Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Xuân Hưng

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Xuân Hưng

CON RỒNG CHÁU TIÊN

 Truyền thuyết

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết; nắm được khái niệm thể loại truyền thuyết.

- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”. Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.

- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện: nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.

2. Kĩ năng:

- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.

- Nhận ra những sự việc chính của truyện.

- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.

3. Thái độ:

- Tự hào về nguồn gốc cao quí của người Việt Nam;

- Yêu quí, trân trọng nguồn gốc giống nòi.

B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh

- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, tranh minh hoạ được cấp.

- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài.

 

doc 123 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 913Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Trường THCS Xuân Hưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Ngày 15 tháng 8 năm 2010
 Tiết 1 : Văn bản
Con rồng cháu tiên
 Truyền thuyết
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Có hiểu biết bước đầu về thể loại truyền thuyết; nắm được khái niệm thể loại truyền thuyết.
- Hiểu được quan niệm của người Việt cổ về nòi giống dân tộc qua truyền thuyết “Con Rồng, cháu Tiên”. Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước.
- Hiểu được những nét chính về nghệ thuật của truyện: nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính của truyện.
- Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện.
3. Thái độ:
- Tự hào về nguồn gốc cao quí của người Việt Nam;
- Yêu quí, trân trọng nguồn gốc giống nòi.
B. Chuẩn bị của giáo viên- học sinh
- Giáo viên: soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài soạn, tranh minh hoạ được cấp.
- Học sinh: đọc bài và soạn bài, trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi bài.
C. Tổ chức dạy học bài mới
* Giới thiệu bài: Mỗi con người chúng ta đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình gửi gắm trong những thần thoại, truyền thuyết kì diệu. Dân tộc Việt Nam ta đời đời sống trên dải đất hẹp và dài hình chữ S bên bờ biển Đông, bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xăm huyền ảo: “Con Rồng, cháu Tiên”.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu chung.
Học sinh đọc chú thích trong SGK và cho biết:
-? Truyện truyền thuyết là gì ?
GVbổ sung: Thực ra không chỉ truyền thuyết mà tất cả các thể loại, tác phẩm đều có cơ sở lịch sử. Nhưng so với các thể loại văn học dân gian khác, truyền thuyết có mối liên hệ với lịch sử đậm hơn, rõ hơn.
?Truyện con Rồng cháu Tiên thuộc loại truyện gì ? Vì sao ?
GV: đọc mẫu 1 đoạn, 2 h/s đọc tiếp
GV: nhận xét, sửa lỗi( nếu có)
GV: cho h/s tìm hiểu kỹ các chú thích 1,2,3,4- đây là các từ có nguồn gốc từ 
Hán Việt. Vậy cách hiểu từ HánViệt ntn? Tại sao nó lại có trong TiếngViệt, các tiết TV sẽ giúp ta hiểu rõ hơn.
? Em hãy cho biết truyện này có thể chia thành mấy đoạn? nội dung mỗi đoạn?
