Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Vĩnh Hòa - Tuần 11

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Vĩnh Hòa - Tuần 11

NGỮ VĂN - BÀI 11 - TIẾT 51- VĂN BẢN

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( tiết 1)

 (Huy Cận)

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY

1. Kiến thức.

- Giúp hs thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ giàu màu sắc lãng mạn của tác giả trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"những năm đầu cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào thơ mới.

2. Kĩ năng.

- Đọc - hiểu một tác phẩm thơ hiện đại

- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ.

- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.

3. Tư tưởng.

- Giáo dục học sinh biết trân trọng và yêu quý thiên nhiên , sản phẩm của người lao động.

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 442Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Vĩnh Hòa - Tuần 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 11 Thứ ... ngày .... tháng ... năm 2012
 Ngữ văn - bài 11 - tiết 51- văn bản
đoàn thuyền đánh cá ( tiết 1)
 (Huy cận)
A. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức.
- Giúp hs thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ giàu màu sắc lãng mạn của tác giả trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"những năm đầu cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào thơ mới.
2. Kĩ năng.
- Đọc - hiểu một tác phẩm thơ hiện đại
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
3. Tư tưởng.
- Giáo dục học sinh biết trân trọng và yêu quý thiên nhiên , sản phẩm của người lao động.
B. Chuẩn bị
SGK, STK, ảnh Huy Cận
C. Tiến trình bài dạy 
1. ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 9AB
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc lòng bài thơ" Bài thơ về tiểu đội xe không kính" và cho biết nội dung , nghệ thuật của bài? 
3. Bài mới
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Huy Cận?
- Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
GV hướng dẫn đọc: Đọc bài thơ với giọng phấn chấn, hào hứng , chú ý các nhịp 4/3,2 - 2/3, các vần trắc nối tiếp xen với những vần bằng tạo nên âm hưởng vừa chắc khoẻ vừa vang xa
-Theo em văn bản có thể chia làm mấy phần?
- Đoàn thuyền ra khơi vào thời điểm nào - Điều đó được diễn tả bằng phép nghệ thuật gì ? Phân tích .
- Đây là cảnh mặt trời lặn xuống biển và đêm đến. Với cái nhìn của một nhà thơ vốn có cảm hứng thiên về vũ trụ, thì cảnh trời biển bao la như một ngôi nhà.......
- Đêm xuống, vạn vật ở vào trạng thái nghỉ ngơi. Nhưng với người dân chài thì lại bắt đầu công việc đánh cá trên biển. 
-Ra khơi trong thời điểm ấy, người đánh cá có tâm trạng như thế nào? 
- Người đọc hình dung ra những chàng trai biển vừa chèo thuyền , đưa thuyền ra khơi vừa cất cao tiếng hát .Tiếng hát vang khoẻ, vang xa, bay cao, cùng với gió, hoà với gió thổi căng cánh buồm . Đó là tiếng hát chan chứa niềm vui của những người dân lao động được làm chủ thiên nhiên, đất nước mình , công việc mà mình yêu thích và gắn bó suốt đời.
 - Tìm hiểu tính nhạc của những câu thơ đầu ?
- Hãy đọc lời hát của đoàn người đánh cá và lí giải vì sao ra khơi khi đêm xuống mà họ vẫn tràn đầy hứng khởi?
