Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Vĩnh Hòa - Tuần 4

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Vĩnh Hòa - Tuần 4

TUẦN 4 Thứ . ngày.tháng.năm 2012

NGỮ VĂN - BÀI 4- TIẾT 16 - VĂN BẢN

CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG

(Trích : Truyền kỳ mạn lục - Nguyễn Dữ )

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:

1. Kiến thức :

- Cốt truyện , nhân vật , sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kỳ .

- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.

- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.

- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện .

- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương .

2. Kỹ năng :

- Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kỳ .

- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc

dân gian .

- Kể lại được truyện .

 

doc 17 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 629Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Vĩnh Hòa - Tuần 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 4 Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn - Bài 4- Tiết 16 - Văn bản 
Chuyện người con gái Nam Xương 
(Trích : Truyền kỳ mạn lục - Nguyễn Dữ ) 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
1. Kiến thức : 
- Cốt truyện , nhân vật , sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kỳ .
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện .
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương .
2. Kỹ năng :
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kỳ .
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc 
dân gian . 
- Kể lại được truyện . 
3. Thái độ : 
- Phê phán chế độ phong kiến , ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ .
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên : + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”. 
 + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
- Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
C. Tiến trình hoạt động : 
1- Tổ chức .
2- Kiểm tra bài cũ.
? Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?
3- Bài mới . 
* HS đọc chú thích * sgk .
? Giới thiệu những nét chính về tác
giả?
? Em hiểu thế nào là truyền kỳ?
? Thế nào là ‘Truyền kỳ mạn lục”?
? Nêu những hiểu biết của em về 
“ Chuyện người con gái Nam Xương ”
? Truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
? Phương thức biểu đạt chính?
- Hướng dẫn học sinh đọc: To, rõ,
truyền cảm .
-Giáo viên đọc mẫu - Học sinh đọc .
- GV nhận xét cách đọc của học sinh.
- Học sinh kể tóm tắt lại câu chuyện.
? Văn bản này được chia làm mấy
phần? Nêu nội dung chính của
từng phần?
? Nhân vật Vũ Nương được tác giả
giới thiệu như thế nào? Nhận xét gì
về cách giới thiệu của tác giả?
? Để hiểu hơn về nhân vật này, 
chúng ta cùng tìm hiểu nhân vật
Vũ Nương trong nhiều hoàn cảnh
mà nàng đã phải trải qua .
? Trong cuộc sống thường ngày, 
Vũ Nương là người như thế nào?
? Nhận xét gì về thái độ của tác giả ở đây?
? Khi Trương Sinh đi lính , Vũ Nương dặn dò như thế nào ?
? Nhận xét lời dặn dò của nàng ?
? Qua đó, nàng bộc lộ những phẩm chất gì?
? Khi xa chồng những phẩm chất của Vũ Nương được thể hiện qua những chi tiết nào ?
? Lời trăng trối của mẹ chồng nàng giúp ta hiểu thêm được điều gì về nàng?
?Vậy khi xa chồng nàng là người
phụ nữ, người con như thế nào?
? Em có nhận xét gì về phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời ?
? Lấy thêm ví dụ chứng minh . 
GV: Khái quát bài 
I-Giới thiệu chung . 
1- Tác giả: Nguyễn Dữ (? - ?).
- Người huyện Trường Tân-Thanh Miện- Hải Dương.
- Sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, học trò của Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời kỳ này, chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã lâm vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, loạn lạc liên miên.
- Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi xin về, ông ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
2-Tác phẩm: Trích “Truyền kỳ mạn lục”.
- Truyền kỳ: Loại văn suôi tự sự, có nguồn gốc từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đường. Các nhà văn nước ta về sau đã tiếp nhận thể loại này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống và con người của đất nước mình.
- Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam,...
 +Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại, hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa đôi, tình nghĩa vợ chồng, ... Hầu hết các nhân vật đều là người nước ta, hầu hết các sự việc đều diễn ra ở nước ta. Nguyễn Dữ đã gửi gắm vào tác phẩm tâm tư, tình cảm, nhận thức của người tri thức có lương tri vào những vấn đề 
lớn của thời đại.
- Chuyện người con gái Nam Xương là chuyện thứ 16 / 20 truyện . Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ tích Vợ chàng Trương. Là truyện hay nhất củaảtuyền kì mạn lục đã được chuyển thể thành vở chèo “ Chiếc bóng oan khiên” 
- Kể theo ngôi thứ 3.
- Tự sự + biểu cảm+ miêu tả.
II-Đọc hiểu văn bản: 
1.Đọc- tìm hiểu chú thích: (SGK48, 49, 50, 51).
2. Tóm tắt truyện
Vũ Nương đẹp người, đẹp nết, được chàng Trương Sinh cưới về làm vợ. Gia đình đang yên ấm hạnh phúc thì chàng Trương phải rời nhà đi lính. Khi trở về, Trương Sinh nghi ngờ vợ phản bội. Vũ Nương không tự minh oan được, bèn trẫm mình tự vẫn. Chàng Trương hối hận, lập đàn giải oan cho nàng. Vũ Nương tha thứ, nhưng không thể trở về cuộc sống trần thế.
3-Bố cục: 3 phần:
Phần 1: Từ đầu à “cha mẹ đẻ mình”.
 Cuộc hôn nhân của Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.
Phần 2: “Qua năm sau” à “việc trót đã qua rồi”.
Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
Phần 3: Còn lại.
Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương trong động Linh Phi. Vũ Nương được giải oan.
4- Phân tích .
a-Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
- Tính tình: Thuỳ mỵ, nết na . 
 * Trong cuộc sống bình thường:
- Trương Sinh có tính đa nghi, phòng ngừa vợ.
- Nàng giữ gìn khuôn phép, không để vợ chồng phải thất hoà.
-> Khoé léo , nết na .
à Lời kể ngắn nhưng tỏ thái độ trân trọng của tác giả.
* Khi tiễn chồng đi lính:
- Nàng dặn dò:
+ Không mong vinh hiển, áo gấm phong hầu.
+ Mong chồng được bình an trở về.
+ Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
+ Nói lên nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.
àNhững lời nói ân tình, đằm thắm .
=>Yêu thương , khát khao cuộc sống hạnh phúc gia đình .
* Khi xa chồng:
- Nỗi buồn nhớ chồng dài theo năm tháng “mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn ... ngăn được”.
- Một mình chăm con nhỏ, chăm sóc mẹ già tận tình, chu đáo “Nàng hết sức thuốc thang ... lấy lời khôn khéo khuyên lơn”.
-> Nhớ nhung, người mẹ yêu thương con, nàng dâu hiếu thảo.
- Lời trăng trối của mẹ chồng nàng: “...Sau này, trời xét lòng mình...xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”
 à Bà đã ghi nhận nhân cách và công lao của nàng với gia đình chồng.
- Khi mẹ chồng mất: Hết lời thương xót, ma chay, tế lễ như đối với cha mẹ đẻ mình.
=> Nàng là nàng dâu hiếu thảo , chu đáo , người vợ thuỷ chung chờ chồng .
* Thủy chung, hiếu thảo, giàu đức hi sinh, tâm hồn dịu dàng, khát khao hạnh phúc.
4- Củng cố . 
- Kể tóm tắt ngắn gọn truyện theo ngô kể của Vũ Nương .
5- Hướng dẫn về nhà.
- Tiếp tục tìm hiểu nhân vật Vũ Nương .
- Tìm hiểu giá trị của truyện .
=====================================================
Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn - Bài 4- Tiết 17 - Văn bản 
Chuyện người con gái Nam Xương 
(Trích : Truyền kỳ mạn lục - Nguyễn Dữ ) 
A. Mục tiêu cần đạt.: Giúp học sinh:
