Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 25 năm 2012

Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 25 năm 2012

I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:

 Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.

  Tích hợp Kĩ năng sống.

II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:

1. Kiến thức:

 - Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.

 - Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.

2. Kĩ năng:

 - Đọc – hiểu VB thơ trữ tình hiện đại.

 - Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một VB thơ.

III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:

 

doc 21 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 744Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Tuần thứ 25 năm 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 25
Tiết 116 – Văn bản
MÙA XUÂN NHO NHỎ	
Thanh Hải
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	Cảm nhận được những cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn dâng hiến cho cuộc đời của tác giả.
	à Tích hợp Kĩ năng sống.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và mùa xuân đất nước.
	- Lẽ sống cao đẹp của một con người chân chính.
2. Kĩ năng: 
	- Đọc – hiểu VB thơ trữ tình hiện đại.
	- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một VB thơ.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1.Ổn định: 1'
GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
2.Kiểm tra bài cũ: 3'
 (?) Nêu nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ Con cò.
 GV kiểm tra tập soạn của hs
3. Bài mới: 36'
Giới thiệu bài
 Sống và cống hiến đó là đạo lí làm người. Chúng ta đã cống hiến được gì cho xã hội, đất nước. Mỗi người có cách thể hiện khác nhau, nhà thơ Thanh Hải lại muốn mình là một mùa xuân nho nhỏ hòa vào mùa xuân lớn của đất nước. Đó là tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ để lại cho đời bài thơ có ý nghĩa ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay
è HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG: 10’
(?) Nêu vài nét cơ bản về tác giả Thanh Hải?
GV bổ sung: Thanh Hải tên thật là Phạm Bá Ngoãn, sinh ngày 4 tháng 11 năm 1930, quê Hương Điền, Thừa Thiên Huế. Trong những năm kháng chiến chống Mỹ nhà thơ Thanh Hải làm công tác văn hoá văn nghệ ở Đoàn văn công tỉnh và cán bộ Tuyên huấn ở chiến khu. Sau năm 1975, ông là Tổng thư ký Hội Văn nghệ Bình Trị Thiên. Ông mất ngày 15 tháng 12 năm 1980 tại Huế. Với 50 mùa xuân cuộc đời, nhà thơ đã để lại 6 tập thơ
(?) Bài thơ sang tác trong hoàn cảnh nào?
è HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 26’
I/ Nội dung:
Gv hướng dẫn Hs đọc.
Khi đọc: say sưa, trìu mến ở phần đầu. Khi diễn tả cảm xúc về mùa xuân nhịp nhanh. Giọng tha thiết, trầm lắng khi bày tỏ suy nghĩ và ước nguyện.
- Cho HS đọc từ khó.
1. Mạch cảm xúc của bài thơ:
(?) Tìm mạch cảm xúc trong bài? (Gợi ý: từ cảm xúc về thiên nhiên, đất nước, dẫn đến suy nghĩ, ước nguyện của tg).
(?) Tìm bố cục bài thơ dựa vào mạch cảm xúc trong bài?
2. Tìm hiểu bài thơ:
(?) Mùa xuân của thiên nhiên, đất nước được miêu tả như thế nào qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh trong khổ thơ đầu?
(?) Cảm xúc của tác giả trước cảnh trời đất vào xuân thể hiện ở chi tiết nào?
(?) Em hiểu hai câu thơ đó ntn?
(?) Dù hiểu theo cách nào thì 2 câu thơ này thể hiện cảm xúc gì của tác giả?
(?) Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, nhà thơ mở rộng cái nhìn tả mùa xuân với hình ảnh nào ở khổ thơ thứ 2?
(?) Hai hình ảnh đó biểu trưng cho 2 nhiệm vụ nào?
(?) “Lộc” ở đây nghĩa là gì?
GV: Mùa xuân của đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, đã theo người cầm súng – người ra đồng. Hay chính họ đã đem lại mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước
(?) Mùa xuân đất nước được cảm nhận với nhịp điệu ntn? Qua đó cho ta thấy mùa xuân hiện lên ra sao?