I. Giới thiệu chung :
1- Tác giả : SGK
2- Tác phẩm :	
+-Miền Bắc rộn rã trong công cuộc xây dựng lại đất nước sau chiến tranh, đi lên chủ nghĩa xa hội. Huy Cận đi thực tế ở Quảng Ninh 1958,được sống trong không khí ấy -> viết Đoàn thuyền đánh cá- 1 khúc ca lao động tươi tắn, khoẻ khoắn.
II- Đọc - hiểu văn bản
1- Đọc- tìm hiểu chú thích
- Chú thích (1) cần bổ sung thêm : có thể đó là cái nhìn từ một hòn đảo trên Vịnh Hạ Long, thậm chí có thể hiểu đó là câu thơ thuần tưởng tượng và mang tính khaí quát nghệ thuật, không hẳn từ vùng biển Hạ Long cụ thể. 
- Kéo xoăn tay:kéo nhanh mạnh, liền tay.
2- Bố cục : 
theo trình tự một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá .
- 2 khổ đầu : Cảnh ra khơi
- 4 khổ tiếp : Cảnh đánh cá trong đêm trăng trên biển.
- Khổ cuối :Trở về.
3- Phân tích :
a- Cảnh đoàn thuyền ra khơi :
- Thời gian : Mặt trời lặn, đêm tối bắt đầu- Nghệ thuật so sánh, nhân hoá :
+ Mặt trời : như hòn lửa-> Cảnh biển hoàng hôn rực rỡ, ấm áp .
+ Sóng cài then, đêm sập cửa -> Vũ trụ như một ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cửa không lồ, sóng biển là then cài -> Biển cả kì vĩ , tráng lệ ,rộng lớn mà gần gũi với con người .
- Con người hoạt động :
+ Đoàn thuyền ... lại ra khơi 
-> " Lại " : chỉ công việc tiếp diễn hàng ngày cứ vào thời điểm ấy đoàn thuyền lại ra khơi ( nét đặc trưng của nghề đánh cá biển khơi) -> Tinh thần nhiệt tình lao động của người dân
+ Câu hát căng buồm cùng gió khơi 
-> Con người không xuất hiện trực tiếp mà hiện ra qua tiếng hát căng lên cùng cánh buồm -> tiếng hát có sức mạnh cùng gió biển thổi căng cánh buồm đẩy thuyền tiến ra khơi
 -> thái độ hào hứng, hăm hở, tin
 tưởng, khoẻ khoắn của lòng người.
- Vần trắc khoẻ khoắn ở hai câu trước khép lại vũ trụ. Vần bằng ngân nga bay bổng ở hai câu sau mở ra vô cùng trời - biển . Con người và nhiệt tình say sưa 
-> Huy Cận hoà vào nhịp sống lao động của người đánh cá bằng nhạc điệu trong thơ .
- Nội dung lời hát thể hiện ước mơ đánh bắt được thật nhiều hải sản với hình thức diễn đạt thật lãng mạn, độc đáo: đàn cá bơi ngang dọc trên biển như đan dệt, hãy dệt vào tấm lưới của những người dân chài...
- Con người say sưa hứng khởi bởi sự giàu đẹp của biển quê hương và niềm tin đánh được nhiều cá.
4. Củng cố:
Đọc diễn cảm bài thơ?
5. Hướng dẫn về nhà
- Soạn và học thuộc bài thơ?
- Phân tích cảnh đoàn thuyền ra khơi?
=================================
Thứ ... ngày .... tháng ... năm 2012
 Ngữ văn - bài 11 - tiết 52- văn bản
đoàn thuyền đánh cá (tiết 2)
 (Huy cận)
A. Mục tiêu bài dạy
 1. Kiến thức.
- Giúp hs thấy và hiểu được sự thống nhất của cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động của tác giả tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ giàu màu sắc lãng mạn của tác giả trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"những năm đầu cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thấy được những nét nghệ thuật nổi bật về hình ảnh, bút pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trong một sáng tác của nhà thơ thuộc thế hệ trưởng thành trong phong trào thơ mới.
2. Kĩ năng.
- Đọc - hiểu một tác phẩm thơ hiện đại
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ và phân tích các yếu tố nghệ thuật (hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa cổ điển vừa hiện đại trong bài thơ.
