theo đề của Phòng và Sở giáo dục.
- Đề và đáp án (đã lưu).
Ngày tháng 5 năm 2009
Bài 35
Tiết 173
Thư (Điện) chúc mừng và thăm hỏi
A/ Mục tiêu 
HS cần đạt:
- Hiểu trường hợp viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi .
- Biết cách viết thư(điện) chúc mừng và thăm hỏi.
- Vận dụng để viết thư (điện) trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập.
B/ Chuẩn bị của thầy và trò 
1. GV chuẩn bị
Mẫu văn bản
2. HS chuẩn bị
- SGK, tài liệu học tập, tham khảo.
- Bài soạn theo hướng dẫn.
C/ tổ chức các hoạt động
Hoạt động 1:
Học sinh đọc ví dụ 1 SGK về 5 trường hợp cần viết thư(điện) .
Học sinh tìm thêm ví dụ.
?Mục đích và tác dụng của viết thư (điện).
Hoạt động 2:
Giáo viên cho học sinh đọc văn bản và những yêu cầu câu hỏi trong SGK mục II (bài tập 1+2) .
Học sinh trả lời-Giáo viên nhận xét bổ sung.
Học sinh đọc ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3.
Học sinh lần lượt làm các bài tập trong SGK.
I. Những trường hợp cần viết thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi.
- Các trường hợp cần viết thư, điện (SGK) .
- Bày tỏ lời chúc mừng hoặc thông cảm tới cá nhân hay tập thể .
II. Cách viết thư, điện chúc mừng và thăm hỏi.
- Nêu được lý do (chúc mừng thăm hỏi) mong muốn điều tốt lành .
- Viết ngắn gọn, súc tích với tình cảm chân tình.
* Ghi nhớ : SGK.
III. Luyện tập.
- Tình huống viết thư (điện) chúc mừng: a, b, d, e.
- Tình huống cần viết thư (điện) thăm hỏi: c.
* Hướng dẫn học ở nhà
- Ôn lại kiến thức đã học và tự nhận xét, đánh giá.
- Hoàn chỉnh bài tập (SGK) ; 
- Chuẩn bị bài (phần sau).

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9(82).doc