Hoạt động II: Hướng dẫn đọc hiểu nội dung ý nghĩa truyện .
? Kể tóm tắt đoạn 1
? Em biết gì về nguồn gốc của Lạc long Quân và Âu Cơ?
? Hình dạng của họ như thế nào? Họ có khả năng gì?
? Em có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ?
? Qua đó em cảm nhận điều gì về nguồn gốc, hình dạng của LQ và ÂC?
? Công lao của LLQ và ÂC như thế nào?
GV chuyển ý: đôi trai tài gái sắc gặp nhau, yêu nhau, kết duyên với nhau. Vậy việc kết duyên và chuyện sinh nở của Âu Cơ có gì lạ-> phần 2
? Việc kết duyên của Long Quân và Âu Cơ và việc Âu Cơ sinh nở có gì kì lạ? 
? Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện truyền thuyết? Vai trò của nó trong truyện?
GV: Những chi tiết này trong đời sống không thể xảy ra. Đây chỉ là những chi tiết mà người xưa tưởng tượng ra nhằm nói lên điều gì đó mà họ mong muốn vì tưởng tượng nên thường kỳ ảo à làm cho chuyện trở nên huyền diệu, lung linh, ly kỳ, hấp dẫn, nhưng lại hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
? Vậy theo em chuyện sinh nở của Âu Cơ có ý nghĩa gì.( HS trả lời GV mở rộng )
GV:
Nhưng dù cho có kỳ lạ, hoang đường như thế nào cũng phải xuất phát từ hiện thực => Những chi tiết ấy cho ta thấy trí tưởng tượng phong phú của người xưa, sự thăng hoa của cảm xúc.
GV treo tranh:
?Em hãy quan sát tranh, theo dõi đoạn 3 và cho biết chuyện gì đã xảy ra với gia đình Long Quân và Âu Cơ?
? Long Quân và Âu Cơ đã chia con như thế nào ? Và chia như vậy để làm gì
( HS thảo luận ) 
Liên hệ: ? Chúng ta đã làm được những gì để thực hiện ý nguyện này của Long Quân và Âu Cơ? (Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ).
Hoạt động III : Hướng dẫn tổng kết - Luyện tập
Em có nhận xét gì về cách xây dựng truyện ?
?Truyện cho ta biết thêm điều gì về xã hội, phong tục tập quán của người Việt cổ xưa? ( Con trai vua gọi là Lang, con gái gọi là Mị Nương, cha chết thì truyền ngôi cho con trưởng)
GV: Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta - Con cháu vua Hùng khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng, 
cháu Tiên.
? Khi biết mình là dòng dõi tiên rồng thì em có suy nghĩ gì ?
? Em hãy nêu ý nghĩa lịch sử của chuyện là gì?
Học sinh đọc lại ghi nhớ
HS thảo luận theo 2 nhóm các câu hỏi sau:
? Chi tiết hoang đường kì ảo là gì ? Hãy chỉ ra các yếu tố hoang đường kì ảo trong truyện ?
? Vì sao nói truyện Con Rồng cháu Tiên là truyện truyền thuyết? Hãy cho biết những chi tiết trong truyện có liên quan đến lịch sử
I . Tìm hiểu chung
1.Truyện truyền thuyết:
- Là truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, Thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
2. Truyện " Con Rồng cháu Tiên " : 
- Thể loại : Truyền thuyết, vì: truyện dân gian, nhân vật, sự kiện có liên quan đến quá khứ (lịch sử), có yếu tố tưởng tượng, kỳ ảo; thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân.
- CRCT thuộc nhóm các tác phẩm truyền thuyết thời đại Hùng Vương giai đoạn đầu.
* Đọc :
-Phát âm đúng, giọng đọc đúng
- Chú ý: giọng, lời nói của LLQuân khẳng khái, rõ ràng, lời của Âu Cơ: dịu dàng, thắc mắc
* Chú thích:1,2,3,5,7
*. Bố cục
-Đoạn 1: từ đầuLong Trang
Nguồn gốc và hình dạng của Long Quân và Âu Cơ.
- Đoạn 2: tiếp theo đến lên đường.
Việc kết duyên của Âu Cơ và Long Quân
-Đoạn 3. Còn lại