- Cảm nhận được cảm hứng về thiên nhiên và cuộc sống lao động của tác giả được đề cập đến trong tác phẩm.
3. Tư tưởng.
- Giáo dục học sinh biết trân trọng và yêu quý thiên nhiên , sản phẩm của người lao động.
B. Chuẩn bị
SGK, STK, ảnh Huy Cận
C. Tiến trình bài dạy 
1. ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 9AB
2. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng bài thơ" Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận.
3. Bài mới
- Đọc tiếp 4 khổ thơ.
- Hình ảnh con thuyền ra khơi được miêu tả như thế nào? Phân tích cái hay cái đẹp của câu thơ miêu tả hình ảnh con thuyền ?
-> Nếu như ở đoạn đầu, thiên nhiên chìm vào trạng thái nghỉ ngơi thì đến đoạn này, con người đã đánh thức thiên nhiên để thiên nhiên cùng lao động với con người . Thiên nhiên hoà nhập với không khí lao động của con người .Con thuyền không chỉ là của ta mà còn của cả thiên nhiên. Thiên nhiên cùng con người chỉ huy điều khiển đoàn thuyền. Trí tưởng 
tượng bay bổng đã giúp nhà thơ xây dựng được hình ảnh tuyệt đẹp.
- Đoàn thuyền đã ra khơi và con 
người bắt tay vào lao động. Vậy công việc của họ diễn ra như thế nào? Được miêu tả bằng nghệ thuật gì ?
- Lưới đã thả, đàn cá xuất hiện. Tác giả miêu tả đàn cá như thế nào?
- Nghệ thuật sử dụng ? Tác dụng ?
- Trăng đã lên cao, người đánh cá cất cao tiếng hát gọi cá. Tiếng hát ấy có ý nghĩa gì?
-Tại sao tác giả so sánh biển như lòng mẹ?
- Khi sao mờ , trời sắp sáng, công việc đánh cá như thế nào? Thế nào là kéo xoăn tay?
- Kéo hết sức, liền tay , liên tục để cá không thể thoát ra được
- Hình ảnh đàn cá được miêu tả như thế nào? Có ý nghĩa gì?
- Như vậy qua cảnh lao động trên biển của đoàn thuyền , em hiểu gì về đất 
nước và con người Việt Nam trong lao động?
- Câu hát ở khổ cuối có gì khác với câu hát ở khổ 1?
- " Câu hát căng buồm với gió khơi " - lặp lại câu thơ cuối của khổ thơ đầu cho ta thấy những người đánh cá sau một đêm thức trắng vất vả giữa biển khơi vẫn vui vẻ hào hứng , không hề biết đến mệt mỏi.
- Em học được gì về nghệ thuật làm thơ của Huy Cận?
- Cảm hứng bao trùm toàn bộ bài thơ là gì?
b) 4 khổ tiếp : Đoàn thuyền đánh cá trên biển 
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
 Lướt giữa mây cao với biển bằng
- Thuyền có lái và có buồm, người lái con thuyền và thuyền lái gió đẩy thuyền
-> Hình ảnh lãng mạn và thơ mộng : Gió là người lái, mảnh trăng là cánh buồm. Con thuyền lướt đi giữa mây cao biển lớn . Bút pháp lãng mạn đã biến con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la thành con thuyền kì vĩ khổng lồ, hoà nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ. 
- Ra đậu dặm xa dò bụng biển 
-> Tìm luồng cá trong lòng biển
- Dàn đan thế trận... -> Thả lưới 
=> Nghệ thuật ẩn dụ -> Hành động đánh cá của ngươì dân như chuẩn bị cho một trận đánh lớn với vũ khí là lưới.
- Đàn cá : Cá nhụ, cá chim, cá đé
 Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.
-> Nghệ thuật liệt kê -> Rất nhiều cá quý chen nhau đông đúc . Dưới ánh trăng, màu sắc cá càng lấp lánh rực rỡ, cử động càng linh hoạt sinh động, làm trăng đẹp hơn, biển sáng hơn -> Tâm hồn nhà thơ thêm rung động, bật lên tiếng '' em" trìu mến.
