Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 9 - Tiết 41 đến 45

Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 9 - Tiết 41 đến 45

NGỮ VĂN – BÀI 9

Kết quả cần đạt

- Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn” hiểu được sự đối lập thiện – ác và niềm tin của tác giả vào những điều tốt đệp ở đời. Tìm hiểu, đánh giá nghệ thuật kết cầu và nghệ thuật ngôn từ của đoạn thơ này

- Biết được một vài tác giả đang sống và sáng tác văn học ở địa phương; sưu tầm và chép lại một số tác phẩm hay viết về địa phương được sáng tác trong những năm gần đây. Bước đầu có thái độ quý trọng và tự hào về văn học địa phương

- Củng cố kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9 từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ đồng âm, từ động nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng

- Thông qua giờ trả bài, củng cố kĩ năng làm bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả, nhận ra được những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm, biết sửa lỗi về diễn đạt và chính tả

 

doc 19 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 518Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Bài 9 - Tiết 41 đến 45", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỮ VĂN – BÀI 9
Kết quả cần đạt
- Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn” hiểu được sự đối lập thiện – ác và niềm tin của tác giả vào những điều tốt đệp ở đời. Tìm hiểu, đánh giá nghệ thuật kết cầu và nghệ thuật ngôn từ của đoạn thơ này
- Biết được một vài tác giả đang sống và sáng tác văn học ở địa phương; sưu tầm và chép lại một số tác phẩm hay viết về địa phương được sáng tác trong những năm gần đây. Bước đầu có thái độ quý trọng và tự hào về văn học địa phương
- Củng cố kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9 từ đơn và từ phức, thành ngữ, nghĩa của từ, từ đồng âm, từ động nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng
- Thông qua giờ trả bài, củng cố kĩ năng làm bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả, nhận ra được những ưu điểm, khuyết điểm trong bài làm, biết sửa lỗi về diễn đạt và chính tả
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Tiết 41 - Văn bản:
LỤC VÂN TIÊN GẶP NẠN
( Trích: “Truyện Lục Vân Tiên)
1. Mục tiêu : Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Qua phân tích sự đối lập giữa cái thiện cái ác trong đoạn thơ, nhận biết được thái độ, tình cảm và lòng tin của tác giả gửi gắm nơi những người lao động bình thường
b. Về kĩ năng: Tìm hiểu và đánh giá nghệ thuật sắp xếp tình tiết và nghệ thuật ngôn từ trong đoạn trích
c. Về thái độ: Giáo dục cho học sinh lòng hướng thiện, giúp đỡ người khác, căm ghét cái ác, thói giả nhân
2. Chuẩn bị của GV&HS
a. Chuẩn bị của GV
- Nghiên cứu tài liệu: SGK, SGV, thiết kế bài giảng ngữ văn 9
- Soạn giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới
3. Tiến trình bài dạy
* Ổn định tổ chức: 9A:
a. Kiểm tra bài cũ: 
Câu hỏi kiểm tra miệng
- Đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyện Nga, phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên
Đáp án – thang điểm
(5đ) Học sinh đọc thuộc lòng diễn cảm đoạn thơ
(5đ) phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên
* Giới thiệu(1’) Ở phần giới thiệu truyện Lục Vân Tiên các em đều đã biết Lục Vân Tiên là một người con hiếu thảo. Khi chuẩn bị bước vào kì thi ở kinh đô chàng nhận được tin mẹ mất, chang đã bỏ thi về chịu tang mẹ. Trên đường trở về quê vì khóc thương mẹ mà chàng bị mù cả hai mắt. Trong lúc nguy khốn đó, Vân Tiên gặp lại Trịnh Hâm, chuyện gì xảy ra sau đó.