II. Đọc- hiểu nội dung- ý nghĩa truyện:
1.Nguồn gốc, hình dạng của Lạc Long Quân và Âu Cơ
*Nguồn gốc : đều là thần
- Long Quân : nòi rồng, con thần Long Nữ
- Âu Cơ: nòi tiên, thuộc họ thần Nông- Vị thần chủ trì nghề nông dạy loại người trồng trọt, cày cấy.
* Hình dạng:
- Long Quân có sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái.
- Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần. 
-> Chi tiết tưởng tượng kì ảo.
=> Nguồn gốc cao quý, hình dạng đẹp đẽ, lớn lao.
* Công lao:
- Mở mang bờ cõi ( xuống biển, lên rừng)
- Giúp dân diệt trừ yêu quái, dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi, dạy dân phong tục, lễ nghi.
2) Việc kết duyên và chuyện sinh nở của Long Quân và Âu Cơ
* Kì lạ:
- Rồng ở biển cả, Tiên ở núi cao gặp nhau à yêu nhau à kết duyên.
- Âu Cơ có mang sinh ra cái bọc trăm trứng, nở thành 100 con trai. Đàn con không cần bú mớm tự lớn như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
à Hoang đường, kỳ ảo (là chi tiết không có thật, được tác giả dân gian sáng tạo nhằm mục đích nhất định: Tô đậm tính chất lớn lao, đẹp đẽ của nhân vật và sự kiện; thiêng liêng hoá nguồn gốc giống nòi, gợi niềm tự hào dân tộc; làm tăng sức hấp dẫn của truyện).
=> Giải thích cội nguồn của dân tộc Việt Nam: Toàn thể nhân dân ta đều sinh ra trong một bọc, cùng chung một nòi giống tổ tiên. Từ đó mà 2 tiếng “đồng bào” thiêng liêng ruột thịt đã vang lên tha thiết giữa lúc Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa “Tôi nói đồng bào nghe rõ không?” - Người đã nhắc lại 2 tiếng đồng bào, từ câu chuyện Bố Rồng, mẹ Tiên trong ngày mở nước xưa.
=> Người Việt Nam đều tự hào về nòi giống, hãnh diện về tổ tiên mình khi ý thức được rằng mình là con Rồng cháu Tiên.
* Chia con:
- 50 xuống biển
- 50 lên rừng
-> Cai quản 4 phương, gặp khó khăn thì giúp đỡ nhau.
à Thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất của nhân dân ta ở mọi miền đất nước. 
Người Việt Nam ta dù ở miền xuôi hay miền ngược, nước ngoài đều cùng chung một cội nguồn, đều là con của Long Quân và Âu Cơ. (Đồng bào: cùng 1 bọc trứng sinh ra), vì vậy phải luôn thương yêu, đoàn kết.
III- Tổng kết - Luyện tập
1. Nghệ thuật: 
- Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo-> Trí tưởng tượng phong phú của nhân dân ta.
- Xây dựng hình tượng nhân vật mang dáng dấp thần linh.
2. ý nghĩa của truyện:
 * Cơ sở lịch sử:
- Người con cả của Long Quân và Âu Cơ lên làm Vua gọi là Hùng Vương.
- Đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Phong Châu, làm nên thời đại Hùng Vương trong lịch sử dựng nước của dân tộc Việt Nam.
- Tự hào về dòng dõi của mình Nguyện cố 
gắng học tập tốt để xứng đáng với cội nguồn.
* ý nghĩa:
Truyện giải thích nguồn gốc các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam. Phản ánh quá trình mở nước và dựng nước của dân tộc. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, truyền thống yêu nước, đoàn kết dân tộc.
3. Ghi nhớ: SGK
4. Luyện tập
- LQ thuộc nòi Rồng, ÂC giống tiên-> kết duyên sinh bọc trăm trứng.
- Trăm trứng nở trăm người con, không bú mớm mà lớn như thổi.
- Thời đại Hùng Vương trong lịch sử dựng nước của dân tộc.
* Hướng dẫn học ở nhà
- Làm bài tập 1, 2, 3 sách ngữ văn (BT) ở nhà