- Tiếng hát gọi cá của người ngư dân thể hiện niềm vui say sưa hào hứng với công việc và thành quả lao động .
- Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
-> Vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xô bóng trăng dưới nước như gõ vào mạn thuyền thành hình ảnh nhịp trăng cao gõ thuyền xua cá vào lưới -> Cái mới của sự sáng tạo nghệ thuật - 1 hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ - 1
 tưởng tượng đẹp của nhà thơ tạo nên cảnh lao động vừa đẹp, vừa vui, vừa nên thơ bởi sự hoà nhập con người và thiên nhiên cùng lao động.
- Biển cho ta cá như nguồn sữa mẹ nuôi lớn đời ta -> Biển luôn ưu đãi con người -> Sự biết ơn của tác giả với biển.
- Công việc vẫn khẩn trương. Người dân chài vẫn " xoăn tay kéo lới " vì mẻ lưới đầy cá.
- đàn cá trong lới : vảy bạc, đuôi vàng,loé rạng đông
-> Hình ảnh đàn cá trong lưới rực rỡ sắc màu 
tươi rói lấp lánh dưới ánh bình minh, vừa thể hiện sự giàu đẹp của biển quê hương vừa thể hiện hiệu quả tốt đẹp của buổi lao động.
-> Biển Việt nam giàu đẹp 
 Con người Việt nam cần cù nhiệt tình lao
động với tình cảm trí tuệ, tình yêu biển, yêu nghề.
c) Khổ cuối : Cảnh đoàn thuyền trở về
- Câu hát thể hiện niềm vui vì thành quả lao động của con người sau một đêm lao động cật lực trên biển - Tiếng hát vẫn mạnh mẽ, vẫn căng buồm....
- Mặt trời đội biển nhô màu mới
-> Báo hiệu một ngày mới bắt đầu.
-> Dự báo một cuộc sống hạnh phúc ấm no cho nhân dân vùng biển.
4. Tổng kết
- Bằng bút pháp lãng mạn và nhịp điệu thơ khoẻ khoắn , nhà thơ đã có những tưởng tượng đẹp đẽ nói lên sự giàu đẹp của biển quê hương và tinh thần nhiệt tình lao động để khai thác tài nguyên làm giàu cho đất nước của con người Việt Nam.
III. Luyện tập:
- Đọc diễn cảm bài thơ
Học sinh bộc lộ
4. Củng cố:
Đọc diễn cảm bài thơ?
5. Hướng dẫn về nhà. Học thuộc bài và phân tích bài thơ
 Soạn " Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
=================================
Thứ ... ngày .... tháng ... năm 20 ...  tượng thanh, tượng hình và các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, nói quá, nói giảm, điệp ngữ, chơi chữ.
- Tác dụng của việc sử dụng các từ tượng thanh, tượng hình trong các văn bản nghệ thuật.
2. Kĩ năng.
- Nhận diện từ tượng thanh, tượng hình. Phân tích giá trị của từ tượng thanh, tượng hình trong văn bản.
- Nhận diện các phép tu từ từ vựng so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, nói quá, nói giảm, điệp ngữ, chơi chữ trong một văn bản. Phân tích tác dụng của nó trong văn bản cụ thể.
3. Tư tưởng.
- Giáo dục học sinh ý thức sử dụng ngôn ngữ trong quá trình giao tiếp.
B. Chuẩn bị
- bảng phụ, phiếu học tập
C.Tiến trình bài dạy
1. ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 9AB
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
3. Bài mới
-Thế nào là từ tượng thanh?
-Thế nào là từ tượng hình?
- Cho ví dụ ?
-Tác dụng của các từ tượng hình, tượng thanh?
-Tên loài vật là từ tượng thanh?
- Đọc đoạn trích và xác định các từ tượng thanh, tượng hình? Tác dụng?
-Thế nào là phép tu từ từ vựng?
-Nhắc lại khái niệm các phép tu từ: so sánh, ẩn dụ?
-Thế nào là nhân hoá?
-Hoán dụ là gì?
-Phân biệt sự khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ?
-Nói quá là thế nào? Có phải là nói khoác không?
- Nói giảm, nói tránh để làm gì?