(?) Ở khổ thơ 3 tác giả ca ngợi điều gì?
- GV cho HS đọc lại khổ thơ 4, 5.
(?) Câu hỏi thảo luận: Phân tích hai khổ thơ 4, 5 (chú ý những hình ảnh biểu tượng, từ ngữ và cách diễn đạt rất gợi cảm thể hiện một ước nguyện chân thành của tg’). 
(?) Tích hợp Kĩ năng sống: Hai khổ thơ gợi cho em những cảm nghĩ gì về ý nghĩa của cuộc sống của mỗi con người?
* GV giáo dục: 
“Nếu là con chim, chiếc lá 
Thì con chim phải hót chiếc lá phải xanh 
Lẽ nào vay mà không có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng 
Mình”
II/ Nghệ thuật: 
(?) Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gợi cảm, gần gũi với dân ca. Những yếu tố như thể thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, điệp ngữ, ... đã được sử dụng như thế nào để tạo nên nhạc điệu ấy ?
à GV có thể gợi ý từng phần cho HS trả lời.
III/ Ý nghĩa văn bản:
(?) Nêu ý nghĩa VB ?
à Hướng dẫn tự học:
	- Học thuộc lòng bài thơ.
	- Phân tích, cảm thụ về một đoạn thơ trong bài.
→Dựa vào bài soạn trả lời.
 -Học sinh khác nhận xét 
- HS trả lời (ghi bài).
- HS đọc, HS khác chú ý.
- HS suy nghĩ trả lời.
- HS khác bổ sung, nhận xét.
à Bố cục:
* Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời.
* Khổ 2, 3: Hình ảnh mùa xuân đất nước.
* Khổ 4, 5: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.
* Khổ 6: Lời ca ngợi quê hương, đất nước qua điệu dân ca Huế.
à Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời. Không gian cao rộng (dòng sông-mặt đất-bầu trời bao la) và màu sắc của mùa xuân.
àTừng giọt long lanh rơi
 Tôi đưa tay tôi hứng
à Có 2 cách hiểu:
* Cách 1: “từng giọt” là giọt mưa xuân long lánh trong ánh sáng của trời xuân.
* Cách 2: Gắn hai cấu này với hai câu trước nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh, tiếng chim. Hiểu như vậy vì ở đây có sự chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim từ âm thanh chuyển thành từng giọt, thành hình khối (Cảm nhận từ thính giác à thị giác). “Từng giọt” ấy long lanh ánh sáng và màu sắc có thể cảm nhận cả bằng xúc giác (Tôi đưa tay tôi hứng). 
à Niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, của đất trời lúc vào xuân.
àNgười cầm súng 
 Người ra đồng
à Chiến đấu và lao động
à Nhành non, cây non.
à Nhịp điệu nhanh: hối hả, xôn xao à Mùa xuân đầy sức sống.
à Vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm của lịch sử.
- HS thảo luận nhóm 3’. Đại diện trả lời.
- Nhóm khác nhận xét.
à Bày tỏ suy nghĩ, ước nguyện của nhà thơ đó là khát vọng hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến một phần tốt đẹp, dù nhỏ bé nhất của mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.
 Điều tâm niệm ấy được thể hiện một cách chân thành “Ta làmchim hót, cành hoa” (để chuẩn bị cho điều này, ở phần đầu tg’ phát họa chi tiết mùa xuân bằng bông hoa, tiếng chim): Ước nguyện của tg’ là sống có ích, cống hiến cho đời như tiếng chim mang đến tiếng hót, bông hoa tỏa hương
- HS suy nghĩ từ bản thân, trả lời: 
à Hình thành KNS: Suy nghĩ sáng tạo (Bày tỏ nhận thức và hành động của cá nhân để đóng góp vào cuộc sống).
- HS trả lời. HS khác bổ sung.
- HS trả lời (ghi bài).
A/ TÌM HIỂU CHUNG:
- Thanh Hải (1930 – 1980), tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ông là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu.
	- Bài thơ được sáng tác vào tháng 11/ 1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh – không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
B/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
I/ Nội dung:
1. Mạch cảm xúc của bài thơ:
Từ xúc cảm trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước, tác giả thể hiện khát vọng được dâng hiến “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung.
2. Tìm hiểu bài thơ:
 - Vẻ đẹp trong trẻo của thiên nhiên đất trời mùa xuân và cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ. 