-1. Kiến thức : 
- Cốt truyện , nhân vật , sự kiện trong một tác phẩm truyện truyền kỳ .
- Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương.
- Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến.
- Sự thành công của tác giả về nghệ thuật kể chuyện .
- Mối liên hệ giữa tác phẩm và truyện Vợ chàng Trương .
2. Kỹ năng :
- Vận dụng kiến thức đã học để đọc - hiểu tác phẩm viết theo thể loại truyền kỳ .
- Cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật độc đáo trong tác phẩm tự sự có nguồn gốc dân gian . 
- Kể lại được truyện . 
3. Thái độ : 
- Phê phán chế độ phong kiến , ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ .
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: + Sưu tầm tác phẩm “Truyền kỳ mạn lục”. 
 + Sưu tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
- Học sinh: Sưu tầm truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”.
C. Tiến trình hoạt động :
1- Tổ chức .
2- Kiểm tra bài cũ.
? Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương?
3- Bài mới .
* HS theo dõi đoạn văn : Qua năm sau... qua rồi .
 ? Nỗi oan của Vũ Nương là gì ? 
? Nguyên nhân dẫn tới việc này?
? Nhận xét gì về nguyên nhân này?
? Vũ Nương có thái độ như thế nào trước lời nói và hành động của chồng 
? Em có nhận xét gì về giọng văn trong hai lời thoại trên ?
? Qua đó em hiểu được gì về tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan ? 
? Thái độ của Trương Sinh trước lời nói của vợ và hàng xóm ?
? Vậy để chứng minh nhân cách của mình Vũ Nương có hành động gì ? Lời thoại nào thể hiện ? Nhận xét của em về lời thoại trên ?
? Tâm trạng của nàng lúc này ?
? Vũ Nương lấy cái chết để minh oan cho mình có phù hợp hay không ? 
à Lời thề ai oán và phẫn uất, quyết lấy cái chết để chứng minh cho sự oan khuất và sự trong sạch của mình. Đây là hành động quyết liệt để bảo toàn danh dự, vừa có nỗi tuyệt vọng, vừa có sự chỉ đạo của lý trí.
à Nghệ thuật tạo tình huống, xung đột, sắp xếp lại một số tình tiết, thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình của truyện cho hợp lý, tăng cường tính bi kịch và cũng làm cho truyện trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật dựng truyện của tác giả trong đoạn truyện này ?
? Cái chết của Vũ Nương đã nói cho ta điều gì ?
? Bi kịch của Vũ Nương nói lên điều gì ?
? Theo em có thể tránh được bi kịch đó không ?
? Thái độ của tác giả ?
? Từ số phận của nhân vật Vũ Nương cảm nhận gì về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa ?
?Số phận của Vũ Nương gợi nhớ đến nhân vật nào trong một vở chèo cổ mà em đã học ?
? Nỗi oan của Vũ Nương được giải trong hoàn cảnh nào ?
? Vũ Nương có thái độ như thế nào khi Phan Lang nhắc đến hai chữ quê hương ? Nàng thay đổi ý định ? Lí do vì sao nàng thay đổi ?
? Trong lần trở về nàng đã nói gì ?
? Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng
những yếu tố nghệ thuật nào?
Qua đó bộc lộ phẩm chất đáng quý gì ?
? Qua đó cho em hiểu gì về hiện thực cuộc sống và hạnh phúc của người phụ nữ ttrong xã hội phong kiến xưa?
? Theo em, có cách nào giải thoát cho họ mà không cần đến sức mạnh của siêu nhiên, thần bí?
? Các yếu tố kỳ ảo được đưa vào trong truyện có ý nghĩa như thế nào?
? Hãy phân tích tình tiết kỳ ảo ở cuối truyện? (ở tình tiết này có thể hiện tính bi kịch hay không?).
? Theo em có thể kết thúc truyện ở đâu? Kết thúc như tác giả có tác dụng gì ?
? Những đặc sắc về nghệ thuật của
văn bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
? Nêu giá trị hiện thực và nhân đạo của truyện ?
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập .
4. Phân tích 
 a-Những phẩm chất tốt đẹp của nàng:
b- Nỗi oan khuất của Vũ Nương:
- Bị chồng nghi là thất tiết .
* Nguyên nhân :
 - Do cái bóng trong câu chuyện của đứa con 
 - Do tính hay ghen của Trương Sinh .