- Đọc kĩ để nhớ một số chi tiết, sự việc chính trong truyện, kể lại truyện; 
- Liên hệ một câu chuyện có nội dung giải thích nguồn người Việt.
- Chuẩn bị bài: Bánh chưng, bánh giầy
 Ngày 15 tháng 8 năm 2010
Tiết 2 :Văn bản: 	
Bánh chưng, bánh Giầy
(Hướng dẫn học thêm)
A. Mục tiêu cần đạt:
 Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản Bánh chưng, bánh giầy.
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết.
- Cốt lõi lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết thời kì Hùng Vương.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hoá của người Việt.
2. Kĩ năng:
- Đọc-hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
3. Thái độ:
- Yêu quí và trân trọng những sản vật của nghề nông.
B.Chuẩn bị của thầy và trò:
- Giáo viên : Đọc sách giáo khoa ngữ văn 6, sách giáo viên ngữ văn 6, sách tham khảo có liên quan đến bài. Tranh minh hoạ.
- Học sinh: Đọc, chuẩn bị bài ở nhà.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy học:
* Bài cũ : ? Thế nào là truyện truyền thuyết ?
? Kể các chi tiết tưởng tượng kỳ ảo trong truyện “Con Rồng cháu Tiên” và cho biết em thích chi tiết nào nhất, vì sao ?
? Nêu ý nghĩa của truyện CRCT?
* Bài mới: Hàng năm cứ đến ngày tết, người VN có tục làm bánh chưng, bánh giầy. Vậy phong tục đó có từ bao giờ và vì sao. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong tiết học này.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 :
Hướng dẫn HS Đọc - tìm hiểu chung văn bản
- Cho học sinh đọc theo đoạn ( 3 đoạn)
- Giáo viên nhận xét góp ý cách đọc
- Giáo viên giúp các em hiểu kỹ hơn về các chú thích 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS Đọc- hiểu nội dung, ý nghĩa của truyện.
GV cho HS thảo luận hệ thống câu hỏi phần đọc hiểu văn bản:
? Hoàn cảnh, ý định, cách thức vua Hùng chọn người nối ngôi ?
? Em có nhận xét gì về cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng?
? Vì sao trong các con vua, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ ?
? Tại sao thần chỉ gợi ý mà không cho s ... ọc sinh.
* Lưu ý : nhiều hơn các yếu tố đời thường trong nội dung câu chuyện, các tìm tòi, sáng tạo trong cách kể, lời kể.
1. Nhìn chung bài viết có sáng tạo, bố cục 3 phần.
2. Sử dụng ngôi kể thứ nhất là chủ yếu.
3. Cách kể có thứ tự, sinh động, bài viết có xúc cảm ; Nguyệt, Liên, Ngọc, Thuỷ.
Hoạt động 3 : 
Giáo viên chữa một số lỗi tiêu biểu, phổ biến : 
sai câu, sai chính tả, trình tự kể, diễn đạt còn vụng về, dùng từ chưa chính xác.
Hoạt động 4 : 
Học sinh đọc bài, đoạn văn hay có sáng tạo à giáo viên, học sinh bình, nhận xét.
Hoạt động 5 : 
Giáo viên đọc bài tham khảo sưu tầm
 trong sách báo của các cây bút chuyên nghiệp.
Hoạt động 6 : Hướng dẫn làm bài tập ở nhà.
1. Học sinh tiếp tục chữa, hoàn chỉnh bài đã trả.
2.Chuăn bị dàn ý bài 13
Ngày tháng năm 20
 Tuần 17
 Tiết 65-Văn học:
Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
	(Truyện trung đại) – Hồ Nguyên Trừng
A. Mục đích cần đạt.
Giúp học sinh hiểu và cảm phục :
	1. Phẩm chất, cao quí, đẹp đẽ của người thầy thuốc chân chính : Lương y Phạm Bân, cụ tổ bên ngoại của tác giả : Nguyên Tả tướng quốc Hồ Nguyên Trừng. Đó là bậc lương y chẳng những giỏi về nghề nghiệp mà quan trọng hơn là có lòng nhân đức, thương xót và đã đặt sinh mạng của đám dân đen, con đỏ lúc đau ốm lên tất cả. Người thầy thuốc chân chính trước hết cần có lòng nhân ái, khoan dung, có bản lĩnh kết hợp với chuyên môn tinh thông, sâu sắc.