b. Dạy bài mới
I. Đọc và tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích
? Nêu vị trí đoạn trích? TB
- Đoạn trích này nằm ở phần thứ hai của truyện Vân Tiên và tiểu đồng đang bơ vơ nơi đất khác quê người thì gặp Trịnh Hâm đi thi trở về. Vốn đã có lòng đố kị, ganh ghét tài năng của Vân Tiên, Trinh Hâm lợi dụng cơ hội để hãm hại chàng. Hắn lừa tiểu đồng vào rừng trói lại rồi giả bộ đưa vân tiên xuống thuyền, hứa sẽ dẫn về quê nhà. Đợi đến đêm khuya vắng vẻ hắn mới thực hiện hành động tội ác của mình
2. Đọc văn bản:
Nêu cách đọc:
- Đọc ngắt nghỉ đúng nhịp thể thơ lục bát, nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả hành động đen tối của Trịnh Hâm đối với Lục Vân Tiên. Đọc với nhịp điêu khoan thai nhẹ nhàng để làm nổi bật sự ân càn của ngư ông
Giáo viên và học sinh đọc hết bài
? Giải thích nghĩa: vầy lửa, tắm mưa chải gió? TB
- Vầy lửa: đốt lửa, nhóm lửa
- Tắm mưa, chải gió: Tắm mình bằng mưa, chải đầu bằng gió, ý nói nghề chài lưới quen sông pha mưa gió, sống tự do giữa thiên nhiên
? Tìm chủ đề của đoạn trích? Khá
- Sự đối lập giũa cái thiện và cái ác (tám câu thơ đầu là hành động tội ác của Trịnh Hâm và đoạn sau miêu tả việc làm nhân đức cùng cuộc sống trong sạch, nhân cách cao cả của ông Ngư)
Chúng ta phân tích theo hai ý đã chia
II. Phân tích
1. nhân vật Trịnh Hâm (12’)
Các em nghe tóm tắt đoạn đầu của tác phẩm để các em hiểu hiểu rõ nhân vật Trịnh Hâm
Khi Vân Tiên vàTử Trực đến trường thi, gặp Trịnh Hâm và Bùi Kiệm. Họ kết bạn với nhau và cùng vào một quán rượu xướng hoạ thơ phú. Thấy Vân Tiên tài cao, Trịnh Hâm tỏ thái độ ganh ghét, đố kị
Kiệm, Hâm là đứa so đo,
Thấy tiên dường ấy âu lo trong lòng
Khoa này Tiên ắt đầu công
Hâm dầu có đậu cũng không xong rồi
- Tình cảnh của thầy trò Vân Tiên lúc này rất bi đát, tiền hết, mắt đã mù, đang bơ vơ nơi đất khách quê người thì gặp Trịnh Hâm, tưởng có thể nhờ cậy, nhất là khi được hắn hứa sẽ đưa về quê nhà. Không ngờ Trịnh Hâm đã lừa tiểu đồng vào rừng, trói vào gốc cây rồi ra nói dối với Vân Tiên tiểu đồng đã bị cọp vồ. Vân Tiên hoàn toàn bơ vơ, lúc này hắn mới ra tay
? Vì sao Trịnh Hâm quyết tâm hãm hại Vân Tiên? Khá
- Từ khi gặp nhau ở trường thi, Trịnh Hâm đã ghen ghét đó kị với tài năng của Lục Vân Tiên. Chỉ vì tính đố kị, ganh ghét tài năng, lo cho con đường tiến thân tương lai của mình. Đến lúc này, khi mối lo đó không còn có cơ sở nữa (Vân Tiên đã mù) mà hắn vẫn tìm cách hãm hại, chứng tỏ sự ác độc dường như đã ngấm vào máu thịt hắn, đã trở thành bản chấnt của hắn.
? Tìm những chi tiết kể về hành động của Trịnh Hâm? TB
Học sinh tìm chi tiết, giáo viên gi bảng
Đêm khuya lạnh lẽ như tờ,
Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay.
Trịnh Hâm khi ấy ra tay,
Vân Tiên bị ngã xô ngay xuống vời
Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời,
Cho người thức dậy lấy lời phui pha
? Em có nhận xét gì về giá trị nghệ thuật của đoạn thơ này? Khá
- Chỉ có tám câu thưo để kể về một tội ác tày trời và bộc tả tâm địa một kẻ bất nghĩa, bất nhân, Nguyễn Đình Chiểu đã thành công ở cách sắp xếp các tình tiết hợp lí, diễn biến hành động nhanh gọn, lời thơ vẫn giữ được vè mộc mạc, giản dị vốn có của tác phẩm
? Hãy phân tích tâm đại độc ác của Trịnh Hâm qua hành động hãm hại bạn mình là Lục Vân Tiên? G