- Mùa xuân đầy sức sống hiện lên qua những người chiến đấu và lao động.
	- Vẻ đẹp và sức sống của đất nước qua mấy nghìn năm của lịch sử.
 - Khát vọng mong ước được sống có ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả.
II/ Nghệ thuật: 
	- Viết theo thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết, mang âm hưởng gần gũi với dân ca.
	- Kết hợp hài hòa giữa những hình thơ tự nhiên, giản dị với những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng khái quát.
	- Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng giàu hình ảnh, giàu cảm xúc với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ, sử dụng từ xưng hô...
	- Có cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu thơ luôn có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn.
III/ Ý nghĩa văn bản:
	Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
4. Củng cố: 3’
	Cho HS nghe bài hát Mùa xuân nho nhỏ được phổ nhạc.
5. Dặn dò: 2’
Học thuộc lòng bài thơ và phần đã phân tích
Làm bài tập 2 vào tập soạn
Chuẩn bị “Viếng lăng Bác”. Đọc kĩ thơ, soạn phần tác giả - tác phẩm
	 Trả lời 4 câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản
Tiết 117 – Văn bản
VIẾNG LĂNG BÁC
	 Viễn Phương
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	- Cảm nhận được niềm cảm xúc chân thành tha thiết của người con miền Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
	- Thấy được sáng tạo nghệ thuật độc đáo của tác giả thể hiện trong bài thơ.
	à Tích hợp Tấm gương đạo đức HCM.
	à Tích hợp Kĩ năng sống.
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	- Những tình cảm thiêng liêng của tác giả, của một người con từ miền Nam ra viếng lăng Bác.
	- Những đặc sắc về hình ảnh tứ thơ, giọng điệu của bài thơ.
2. Kĩ năng: 
	- Đọc – hiểu một VB thơ trữ tình.
	- Có khả năng trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1.Ổn định: 1'
GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
2.Kiểm tra bài cũ: 5’
(?) Nêu đôi nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác và đọc thuộc lòng bài thơ Mùa Xuân nhỏ nhỏ.
(?) Nêu nội dung và nghệ thuật chính của bài thơ.
GV kiểm tra tập soạn của hs
3. Bài mới: 36'
Sau khi đât nước thống nhất, đồng bào miền nam luôn khát khao được ra viếng lăng Bác. Viễn Khương đại diện cho nhân dân miền man ra thăng lăng Bác. Cảm xúc và tâm trạng của tác giả thể hiện qua bài thơ “Viếng lăng Bác”
è HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU CHUNG: 10’
(?) Nêu vài nét về tác giả Viễn Phương
(?) Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Năm nào?
è HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 26’
I/ Nội dung:
Gọi hs đọc bài thơ một đến 2 lần
Gv hướng dẫn hs cách đọc 
- Cho HS tìm hiểu từ khó.
1. Cảm xúc của bài thơ:
(?) Cảm xúc bài thơ được viết theo trình tự như thế nào?
(?) Cảm xúc bao trùm bài thơ là gì
2. Phân tích bài thơ:
- Cho HS đọc nhẩm lại khổ 1.
(?) Ở khổ thơ đầu khi tg’ đến thăm lăng Bác đã bắt gặp hình ảnh gì?
(?) Tác giả làm nổi bật những nét nào của cây tre. Điều đó mang ẩn dụ ntn?
(?) Câu thơ cuối của bài thơ trở lại hình ảnh cây tre đã bổ sung thêm phương diện ý nghĩa gì nữa của hình ảnh cây tre VN?
* GV bổ sung: Kết cấu như vậy gọi là đầu cuối tương ứng.
(?) Tác giả xưng hô với Bác?
(?) Tại sao nhan đề dùng “viếng” câu thơ dùng “thăm”?
(Cho HS giải thích từ “viếng”, “thăm”).
(?) Câu cảm thán trong bài?
(?) Cho thấy tâm trạng của tg’ ntn khi ở miền Nam ra thăm lăng Bác?
à Cho HS tìm hiểu khổ 2, 3.
(?) Câu hỏi thảo luận: Đọc lại khổ thơ 2. Ở khổ thơ này được tạo nên từ hai cặp câu với hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ . Đó là hình ảnh nào? Có ý nghĩa gì?
(?) Vậy ở khổ thơ thứ hai này thể hiện tìm cảm của nhà thơ và mọi người như thế nào đối với Bác?
à Tích hợp Tấm gương đạo đức HCM: Thấy được vẻ đẹp tỏa sáng của Bác.
- Cho HS quan sát tiếp khổ 3.
(?) Không gian, thời gian ở khổ 3 có gì khác so với khổ 2?