-Thế nào là điệp ngữ? lấy ví dụ về điệp ngữ trong các văn bản đã học ?
- Chơi chữ có tác dụng gì?
- Chỉ ra các biện pháp tu từ đã được sử dụng trong các câu thơ? Phân tích tác dụng của chúng?
- Phân tích nét độc đáo trong những đoạn thơ?
I. Từ tượng thanh và từ tượng hình
1.Từ tượng thanh: là những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người.
2. Từ tượng hình: là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
- Gợi tả hình ảnh âm thanh cụ thể sinh động
Mèo, bò, tắc kè, (chim) cu
- Lốm đốm, lê thê, loáng thoáng, lồ lộ Mô tả đám mây cụ thể sinh động
II. Một số phép tu từ từ vựng
1. So sánh: đối chiếu sự vật, sự việc này với sự việc khác có nét tương đồng làm tăng sức gợi hình gợi cảm
2. ẩn dụ: So sánh ngầm làm tăng sự biểu cảm
3. Nhân hoá: gọi hoặc tả con vật, đồ vật, cây cối bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi hoặc tả người.
4. Hoán dụ: dùng tên sự vật, hiện tượng này gọi thay cho tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi để tăng sức biểu cảm.
5. Nói quá: phóng đại qui mô tính cách của sự vật hiện tượng để gây ấn tượng tăng sức biểu cảm
6. Nói giảm - nói tránh: cách nói tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác quá đau buồn ghê sự nặng nề, tránh thô tục thiếu lịch sự.
7. Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ hoặc kiểu câu làm tăng giá trị cho lời văn.
8. Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
Làm các bài tập 2
1. Hoa cánh: chỉ Thuý Kiều và cuộc đời nàng lá cây: chỉ cuộc sống của họ/ ẩn dụ
2. So sánh: tiếng đàn với tiếng hạc, suối, gió thoảng, trời đổ mưa
3. Nói quá: khắc hoạ sắc đẹp có 1 không hai..
4. Nói quá: về khoảng cách xa giữa Thuý Kiều và Thúc Sinh
5. Chơi chữ: Tài - tai..
Bài tập 3:
a. Điệp từ "còn" và từ "say sưa" đa nghĩa bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, kín đáo của chàng trai
b. Phép nói quá: diễn tả sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn
c. Phép so sánh: miêu tả sắc nét sinh động âm thanh tiếng suối và cánh rừng dưới đêm trăng
d. Phép nhân hoá: tự nhiên sống động gần gũi với con người
e. ẩn dụ: thể hiện sự gắn bó của đứa con với người mẹ
4. Củng cố: 
Giá trị của các biện pháp tu từ từ vựng?
5. Hướng dẫn về nhà : Ôn tập kĩ những kiến thức đã tổng kết.
========================================
 Thứ ... ngày .... tháng ... năm 2012	
 Ngữ văn - bài 11 - tiết 54 
Tập làm thơ tám chữ
A. Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức.
- Giúp hs nắm được đặc điểm, khả năng miêu tả, biểu hiện phong phú của thể thơ tám chữ.
2. Kĩ năng.
- Nhận biết thơ tám chữ.
- Tạo đối, vần, nhịp trong khi làm thơ tám chữ.
B.Chuẩn bị
- Một số bài thơ tám chữ
C.tiến trình bài dạy 
1. ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 9AB
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ
3. Bài mới
Đọc các VD?
-Trong các đoạn thơ trên, số chữ trong mỗi dòng là bao nhiêu?
- Chỉ ra những chữ được bắt vần với nhau của từng đoạn?
- Vị trí của chúng trong câu?
- Cách bắt vần đó gọi là gì?
-Vị trí của các câu bắt vần với nhau như thế nào trong từng đoạn? Cách gieo vần đó gọi là như thế nào?
- Cách ngắt nhịp của từng đoạn? Từng câu?
- Em rút ra những điểm gì về thể thơ 8 chữ?
-Đọc bài tập1? Điền các từ đã cho vào chỗ trống cho phù hợp? Lí giải tại sao lại điền như vậy?