- Hành động độc ác, bất nhân, bất nghĩa: Độc ác bất nhân vì hắn đang tâm hãm hại một con người tội nghiệp, đang cơn hạoạn nạn, không nơi nương tựa, không có gì để chống đỡ. Bất nghĩa vì Vân Tiên là bạn của hắn, từng “trà rượu” và làm thơ với nhau, lại đã có lời nhờ cậy: “tình trước ngãi sau – co thương xin khá giúp nhau phen nầy”, và hắn cũng từng hứa hẹn: “người lành nỡ bỏ người đau sao đành”
- Hành động có taon tình, có âm mưu, kế hoach sắp đặt khá kĩ lưỡng, chặt chẽ. Thời gian gây tội ác: giữa đêm khuya, khi mọi người đã ngủ yên trên thuyền: không gianL giữa khoảng trời nước mênh mông (giữa “vời” mịt mờ sương bay). Người bị xô ngã xuống “vời” thì bất ngờ không kịp kêu lên một tiếng. Đến lúc biết không ai còn có thể cứu được Vân Tiên hắn mới “giả tiếng kêu trời” là lối om sòm lên, rồi “lấy lời phu pha” kể lể bịa đặt để che lấp tội ác của mình. Kẻ tội phạm, nhờ gian ngoan xảo quyệt đã phủi sạch tay, không mảy may cắn rứt lương tâm
? Qua phân tích em thấy Trịnh Hâm là con người như thế nào? Khá
* Trịnh Hâm có tâm địa và hành động độc ác, bất nhân, bất nghĩa
Học sinh đọc
2. Nhân vật ông Ngư (13’)
? Đoạn truyện kể lại sự việc gì? TB
- Đoạn truỵen kể sự việc Lục Vân Tiên được con giao long và gia đình ngư ông cứu giúp
? Câu thơ nào cho biết cảnh gia đình ông Ngư cứu vớt Vân Tiên? TB
Ông chài xem thất vớt ngay lên bờ
Hối con vầy lửa một giờ,
Ông hơ bụng dạ, mợ hơ mặt mày
? Hai câu thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì? G
- Câu thơ mộc mạc, không đẽo gọt, trau truốt, chỉ kể lại sự việc một cách tự nhiên, như nó đã xảy ra, nhưng lại gợi tả được mối quan hệ chân tình của gia đình ông Ngư, hối hả lo chạy chữa để cứu ống Vân tiên bằng mọi cách. Dân dã thôi, chẳng thầy thợ thuôc thang gì mà rất mực ân cần, chu đáo: “vầy lửa” “hơ bụng dạ” “hơ mặt mày”, nào ông, nào bà, nào con, mỗi người một việc. Đó là sự đối lập hoàn toàn với những mưu toan thấp hèn nhằm hãm hại người của Trịnh Hâm.
? Tìm những câu thơ nói về: lời nói của ông Ngư với Lục Vân tiên? TB
- Ngư rằng: “người ở cùng ta”,
Hôm mai hẩm hút với già cho vui
- Ngư rằngL “lòng lão chẳng mơ”,
Đốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?.
? Qua lời nói của ông Ngư giúp em hiểu thêm gì về gia đình ông? Khá
- Đối lập với tính ích kỉ, nhỏ nhen đến thành độc ác của Trịnh Hâm là tấm lòng bao dung, nhân ái, hào hiệp của ông Ngư. Sau khi cứu sống Vân Tiên, biết tình cảnh khốn khổ của chàng, ông Ngư sẵn lòng cưu mang chà, dù chỉ là chia sẻ một cuộc sông đói nghèo “hẩm hút” tương rau, nhưng chắc chắn sẽ đấm ấm tình người: “hôm mai hẩm hút với già cho vui”. Ông cũng không hể tính toán đết cái ơn cứu mạng mà Vân Tiên chẳng thể báo đáp” “Dốc lòng nhơn nghĩa, há chờ trả ơn”
? Những thi tiết, hình ảnh nào miêu tả cuộc sống lao động của ông Ngư? TB
Rày đôi mai vịnh vui vầy,
Ngày kia hứng gió đêm nầy chơi trăng
Một mình thon thả làm ă,
Khoẻ quơ chài kéo; một quăng câu dầm,
Một bầu trời đất vui thầm ai hay.
Kinh luân đã sẵn trong tay,
Thung dung dưới thế vui say trong trời
Thuyền nan một chiếc ở đời,
Tắm mưa chỉa gió trong vời Hàn Giang
? Phân tích cuốc sống lao động của ông Ngư? G
- Lời nói của ông Ngư về cuộc sống của mình cũng chính là những tiếng lòng của Nguyễn Đình Chiểu, những khát vọng về một cuộc sống đẹp, về một lối sống đáng mơ ước đối với con người. Cảm xúc chủ quan của nhà thơ làm cho cuốc sống của người dân chài bình thường trên sông nước có vẻ như được thơ vị hoá, trở nên thơ mộng hơn, nhữn cót lõi của nó thì vẫn là chân thực, Đây là một cuộc sống trong sach, ngaòi còng danh lợi o trọc; một cuộc sống tự do phóng khoáng giữa đất trời cao rộng hoà nhập, bầu bạn với thiên nhên thảnh thơi giữa sông nước, gió trăgn và vì thế cũng đầy ắp niềm vui, bởi con người lao động tự so, tự làm chủ mình, có thể ứng phó với mọi tình thế. Cuộc sống ấy hoàn toàn xa lạ với những toan tính nhỏ nhen, ích kẻ, mưu danh, trục lợi, sắn sàng chà đạp lên cả đạo đức, nhân nghĩa