* GV giảng: Câu thơ diễn tả chính xác và tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm và ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác. Hình ảnh vầng trăng dịu hiền gợi ta nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sang trọng và như những vần thơ tràn đầy ánh trăng của người
(?) Tâm trạng của tác giả thể hiện qua hai câu thơ : 
 ... T ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP: 12’
Gọi hs dọc yêu cầu phần luyện tập
Gv hướng dẫn hs viết phần MB, 1 phần thân bài.
Gv nhận xét & cho điểm
à Hướng dẫn tự học:
	- Ôn lại các bước làm bài văn nghị luận về tp’ truyện (hoặc đoạn trích).
	- Nắm được yêu cầu của từng phần MB, TB, KT
- HS đọc, HS khác chú ý.
à Đề 1: NL về phần thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
Đề 2: NL về điễn biến cốt truyện.
Đề 3: NL về thân phận thúy kiều
Đề 4: NL về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh
à - Giống nhau: Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
- Khác nhau: 
Suy nghĩ: Xuất phát từ sự cảm hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
Phân tích: Xuất phát từ tác phẩm để lập luận nhận xét, đánh giá tác phẩm.
à 4 bước.
HS đọc sgk
à Suy nghĩ về nhân vật trong truyện 
à Văn nghị luận.
"Hs đọc sgk
à Tình yêu làng, Lòng yêu nước à phẩm chất của nhân vật 
à +Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước
+ Các chi tiết nghệ thuật: Tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động.
+ Ý nghĩa của tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật. Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai biểu hiện như thế nào?
"Hs đọc sgk 66
"Hs dựa vào phần ghi nhớ.
"Hs đọc sgk 66, 67
 Lớp chú ý theo dõi sgk
à Xem các phần có phù hợp không
Giữa các phần có sự lien kết chưa
- HS trả lời (ghi bài).
- HS trả lời (ghi bài).
- HS trả lời (ghi bài).
Hs có 10’ làm
Hs đứng tại chỗ đọc
Học sinh khác nhận xét
A/ TÌM HIỂU CHUNG:
I/ Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích):
* Xét các đề - SGK64
à Giống nhau: Đều là kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
à Khác nhau: 
Suy nghĩ: Xuất phát từ sự cảm hiểu của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
Phân tích: Xuất phát từ tác phẩm để lập luận nhận xét, đánh giá tác phẩm.
II/ Các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích):
* Cho đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông hai trong truyện ngắn “Làng” (Kim Lân) 
1. Tìm hiểu đề tìm ý:
* Yêu cầu: Suy nghĩ về nhân vật trong truyện 
* Thể loại: Văn nghị luận.
* Nêu được các phẩm chất điển hình của nhân vật.
2. Lập dàn ý: 
* Tham khảo dàn bài – SGK66
3.Viết bài:
4. Đọc lại và sửa chữa:
è Bài học:
- Bài văn nghị luận về tp’ truyện (hoặc đoạn trích) có thể bàn về chủ đề, nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật của truyện.
	- Bài văn cần đảm bảo các phần của một bài nghị luận:
	+ Mở bài: Giới thiệu tp’ và nêu sơ bộ ý kiến đánh giá của mình.
	+ Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tp’; có phân tích, chứng minh bằng cách các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
	+ Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tp’
	- Trong quá trình triển khai các luận điểm, luận cứ, cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của bản thân về tp’.
	- Giữa các phần, các đoạn của bài văn có sự liên kết hợp lí, tự nhiên.
B/ LUYỆN TẬP:
Đề: Suy ngĩ của em về truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao)
* Mở bài: (Trực tiếp)Truyện ngắn Lão hạc (Nam Cao) đã để lại cho em những suy nghĩ sâu sắc về số phận của người nông dân trong xã hội cũ. Lão không chỉ là người nông dân bị bần cùng hóa vì đói nghèo như bao nông dân khác, mà có lẽ lão còn là kiểu “nạn nhân” của bổn phận làm cha. Đây chính là tấn bi kịch tinh thần đầy nước mắt của người nông dân nghèo nhưng giàu long tự trọng và luôn tự vấnlương tâm mình một cách nghiêm khắc.