 - Do cuộc hôn nhân có phần không bình đẳng.
 - Do chế độ nam quyền trong chế độ phong kiến 
 - Do cuộc chiến tranh phi nghĩa . 
 * Nàng đã dùng lời nói để phân trần với chồng:
- Lời thoại 1: “Thiếp vốn con kẻ khó...cho thiếp”
+ Nàng nói tới thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định tấm lòng thuỷ chung, trong trắng.
+ Cầu xin chồng đừng nghi oan.
à Hết lòng ... , ...
- Sắc thái trang trọng: Quý ông, quý bà, quý vị, ...
- Sắc thái trung hoà: Tôi, chúng tôi, ...
 (2a)- Đoạn trích a:
-Anh – em (Dế Choắt).
- Ta – Chú mày (Dế Mèn). 
=> Cách xưng hô của hai nhân vật bất bình đẳng .
+ Dế Choắt: Kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn cần nhờ vả người khác.
+ Dế Mèn: Kẻ ở vị thế mạnh: Kiêu căng và hách dịch 
 (2 b)- Đoạn trích b .
 - Tôi – Anh (Dế Mèn). - Tôi – Anh (Dế Choắt).
=>Cách xưng hô như nhau.
 => Như vậy đã có sự thay đổi: Vì Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa. Dế Choắt nói với Dế Mèn những lời trăng trối với tư cách là một người bạn. 
Ghi nhớ ( sgk- tr 39)
II-Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK trang 39)
“Ngày mai chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự”
àLời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ:
+ Chúng ta: Từ xưng hô chỉ ngôi “gộp” (Bao gồm cả người nói và người nghe).
- Có sự nhầm lẫn vì cô ta là người nước ngoài, mới học Tiếng Việt, chưa nắm vững; vì vậy còn có thói quen trong ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ.
- Cô cần sử dụng từ: Chúng tôi hoặc chúng em (Từ xưng hô chỉ một nhóm ít nhất hai người, trong đó có người nói nhưng không có người nghe – Trong Tiếng Việt xếp những từ xưng
hô này vào “ngôi trừ”.
2-Bài tập 2: (SGK trang 40).
 - Việc dùng chúng tôi thay cho tôi nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản. Ngoài ra việc dùng từ ngữ xưng hô như vậy còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
- Song, trong những tình huống nhất định cần nhấn mạnh ý kiến cá nhân thì dùng tôi tỏ ra thích hợp hơn.
3-Bài tập 3: (SGK trang 40).
- Từ xưng hô mà cậu bé dùng với mẹ: - Mẹ (Thông thường.
- Từ xưng hô mà Thánh Gióng dùng với sứ giả:Ta - ông (Cách xưng hô khác thường => Thể hiện sự khác thường của Thánh Gióng).
4-Bài tập 4: (SGK trang 40).
- Cách dùng từ xưng hô:
+ Danh tướng: 1. Thầy – con; 2. Thầy – con.
+ Thầy giáo già: Ngài.
- Người học trò: Thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng với thầy giáo mình. Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tôn sư trọng đạo”.
5-Bài tập 5: (SGK trang 40, 41).
- Trước năm 1945: Nước ta là một nước phong kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua: Xưng hô với dân là trẫm.
- Bác-Người đứng đầu nhà nước Việt Nam dân chủ công hoà: Xưng tôi và gọi dân chúng là đồng bào: Tạo cảm giác gần gũi với người nghe. Đánh dấu một bước trong quan hệ giữa nhân dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong một nước dân chủ.
6-Bài tập 6: (SGK trang 41).
- Cai lệ: Thằng kia, ... ông ... mày.
- Người nhà lý trưởng: Chị ... chị ... chị.
- Chị Dậu: Nhà cháu...cháu...hai ông...cháu.
- Cai lệ: Mày ... mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu ... ông.
- Cai lệ: Ông ... mày.
- Chị Dậu: Cháu ... ông ... nhà cháu...
- Chị Dậu: Tôi ... ông.
- Chị Dậu: Mày ... bà.
à Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xưng hộ thể hiện trịch thượng, hống hách.
à Chị Dậu: Lúc đầu hạ mình, nhẫn nhục vì là người dân bị áp bức. Nhưng sau thay đổi hoàn toàn: Tôi-ông, bà-mày: Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức àCách phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng.
=> Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nước” thì ắt “Vỡ bờ”.
4-Củng cố 
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong TiếngViệt: Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp.