? Đoạn thơ nói lên thái độ, tình cảm của tác giả đối với nhân dân lạo động như thế nào? Khá
- Gửi gắm khát vọng vào niềm tin về cái thiện, vào con người lao động bình thường, Nguyễn Đình Chiểu đã bộc lộ một quan điểm nhân dân rất tiến bộ. Từng trải cuộc đời, Nguyễn Đình Chiểu hiểu rất rõ rằng cái xấu, cái ác thường lẩn khuất sau những mũ cao, áo dài của bọn người có địa vị cao sang (như thái sư đương triều, Võ Công, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) nhưng vẫn còn những cái tốt đẹp bền vững nơi những con người nghèo khổ mà nhân hậu, bị tha, trọng nghĩa khinh tài (như ông Ngư, ông Tiều, chú tiểu đồng, lão bà dệt vải trong rừng.). Nhà thơ Xuân Diệu đã nói rất đúng: “cái ưu ái đối với người lao động,, sự kình mến họ là một đặc điểm của tâm hồn Đồ Chiểu”
? Em có nhận xét chung gì về cuộc sống của gia đình ông Ngư? Khá
* Ông Ngư là một người lao động có nhân cách cao cả thấy việc nghĩa thì làm khong chờ đợi báo đáp. Ông có cuộc sống tự do trong sạch, chan hoà với thiên nhiên
- Gia đình ông Ngư có một cuộc sống tự do, trong sạch ngoài vòng danh lợi, chan hoà và gắn bó với thiên nhiên, ung dung thanh thản
? Hãy chọn những câu mà em cho là hay nhất trong đoạn thơ rồi trình bày những cảm nhận của em về cảm xúc của tác giả và ngôn ngữ miêu tả, biểu cảm trong những câu thơ ấy? G
- Học sinh phát biểu và nói lên những khám phá của mình
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu giá trị nghệ thuật ở đoạn thơ cuối, lời ông Ngư nói về cuộc sống của minh
- Đó là một đạon thơ hay của tác phẩm: ý tứ phóng khoáng mà sau xa, lời lẽ thanh th ... ôn tập nội dung kiến thức trong SGK
3. Tiến trình bài day:
* Ổn định tổ chức: 9A:.
a. Kiểm tra bài cũ (2’)
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
- Phấn lí thuyết kết hợp trong quá trình ôn
* Giới thiệu: Tiết học trước các em đã tổng kết, luyện tập được 4 đơn vị kiến thức cơ bản . Hôm nay, chúng ta cùng ôn tập phần còn lại
b. Dạy bài mới:
I. Hệ thống kiến thức cơ bản (10’)
5. Từ đồng âm
? Thế nào là từ đồng âm? TB
- từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau
? Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm? Cho ví dụ? G
- Từ đồng âm khác từ nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là một từ có chưa nhiều net nghĩa khác nhau
Ví Dụ:
+ Từ đồng âm: 
đường: để đi
đường: để ăn
cày: chỉ sự vật dùng trong nông nghiệp
cày: chỉ hoạt động lao động sản xuất trong nông nghiệp
+ Từ nhiều nghĩa:
Ví dụ: từ “chín”
- Cơm chín, thịt chín, thực phẩm nấu đã ăn được
- Lúa chín, mí chín: sự vật phát triển đến giai đoạn thu hoạch được
- Suy nghĩ chín: chỉ suy nghĩ đã đến mức cao
6. Từ đồng nghĩa
? Thế nào là từ đồng nghĩa? Cho ví dụ? TB
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau nhưng phát âm khác nhau. Có hai loại từ đồng nghĩa đồng nghĩa hoàn toàn và động nghĩa không hoàn toàn
Ví dụ: máy bay, phi cơ, cọp,. hổ, hùm => đồng nghĩa hoàn toàn
- Chết, hi sinh, bỏ ,mạng => đồng nghĩa không hoàn toàn
7. Từ trái nghĩa
? Nhắc lại khái niệm từ trái nghĩa? TB
- từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau
Ví dụ: xa-gần, sáng-tối, xấu-đẹp
8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