* MB: (gián tiếp)
Ngay ở phần đầu của truyện ngắn, chúng ta thấy lão Hạc nhắc lại một câu nói “Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!” mà nhân vật tôi cảm thấy: “Thật ra thì trong long tôi rất dửng dưng, tôi nghe câu ấy đã nhàm rồi tôi lại biết rằng “Lão Hạc là nói để đó đấy thôi, chẳng bao giờ lão bán nó đâu. Nhưng không ai có thể ngờ rằng câu nói “nhàm chán” của lão lại chính là cái “ngòi mổ bi thảm của kiếp người càng không ai ngờ rằng chó chết thì người cũng chết theo! Tại sao vậy? Chúng ta thử lần theo diễn biến của tấn bi kịch thương tâm này!
4. Củng cố: 3’
(?) Các yêu cầu để làm bài nghị luận về các tác phẩm?
(?) Dàn bài chung của kiểu bài này là gì 
5. Dăn dò: 2’
 - Học kĩ phần ghi nhớ
 - Tập làm hoàn chỉnh đề phần luyện tập hoặc phần than bài
 - Chuẩn bị “ Luyện tập làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
 - Xem các đề sgk 68. Dựa vào phần gợi ý, lập dàn bài trước ở nhà.
Tiết 120 – TLV
LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
	Nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về tp’ truyện (hoặc đoạn trích).
II/ TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG:
1. Kiến thức:
	Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tp’ truyện (hoặc đoạn trích). 
2. Kĩ năng: 
	Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tp’ truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với yêu cầu đã học.
III/ TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG
1.Ổn định: 1'
GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp.
2.Kiểm tra bài cũ: 5’
GV kiểm tra tập soạn của hs
3. Bài mới: 35’
Tiết trước chúng ta nắm được cách làm của bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) khả năng tiếp thu và vận dụng của các em ntn qua bài
è HOẠT ĐỘNG 1: CHUẨN BỊ Ở NHÀ: 5’
(?)Nêu các bước làm nài văn nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)?
(?) Cho biết yêu cầu từng phần MB, TB, KB?
è HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP: 30’
à Hướng dẫn hs tìm ý để trình bày cảm nhận về đoạn trích “Chiếc lược ngà” Nguyễn Trung Sáng (30’)
- Gọi hs đọc to đề sgk
(?) Xác định kiểu đề?
(?)Đề yêu cầu làm gì?
Gọi hs đọc phần gợi ý 
GV chốt lại: Các em nên tập trung vào một vài luận điểm nổi bật sâu sắc nhất. Chẳng hạn như tình cha con sâu nặng, cảm động của các nhân vật ông sáu bé Thu trong hoàn cảnh éo le
Có thể tập trung phân tích, đánh giá các hành động gây ấn tượng
(?)Ở tác phẩm “Chiếc lược ngà” ta cần tập trung vào những nhân vật nào?
(?) Ở nhân vật bé Thu, ta cần khai thác điều gì?
(?) Ở nhân vật ông Sáu cần chú ý đặc điểm gì
(?) Về nội dung đoạn trích em nhận xét đánh giá ntn
(?)Nhận xét, đánh giá về nghệ thuật đoạn trích
Từ những ý đã tìm được. Gv yêu cầu hs lập dàn ý đầy đủ ba phần MB, TB, KB
Các luận cứ phải sắp xếp cho phù hợp mạch lạc để làm nhận xét, đnáh giá của mình bằng sự cảm thụ sâu sắc về tác phẩm mà tìm ra, sắp xếp có hệ thống sinh động để làm sang tỏ ý kiến
à Gv yêu cầu hs đọc phần luyện tập của mình và nhận xét, sửa chữa, đánh giá.
Gv nhận xét cho điểm
GV liên hệ GD cho hs vận dụng lập dàn ý ở bài tạp làm văn số 6 
"Hs đứng tại chỗ nêu
"Dựa vào phần ghi nhớ nêu
"Nêu cảm nhận về đoạn trích truyện, nhận xét, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích truyện
- HS trả lời (ghi bài).
"Bé Thu, ông Sáu
Nhận xét đánh giá về nd&nt
"HS thảo luận 3’
Đại diện nhóm trình bày, nhận xét
" - HS trả lời (ghi bài).
" “Phụ tử tình thâm” vốn là nét đẹp văn hóa trong đời sống tinh thần phương đông nói chung và VN nói riêng. Đó là tình cảm thiêng liêng
"Cốt truyện chặt chẽ, có những tình huống bất ngờ nhưng vẫn hợp lí
Người kể ở ngôi thứ nhất vừa là nhân chứng vừa là người tham gia vào trong truyện người kể đã chủ động diều khiển nhịp điệu, kể tạo ra sự hài hòa giữa các sự việc diễn biến tâm trạng, tình cảm của nhân vât.