	2. Truyện – kí trung đại viết bằng Chữ Hán, kể chuyện người thật, việc thật một cách gọn gàng, chặt chẽ mang tính giáo huấn rất đậm nhưng cũng có phẩm chất nghệ thuật của một tác phẩm văn chương.
	3. Tích hợp với phần tiếng việt ở cách đọc, viết các từ, tiếng địa phương, với phần tập làm văn ở kĩ năng kể chuyện tưởng tượng, sáng tạo trong một cuộc thi nhỏ ở lớp, khối.
	4. Rèn luyện kĩ năng tập kể chuyện sáng tạo dựa trên một câu chuyện đã được đọc, được nghe.
B. Thiết kế bài dạy học.
* Kiểm tra bài cũ.
? Kể lại truyện Mẹ hiền dạy con với ngôi kể thứ nhất trong vai bà mẹ
? Vì sao nói bà mẹ Mạnh Tử cũng là một bậc đại hiền.
* Giới thiệu bài mới.
Trong xã hội có nhiều nghề và làm nghề nào cũng phải có đạo đức. Nhưng có hai nghề mà xã hội đòi hỏi phải có đạo đức nhất, do đó cũng được tôn vinh nhất là dạy học và làm thuốc. Truyện Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng của Hồ Nguyên Trừng nói về một bậc lương y chân chính, giỏi nghề nghiệp, nhưng quan trọng hơn là giàu lòng nhân đức.
Hoạt động của học sinh
(Dưới sự hướng dẫn của giáo viên)
Nội dung bài học
(Kết quả hoạt động của học sinh)
Hoạt động 1
Hướng dẫn tìmhiểu tác giả - tác phẩm
- Học sinh đọc kĩ cố gắng hiểu 17 chú thích trong SGK.
- Giáo viên kiểm tra 2, 3 từ bất kì ?
HS đọc,lớp nhận xét - Gv nêu cách đọc
HS kể tóm tắt truyện 
? Tác giả kể chuyện theo trình tự nào ? Vì sao em biết ?
? Truyện có bố cục như thế nào ?
Hoạt động 2
Hướng dẫn tìm hiểu, phân tích chi tiết truyện
? Tác giả giới thiệu vị lương y bằng giọng điệu, lời văn như thế nào ?
? Vì sao vị lương y họ Phạm được người đương thời trọng vọng ?
? Giải thích từ trọng vọng ?
? Trong các hành động tốt đẹp đó của vị Lương y, có hành động nào đáng nói nhất ? Vì sao ?
- Học sinh kể diễn cảm phần thân truyện.
? Viên sứ giả của Trần Anh Vương đã có lời nói gì, đặt vị Thái y lệnh trước sự lựa chọn như thế nào ?
? Câu trả lời của ông nói lên phẩm chất gì của ông ?
- Học sinh trao đổi, phát biểu.
? Thái độ của nhà vua thay đổi như thế nào trước việc làm và lời giãi bày của Thái y lệnh ? Qua đó có thể thấy nhà vua là người như thế nào ?
? Phân tích cách ứng xử của người thầy thuốc khi đến gặp vua.
? Theo em về cách kể chuyện xây dựng nhân vật, ngôn ngữ đối thoại, truyện hấp dẫn người đọc ở điểm nào ?
Hoạt động 4 : Hướng dẫn tổng kết và luyện tập.
- Học sinh nhắc lại nội dung mục ghi nhớ.
Hoạt động5
Hướng dẫn học ở nhà :
Nắm lại nội dung bài học 
Chuẩn bị bài ôn tập và kiểm tra Tiếng Việt
Chuẩn bị bài Chương trình địa phương - tiết 69 - 70
I. Đọc hiểu tác giả- tác phẩm
1. Tác giả : Học sinh đọc chú thích trang 163.
2. Từ khó 
3. Đọc, kể tóm tắt.
4. Bố cục :
- Truyện kể theo trình tự thời gian. Gồm 3 phần.
a. Mở truyện : Giới thiệu về lương y Phạm Bân.
b. Thân truyện : Diễn biến câu chuyện qua một tình huống gay cấn, thử thách.
c. Kết chuyện : Hạnh phúc chân chính lâu dài của gia đình vị lương y.
II. Tìm hiểu chi tiết truyện.
a. Phần mở truyện
* Lương y họ Phạm được giới thiệu một cách trang trọng, thành kính, ca ngợi.