5- Hướng dẫn về nhà .
- Học bài + Xem lại các bài tập + Làm bài 6.
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”.
=================================================
Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn - Bài 4- Tiết 19 – tiếng việt 
Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
A. Mục tiêu cần đạt.: Giúp học sinh:
1.Kiến thức : 
- Nắm được cách dẫn trực tiếp và lời dẫn trực tiếp 
- Cách dẫn gián tiếp và lời dẫn gián tiếp .
2. Kỹ năng : 
- Nhận ra được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp .
- Sử dụng được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong quá trình tạo lập 
văn bản . 
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ + Ví dụ mẫu.
- Học sinh: Tìm các ví dụ phù hợp với nội dung bài học.
C. Tiến trình hoạt động :
1- Tổ chức 
2- Kiểm tra bài cũ.
? Đọc thuộc phần ghi nhớ (SGK39), làm bài tập 3 (SGK40).
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3- Bài mới .
- Học sinh đọc ví dụ ( Sgk)
? ở đoạn trích a, b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật, nó được ngăn cách với những bộ phận trước đó bằng những dấu gì?
? Trong cả hai đoạn trích, có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó được không? Nếu được thì hai bộ phận ấy ngăn
cách với nhau bằng những dấu gì?
? ở hai đoạn trích a, b trên, bộ phận in đậm được dẫn trực tiếp, em hiểu cách dẫn trực tiếp là cách dẫn như thế nào?
- Học sinh đọc ví dụ 2: (SGK trang 53).
? Trong đoạn trích a, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì?
?Trong đoạn trích b, bộ phận in đậm là lời nói hay ý nghĩ?
? Giữa bộ phận in đậm và bộ phận đứng trước có từ gì? Có thể thay bằng từ gì?
? Cách dẫn như ở đoạn a, b trong ví dụ 2 được gọi là cách dẫn gián tiếp. Em hiểu như thế nào về cách dẫn này?
- Hai học sinh đọc phần ghi nhớ.
GV: Lưu ý : khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp . Khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp .....
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hướng dẫn h/s làm bài tập này.
- Học sinh dựa vào những gợi ý
hoàn thành bài tập à Trình bày
 trước lớp.
- Hai học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm àTrình bày .
? Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 
GV: Hướng dẫn học sinh viết .
GV: Nhận xét
I-Cách dẫn trực tiếp:
1-Tìm hiểu ví dụ .
* Ví dụ 1: Hai đoạn trích (Trích “Lặng lẽ Sa Pa” - Nguyễn Thành Long)-SGK53.
à Phần in đậm ở đoạn a là lời nói, vì trước đo có từ “nói” trong phần lời của người dẫn.
+ Nó được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép (“ ”)
- ở đoạn b, phần câu in đậm là ý nghĩ, vì trước đó có từ “nghĩ”.
+ Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
-> Có thể thay đổi vị trí giữa các bộ phận in đậm với bộ phận đứng trước nó. Hai bộ phận ấy ngăn cách với nhau bằng dấu ngoặc kép và dấu ( - )
 Cụ thể là:
a: ... “Đấy, bác ... là gì” – Cháu nói. 
b: “Khách tới bất ngờ, ...chẳng hạn” – Hoạ sỹ nghĩ thầm.
2. Ghi nhớ 
II-Cách dẫn gián tiếp:
1- Tìm hiểu ví dụ.
à Đoạn a, phần câu in đậm là lời nói: Nội dung của lời khuyên như có thể thấy ở từ “khuyên” trong phần lời của người dẫn. Không có dấu hiệu ngăn cách phần này.
à Đoạn b, bộ phận câu in đậm là ý nghĩ (Trước đó có từ “Hiểu”).
à Giữa phần ý nghĩ và phần lời của người dẫn có từ “rằng ”. Có thể thay từ “rằng” bằng từ “là”.
2.Ghi nhớ: (SGK trang 54).
II-Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK trang 54).
- Đoạn a, lời dẫn “A! Lão già tệ lắm!...mày à?”
Đây là lời nói của cậu Vàng mà lão Hạc gán cho nó.
à Lời dẫn trực tiếp.
- Đoạn b, lời dẫn “Cái vườn này ... còn rẻ cả”. Đây là ý nghĩ của lão Hạc (Trước đó có ngữ “Lão tự bảo rằng”).
à Lời dẫn trực tiếp.
2-Bài tập 2: (SGK trang 54, 55).
a. Dẫn trực tiếp:
Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức II của Đảng”, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta ... anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp.
Trong “Báo cáo...”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta ...
 3-Bài tập 3: (SGK trang 55).
Thuật lại lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau theo cách gián tiếp.Hôm sau...chiếc hoa vàng đã dặn Phan Lang về nói với chàng Trương rằng ..."
4 -Bài tập 4
4-Củng cố : 
- Giáo viên hệ thống bài .
5- Hướng dẫn về nhà.
- Học bài + Xem lại cácbài tập.
- Làm bài tập: Chuyển các lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp và chuyển đoạn hội thoại sau thành một đoạn văn kể chuyện: “Sinh dỗ dành à Chẳng bao giờ bế Đản cả”
 - Chuẩn bị bài: “Luyện tập tóm tắt văn bản TS
================================================
Thứ.. ngày........tháng.......năm 2012
Ngữ văn - Bài 4- Tiết 20 – tập làm văn 
Tự học có hướng dẫn
Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự.
A. Mục tiêu cần đạt.: Giúp học sinh:
1. Kiến thức : 
- Các yếu tố của thể loại tự sự ( nhân vật , sự việc , cốt truyện ,) 
- Yêu cầu đạt được của một văn bản tóm tắt tác phẩm tự sự .
- Ôn tập, củng cố hệ thống hoá kiến thức về tóm tắt văn bản tự sự đã được học từ kỳ I lớp 8.
2. Kỹ năng : 
- Rèn luyện kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự theo các yêu cầu khác nhau: 
Ngắn gọn hơn song vẫn đảm bảo đầy đủ các ý chính, nhân vật chính.
3. Thái độ : 
- Có ý thức tóm tắt tác phẩn tự sự cho phù hợp 
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Soạn bài + Đọc tư liệu.
- Học sinh: Làm hết bài tập cũ + Ôn lại kiến thức văn bản tự sự.
C. Tiến trình hoạt động:
1- Tổ chức .
2- Kiểm tra bài cũ.
? Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự?
Là kể lại một cốt truyện để người đọc hiểu được nội dung cơ bản của tác 
phẩm ấy; khi tóm tắt cần chú ý:
+ Phải căn cứ vào những yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm là sự việc và 
nhân vật chính.
+ Có thể xen kẽ có mức độ những yếu tố bổ trợ các chi tiết, các nhân vật phụ,
miêu tả, biểu cảm, nghị luận, đối thoại và độc thoại nội tâm.
3- Bài mới . 
-Đọc các tình huống trong SGK
- Trong cả 3 tình huống trên, người ta
đều phải tóm tắt văn bản à Em hãy rút
ra nhận xét về sự cần thiết phải tóm tắt
văn bản?
- Hãy tìm hiểu và nêu lên các tình huống khác trong cuộc sống mà em thấy cần phải vận dụng kỹ năng tóm tắt văn bản tự sự?
-Đọc các sự việc trong SGK.
? Các sự việc chính đã được nêu đầy đủ
chưa? Có thiếu không? Sự việc thiếu có
quan trọng không? Tại sao? Trình tự xếp sắp đã hợp lý chưa?
- Sửa lại như thế nào?
- GV hướng dẫn HS tóm tắt .
- Đọc ghi nhớ SGK?
- Hướng dẫn học sinh viết tóm tắt văn bản tự sự .
- Nhóm 1 - Văn bản: Lão Hạc 
- Nhóm 2 - Văn bản: Chiếc lá 
- Nhóm 3- Văn bản : Cô bé bán diêm 
- Đại diện lên tóm tắt .
I-Sự cần thiết của việc tóm tắt văn bản tự sự:
1-Các tình huống sgk – tr58.
2- Kết luận.
- Tóm tắt văn bản tự sự là một nhu cầu 
tất yếu do cuộc sống đặt ra.
II-Thực hành tóm tắt một văn bản tự sự:
1- Bạn nêu ra còn thiếu một sự việc : Trương Sinh và con ngồi bên ngọn đèn đứa con chỉ vào chiếc bang trên tường và nói rằng đó là người hay đến với mẹ 
-> Bổ sung sự việc này vào vị trí thứ 5.
2- Tóm tắt .
a- Lần 1 .( 20 dòng)
b- Lần 2. ( 10 dòng)
- Văn bản tóm tắt phải ngắn gọn, những
chi tiết, sự kiện được lựa chọn phải được tổ chức thành chỉnh thể thống nhất.
*Ghi nhớ: 
III-Luyện tập:
Bài tập 1: SGK trang 59.
- Học sinh trình bày, nhận xét:
+ Ưu điểm:
+ Tồn tại:
4-Củng cố : 
- Giáo viên hệ thống bài .
5- Hướng dẫn về nhà.
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Làm bài tập: 
 - Chuẩn bị bài: “Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự.
==================================================
 Hết tuần 4.
Ngày 08 tháng 09 năm 2012 
 Phó hiệu trưởng. 

Tài liệu đính kèm:

  • doctuan 4 van 9.doc