Bé Thu là nhân vật sinh động nhất, diễn biến tình cảm, hiếu động
Ngôn ngữ giản dị mang đậm màu sắc nam bộ
"Hs có 5’ làm 
"Hs đứng tại chỗ trình bày dàn ý – nhận xét bổ sung
I/ CHUẨN BỊ Ở NHÀ:
II/ LUYỆN TẬP: 
Đề: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng)
1. Tìm hiểu đề - tìm ý
a. Tìm hiểu đề
- Kiểu đề: Nghị luận về một đoạn trích tác phẩm truyện
- Nêu cảm nhận 
b. Tìm ý:
* Nhân vật bé Thu
- Thái độ và tình cảm của Thu trong ngày đầu gặp ba
- Thái độ và tình cảm của Thu trong hai ngày tiếp theo và ngày cuối trong buổi chia tay
* Nhân vật ông Sáu:
- Hụt hẫn, buồn " kiên nhẫn cảm hóa, vỗ về đến lúc chia tay, buồn " nghe con gọi “ba” hạnh phúc
- Yêu thương con " làm “chiếc lược” tặng con. Trước khi chết “hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được”
* Nhận xét, đánh giá
- Tác giả cây dựng tình huống độc đáo chỉ có trong chiến tranh – tình phụ tử làm cảm động người đọc
" Tác giả ngợi ca tình cảm đó nhờ đó mà con người mình phải hy sinh 
- Cốt truyện chặt chẽ, tình huống bất ngờ, hợp lí
Ngôi kể phù hợp và điều khiển nhịp điệu " diễn biến tâm trạng, tình trạng của nhân vật
Ngôn ngữ giản dị " Nam Bộ
2. Lập dàn ý chi tiết
4. Củng cố: 2’
 1. Làm 1 bài tập làm văn gồm những bước nào
 a. MB, TB, KB
 b. Nêu rõ phần nội dung và nghệ thuật tác phẩm
 c. Đọc đề, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, đọc lại và sửa chữa.
 d. Tất cả các bước trên
2. Dàn bài chung của bài tập làm văn phải đảm bảo yêu cầu gì?
 a. Làm nổi bật các luận điểm
 b. Làm nổi bật nọi dung và nghệ thuật tác phẩm
 c. MB, TB, KB
 d. Cần có xuất xứ vấn đề nghị luận
5. Dặn dò: 2’
 - Xem lại các phần đã làm, tập làm dàn ý 2 đề sgk
 - Chuẩn bị “Sang thu” đọc và trả lời câu hỏi sgk
 - Xem lại kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích) để làm bài văn số 6 (ở nhà)
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
(LÀM Ở NHÀ)
I/ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
 - Hiểu, vận dụng kiến thức và kĩ năng làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) đã được học ở tiết trước khi thực hành
- Vận dụng linh hoạt, nhuẩn nhuyễn các thao tác phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận để làm tốt bài nghị luận về tác phẩm truyện 9 hoặc đoạn trích)
- Có kĩ năng làm bài TLV nói chung:Bố cục, diễn đạt, ngữ pháp, chính tả
II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG.
 1. Kiến thức.
 Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
 2. Kĩ năng.
 Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với các yêu cầu đã học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
1.Ổn định: 
2.KTBC: 
3. Bài mới: 
Các em cần xem lại cách làm bài nghị luận về tác phẩm (hoặc đoạn trích) để làm bài văn số 6,làm ở nhà.
Hđộng 1: GV chép đề lên bảng:
HĐ 2: Yêu cầu:
Gv yêu cầu hs về nhà làm hoàn chỉnh vào giấy kiểm tra đến tiết 124 nộp 
4.Củng cố: 
	GV nhắc nhở HS không được lấy những bài văn mẫu chép vào.
5. Dặn dò: 
Làm bài xong, không cho bạn mượn bài chép
Làm nhờ chú ý chính tả, cần trình bày, luận điểm rõ ràng.
Tiết 124 nộp bài
" HS ghi đề vào tập.
" Hs về nhà làm
Lớp trưởng thu lại nộp cho gv
* Đề: 
Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ qua nhân vật Vũ Nuương ở Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Đáp án:
*Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác phẩm và nhân vật Vũ Nương (về thân phận nàng).
* Thân bài: Nêu luận điểm chính:
 - Những đức tính tốt của Vũ Nương:
+ Nhu mì hiền thục.
+ Chung thủy với chồng.
+ Hiếu thảo với mẹ chồng.
+ Chu đáo với con.
- Thân phận khốn khổ của nàng:
+ Được chồng dùng vàng cưới về.
+ Sống với người chồng đa nghi, không tin tưởng vợ.
+ Bị vu oan đến tự vẫn
+ 
*Kết bài:
Nêu nhận định, đánh giá chung về thân phận người phụ nữ ở xã hội phong kiến cũ. 
Thị trấn 
Duyệt, ngày  tháng. năm 2012
Tổ phó
Đồng Thị Hồng Điệp

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 25.doc