* Ông được người đương thời trọng vọng vì :
- Không tiếc tiền của, tích trữ thuốc tốt, thóc gạo để chữa bệnh giúp dân nghèo.
- Không kể phiền hà, thường cho bệnh nhân nghèo chữa bệnh tại nhà.
- Coi tính mệnh người bệnh quan trọng hơn tính mệnh của chính bản thân người thầy thuốc...
à Đó là một vị lương y có tấm lòng bồ tát quảng đại hiếm có.
b. Phần thân truyện
- Khi phải lựa chọn giữa việc đi cứu người đàn bà mắc bệnh nặng với việc đi khám bệnh cho quí nhân, Thái y lệnh đã chọn cứu người bệnh nặng, bất chấp cả mệnh lệnh của triều đình.
à Xuất phát từ tấm lòng thương người hơn cả thương thân à Quyền uy không thắng nổi y đức : Tính mệnh của người bệnh còn quan trọng hơn tính mạng của chính bản thân thầy thuốc. Mặt khác còn thể hiện sức mạnh của trí tuệ trong cách cư xử.
c. Cảnh thái y lệnh đến gặp Trần Anh Vương.
- Trước thái độ khiêm nhường, tạ tội, tấm lòng thành của Thái y lệnh, Vương hết lời ca ngợi Lương y chân chính nghề giỏi, đức cao.
- Điều đó chứng tỏ Trần Anh Vương đã là một vị minh quân đời Trần, sáng suốt và nhân đức.
- Thái y chỉ lấy sự chân thành để giãi bày à để từ đó thuyết phục được nhà vua. Đó là thắng lợi của y đức, của bản lĩnh, của lòng nhân ái và trí tuệ.
* Truyện hấp dẫn người đọc ở sự chân thật, giản dị ; Truyện kể chậm rãi, cụ thể, chọn lọc, tóm tắt khái quát à nhấn mạnh tô đậm một tình huống có ý nghĩa sâu sắc. Đối thoại tự nhiên nêu bật được tính cách, phẩm chất của nhân vật.
III. Tổng kết – Luyện tập
1. Ghi nhớ : SGK
2. Bài tập 3
- Người làm nghề y hôm nay trước hết cần trau dồi, giữ gìn và vun trồng lương tâm nghề nghiệp trong sáng như từ mẫu, cùng với việc tu luyện chuyên môn cho tinh, giỏi,vì nghề y là nghề trị bệnh cứu người.
 Ngày tháng năm 20
Tiết 66 : tiếng việt
	ôn tập và kiểm tra tiếng việt
A. Mục tiêu cần đạt.
	1. Củng cố những kiến thức đã học trong học kì 1, lớp 6.
	2. Củng cố kĩ năng vận dụng tích hợp với phần văn và tập làm văn
B. Chuẩn bị : Bảng phụ
B. Thiết kế bài dạy học.
I. Ôn tập và luyện tập (20-25)
	1. Học sinh suy nghĩ và trình bày lại 5 sơ đồ hệ thống hóa về cấu tạo từ, nghĩa của từ, phân loại từ, lỗi dùng từ, từ hoặc cụm từ.. theo SGK trang 169 – 171
	2. Giáo viên tổng kết lại theo 5 sơ đồ trên một cách ngắn gọn, dễ hiểu, rõ ràng.
	3. Luyện tập
	a. Cho 3 từ sau : nhân dân, lấp lánh, vài.
Phân loại các từ trên theo các sơ đồ phân loại 1, 3, 5.
	b. Có bạn học sinh phân loại các cụm danh từ , danh từ, cụm tính từ như sau. Bạn ấy sai hay đúng ? Sửa sai giúp bạn.
Cụm danh từ
Cụm động từ
Cụm tính từ
Những bàn chân
Cười như nắc nẻ.
Đồng không mông quạnh
Đổi tiền nhanh
Xanh biếc màu xanh
Tay làm hàm nhai
Buồn nẫu ruột
Trận mưa rào
Xanh vỏ đỏ lòng.
	c. Phát biểu cụm danh từ, cụm tính từ, cụm danh từ sau thành câu :
- Đánh nhanh, diệt gọn
- Xanh biếc màu xanh.
- Những dòng sông ngày ấy.
III. Kiểm tra viết (20-25)
Đề bài :
	Câu 1. Thế nào là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ? Cho mỗi cụm từ một ví dụ tiêu biểu.?
	Câu2. Từ chích chòe thuộc loại từ nào.
	a. Từ đơn	c. Từ láy
	b. Từ ghép	d. Cụm danh từ.
	Câu3. Từ biển thuộc loại từ gì ?
	a. Từ thuần Việt	c. Từ gốc Hán.
	b. Từ Hán Việt	d. Từ mượn của tiếng Anh.
	Câu4. Từ đôi thuộc loại từ nào ?