- Điền từ đã cho vào chỗ trống cho phù hợp vần?
- Đọc đoạn thơ, cho biết câu nào đã chép sai? Vì sao em biết? Sửa lại cho đúng?
- Chia 2 nhóm làm 2 BT trong SGK (151) sau đó gọi lên trình bày? Yêu cầu nhóm còn lại nhanạ xét? Gv nhận xét?
- Đọc yêu cầu bài tập 3?
-Theo em ở câu thứ ba bị sai như thế nào ?
-Nêu rõ lí do và sửa lại cho đúng?
I. Nhận diện thể thơ 8 chữ
1. Ví dụ:
2. Nhận xét
- Số chữ mỗi dòng: 8
Đoạn a: tan - ngàn, mới - gội, bừng - rừng
Đoạn b: về - nghe, học - nhọc
Đoạn c: ngát - hát, non - son
- Các vần đều ở cuối câu; vần chân.
Đoạn a, b: các câu bắt vần liền nhau, vần liền.
Đoạn c: cách dòng, vần gián cách
Mỗi đoạn, mỗi câu có nhịp khác nhau thuỳ thuộc vào nội dung miêu tả, diễn đạt 2/3/3; 3/2/3; 3/3/2
3. Ghi nhớ: SGK 150
II. Luyện tập nhận diện thể thơ 8 chữ:
Bài tập 1
- Ta điền vào đoạn thơ như sau 
Hãy cắt đứt những dây đàn ca hát
Những sắc tàn vị nhạt của ngày qua 
Nâng đón lấy màu xanh dương bát ngát
Của ngày mai muôn thuở với muôn hoa
Bài tập 2: 
- Điền các từ theo thứ tự sau : cũng mất, tuần hoàn, đất trời
Bài tập 3:
Câu 3: âm cuối sai thanh điệu và vần vì từ rộn rã không bắt vần với từ gương của dòng thơ trên.
Ta có thể thay như sau :
Giờ nao nức của một thời trẻ dại 
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng cửa gương
Những chàng trai mười năm tuổi đến trường
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc
III. Thực hành làm thơ tám chữ:
- H/s làm bài tập 1, 2 – sgk
4. Củng cố: Nhắc lại đặc điểm của thơ 8 chữ?
5. Hướng dẫn về nhà : Hoàn thiện các bài tập.
- soạn bài " Bếp lửa"
====================================
Thứ ... ngày .... tháng ... năm 2012
 Ngữ văn - bài 11 - tiết 55 
trả bài kiểm tra văn 1 tiết
A. Mục tiêu bài dạy
- Qua tiết trả bài h/s tự nhận xét, đánh giá được ưu nhược điểm trong bài làm của mình về nội dung kiến thức, kĩ năng làm bài
Từ đó xác định được phương hướng học tập phần văn bản mới, ôn tập phần văn bản trung đại
B.Chuẩn bị
 - Trầy: chấm trả bài
 - Trò: nhận bài và sửa chữa
C.tiến trình bài dạy 
1. ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số lớp 9AB
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra 15 phút.
Đề bài:
Lớp 9B
Câu 1: Chép theo trí nhớ hai khổ thơ đầu trong bài "Đoàn thuyền đánh cá "của Huy Cận . 
Câu 2: Phân tích cái hay trong hai khổ thơ đó?
Lớp 9A
Câu 1: Cho câu thơ: “ Ta hát bài ca gọi cá vào” chép theo trí nhớ 7 câu thơ tiếp theo trong bài "Đoàn thuyền đánh cá "của Huy Cận . 
Câu 2: Phân tích cái hay của những câu thơ đó?
Đáp án- biểu điểm
Lớp 9B
Câu 1 ( 4đ)
Học sinh chép đúng, đủ, không sai chính tả.
Câu 2 ( 6đ)
“Mặt trờicửa”-> nhân hóa, so sánh, trí tưởng tượng -> biển cả kì vĩ, tráng lệ
“Đoàn .....khơi”-> phó từ, ẩn dụ-> tinh thần phấn khởi hăng say, niềm vui, khỏe khoắn, khí thế ra khơi.
“ hát rằng.....ơi!”-> ẩn dụ, nhân hóa-> ca ngợi giàu có của biển , cầu mong chuyến đi biển, tư thế làm chủ thiên nhiên.
Lớp 9A
Câu 1 ( 4đ)
Học sinh chép đúng, đủ, không sai chính tả.
Câu 2 ( 6đ)
- Tiếng hát gọi cá của người ngư dân thể hiện niềm vui say sưa hào hứng với công việc và thành quả lao động .
- Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
-> Vầng trăng in xuống mặt nước, sóng xô bóng trăng dưới nước như gõ vào mạn thuyền thành hình ảnh nhịp trăng cao gõ thuyền xua cá vào lưới -> Cái mới của sự sáng tạo nghệ thuật - 1 hình ảnh lãng mạn đầy chất thơ - 1
 tưởng tượng đẹp của nhà thơ tạo nên cảnh lao động vừa đẹp, vừa vui, vừa nên thơ bởi sự hoà nhập con người và thiên nhiên cùng lao động.
- Biển cho ta cá như nguồn sữa mẹ nuôi lớn đời ta -> Biển luôn ưu đãi con người -> Sự biết ơn của tác giả với biển.
- Công việc vẫn khẩn trương. Người dân chài vẫn " xoăn tay kéo lới " vì mẻ lưới đầy cá.
- đàn cá trong lới : vảy bạc, đuôi vàng,loé rạng đông-> Hình ảnh đàn cá trong lưới rực rỡ sắc màu 
tươi rói lấp lánh dưới ánh bình minh, vừa thể hiện sự giàu đẹp của biển quê hương vừa thể hiện hiệu quả tốt đẹp của buổi lao động -> Biển Việt nam giàu đẹp 
 Con người Việt nam cần cù nhiệt tình lao động với tình cảm trí tuệ, tình yêu biển, yêu nghề.
3. Bài mới
I. Chép lại đề bài và đưa ra yêu cầu.
 II. Dàn ý
Giống đáp án tiết 48
III.Nhận xét
1. Ưu điểm: 
- Học sinh đã thuộc khổ thơ và biết nhận diện được biện pháp tu từ sử dụng trong khổ thơ đó. 
- Phân tích được những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Vũ Nương.
- Bài viết tốt: : Huế, Linh (9A), Phương, Tuyến ( 9B).
2. Nhược điểm: 
- Nắm kiến thức chưa chắc : Khiên, Cường ( 9B), Quang ( 9A).
- Đọc đề, hiểu đề còn chưa chính xác: Khiên, Cường ( 9B), Quang ( 9A).
- Chưa bám sát vào từ ngữ, các biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích để phân tích
- Đưa dẫn chứng chưa chính xác 
- Nhiều bài viết còn lan man, chưa tập trung vào nội dung đề yêu cầu em )
- Kĩ năng làm bài tự luận còn yếu: phần lớn kể lể, liệt kê dẫn chứng, ít biết sử dụng lí lẽ, để lập luận : Khiên, Cường, Đức Phương, Nết ( 9B), Quang, Oanh ( 9A).
- Diễn đạt yếu, vụng về, cá biệt 1 số bài còn gạch đầu dòng : Hiền, Khiên, Phương 9B); Quang, Hưng, Tuấn, Sáng (9A).
- Trình bày bài còn thiếu thẩm mĩ: chữ xấu, bẩn, gạch xoá lung tung: Khiên, Phương 9B); Quang, Hưng, Tuấn, Sáng (9A).
- Nội dung bài viết sơ sài : Khiên, Phương 9B); Quang, Hưng, Tuấn, Sáng (9A).
- Nhiều đoạn văn viết không phù hợp với nội dung đoạn thơ cần phân tích. IV.Chữa lỗi cụ thể
1. Lỗi sai chính tả:
Vũ nương -> Vũ Nương
 Trương sinh-> Trương Sinh
 Mới xa-> mới sa
Dang tay-> dan tay
Tên đản-> tên là Đản
Chụi nhuốc nhơ-> chịu nhuốc nhơ
Nguyễn du-> Nguyễn Du
Quoanh-> uốn quanh
2. Lỗi dùng từ
Trương Sinh con nhà hào phóng-> con nhà hào phú
Tả cảnh hữu tình-> tả cảnh ngụ tình
Than Lang-> Phan Lang
Chàng mắng chửi bới om xòm -> chàng la um cho hả giận, mắng nhiếc đánh đuổi nàng đi.
3. Câu sai ngữ pháp:
Họ hàng hàng xóm bênh vực cho Vũ nương nhưng chẳng ăn thua -> Họ hàng, hàng xóm biện bạch cho Vũ Nương,
Mong chàng đừng nghi oan cho thiếpcầu xin chồng đừng li oan-> mong chàng đừng nghi oan cho thiếp.
* Học sinh tiếp tục sửa chữa lỗi sai trong bài viết của mình.
V. Đọc bài viết tốt
- bài của em : Linh, Huế ( 9A); Tuyến, Phương ( 9B).
 VI. Kết quả
Lớp
TTB
DTB
9A
9B
4. Củng cố: Giáo viên gọi học sinh lấy điểm. Nhận xét giờ trả bài 
5. Hướng dẫn về nhà: Xem lại lí thuyết kiểu bài tự sự.
- Đọc trước: Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
=====================================
 Hết tuần 11
Ngày 27 tháng 10 năm 2012 
 Phó hiệu trưởng 

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 11 van 9.doc