	a. Danh từ chỉ số lượng.	c. Lượng từ
	b. Số từ.	d. Số từ chỉ ước phỏng .	
	e. Số từ chỉ thứ tự.
	Câu5. Viết một đoạn văn ngắn khoảng 4-5 câu có sử dụng các loại từ, cụm từ đã học, đề tài : quê hương.
Ngày tháng năm 20
Tiết 67 - 68 : 
	Bài kiểm tra tổng hợp ngữ văn cuối học kỳ I.
(Viết 2 tiết)
Làm bài theo đề của sở giáo dục và đào tạo ra.
Ngày tháng năm 20
Tuần 18 - Bài 16 - 17.
Tiết 69 - 70 : 
	Chương trình địa phương
	( Phần Văn- Tập làm văn )
A. Mục tiêu cần đạt.
	1. Kết hợp với phần văn để tìm hiểu một phần nhỏ kho tàng văn hóa địa phương. Từ đó thêm hiểu, thêm yêu, thêm tự hào về quê hương. 
	2. Rèn kĩ năng kể chuyện dân gian khi được nghe kể hoặc giới thiệu một trò chơi dân gian mà em yêu thích.
* Dự kiến về phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức thực hiện.
- Kết hợp với thi hoặc ngoại khóa văn học.
- Sưu tầm, thống kê, phân loại.
- Trình bày miệng trên lớp.
B. Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1 : Hướng dẫn học sinh chuẩn bị tìm hiểu ở nhà.
1. Phân công các nhóm, chuẩn bị theo 5 vấn đề bằng câu hỏi trong SGK.
2. Chú ý câu 4, 5.
Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh trình bày ở trên lớp.
* Gợi ý : 
	- Bổ sung, sửa chữa, hiệu chỉnh văn bản sưu tầm.
	- Đọc các văn bản sưu tầm, nói rõ nguồn gốc.
	- Kể lại một truyện dân gian địa phương, sau đó giới thiệu tính chất địa phương của truyện.
	- Giới thiệu trò chơi, tiết mục Việt Nam của địa phương
	- Tổng kết (giáo viên và học sinh)
	- Thu nộp tài liệu sưu tầm.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày tháng năm 20
Tiết 71 : tập làm văn
Hoạt động ngữ văn cuối học kỳ i
(Thi kể chuyện)
A. Mục tiêu cần đạt.
	1. Động viên toàn lớp, nhiệt tình tham gia.
	2. Chuẩn bị kĩ để buổi thi tiến hành có kết quả, vui tươi, thiết thực và bổ ích.
* Dự kiến phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức.
- Kết hợp với kể chuyện là chính, xen với hình thức đọc, ngâm thơ, hát...
- Có hình thức động viên, khen thưởng, thích đáng kịp thời.
B. Thiết kế nội dung và tiến trình thực hiện
	1. Chuẩn bị học sinh tổ chức, dẫn chương trình.
	2. Chuẩn bị đề thi, đáp án, giám khảo.
	3. Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ xen kẽ.
	4. Nêu yêu cầu thể lệ cuộc thi.
	5. Bốc thăm câu hỏi.
	6. Theo dõi học sinh thi, đánh giá, nhận xét về : Nội dung truyện, giọng kể , tư thế kể , lời mở , lời kết, minh hoạ ,nếu có.
7. Giáo viên tổng kết.
 Ngày tháng năm 20
Tiết 72 : 
	Trả bài kiểm tra ngữ văn học kì i
A. Mục tiêu cần đạt.
	1. Học sinh nhận rõ ưu, nhược điểm trong bài làm của bản thân.
	2. Biết cách chữa các loại lỗi trong bài làm để rút kinh nghiệm cho học kì II.
B. Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động 1 : 
	- Giáo viên trả bài trước 3 ngày.
	- Đọc kĩ, tự sửa lỗi.
Hoạt động 2 :
	- Giáo viên nhận xét tổng hợp các loại ưu, nhược trong bài làm của học sinh.
	- Giáo viên cùng học sinh thống nhất yêu cầu trả lời cho từng câu tuỳ ý.
	- Giáo viên nhận xét phần bài viết tự luận.
	- Học sinh đọc một bài tự luận khá nhất.
Hoạt động 3 :
- Giáo viên rút kinh nghiệm chung về các phương pháp, biện pháp học tập môn Ngữ văn theo hướng tích hợp, chuẩn bị cho học kì 2.
- Học sinh yêu cầu, đề nghị.

Tài liệu đính kèm:

  • docGa VAN 6.doc