? Em hiểu cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ là thế nào? Khá
- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ khác
- Một từ được coi là có nghĩa rộng khi pham vi nghiã của từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ khác
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, động thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác
9. Trường từ vựng
? Trường từ vựng là gì? Cho ví dụ? Khá
- Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa
VD: Trường từ vựng về tay:
Các bộ phận của tay: ban tay, cổ tay, ngón tay, đốt tay, 
Hình dáng của tay: to, nhỏ, dày, mỏng, dài, ngắn
Hoạt động của tay: sờ, nắn, nắm, cầm , ném, giữ
Chúng ta vừa tổng kết lại những đơn vị ngữ pháp, phần tiếp theo là luyện tập
Học sinh đọc
II. Luyện tập
1. bài tập 2/V SGK (T124)
? Trong hai trường hợp a và b, trương hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao? Khá
a. có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ “lá” trong “lá phổi” có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của từ “lá” trong “lá xa cành”
b. có hiện tượng từ đồng âm vì hai từ có vỏ ngữ âm giống nahu nhưng nghĩa của từ “đường: trong “đường ra trận” không có một mối liên hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ngọt như đường”. Hoàn toàn không có cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình thành trên cơ sở nghĩa kia
gọi học sinh đọc
2. Bài tập 2 mục VI SGK T125
? Chọn cách hiểu đúng trong những cách hiểu đó? G
- Chọn cách hiểu d (các từ động nghĩa với nhau có thể không thay thế được cho nhau trong nhiều trường hợp sự dụng)
- Không thể chọn (a) vì đồng nghĩa là hiện tượng phổ quát của ngôn ngữ nhân loại, nói cách khác không có ngôn ngữ nào trên thế giới không có hiện tượng đồng nghĩa
- Không thể chọn (b) vì đồng nghĩa có thể là quan hệ giữa hai, ba hoặc nhiều hơn ba từ
- Không thể chọn (c) vì không phải bao giờ các từ đồng nghĩa có nghĩa hoàn toàn giống nhau
Giáo viên đọc yêu cầu của bài tập
3. Bài tập 3 mục VI SGK T 125
? Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ “xuân” có thể thay thế cho từ “tuổi” việc thay thế trong câu trên có tính chất diễn đạt như thế nào? G
- “Xuân” là từ chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. có thể coi đây là trường hợp lấy bộ phận để thay cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ
- Từ “xuân” thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra, dùng từ này còn là để tránh lặp với từ “tuổi tác”
Học sinh đọc
4. Bài tập 2 mục VII T125
? Cho biết trong các cặp từ, cặp từ nào có quan hệ trái nghĩa? Khá
- Những cặp từ có quan hệ trái nghĩa: Xấu-đẹp, xa-gần, rộng-hẹp
Gọi học sinh đọc
5. Bài tập 5 mục VII T125
Học sinh trao đổi thảo luận theo nhóm sau 2 phút đại diện nhóm đứng tại chỗ trả lời
Đáp án
Cùng nhóm với “sống-chết” có: “chẵn - lẻ”, “chiến tranh-hoà bình” (thường được gọi là trái nghĩa lưỡng phân, hai tưf trái nghĩa kiểu này biểu thị hai khái niệm đối lập nhau và hai loại trừ nhau, khẳng định cái này nghĩa là phủ định cái kia, thường không có khả năng kết hợp được với những từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm quá, qúa
Cùng nhóm với “già-trẻ” cói: yêu-ghét, cao-thấp,nông-sâu, giàu-nghèo (thường đựơc gọi là trái nghĩa thang độ; hai từ trái nghĩa kiểu này biểu thị hai khái niệm có tính chất thang độ, khẳng định cái này không có nghĩa là phủ định cái kia; có khả năng kết hợp được với những từ chỉ mức độ như: rất, hơi, lắm, quá
gọi học sinh đọc yêu cầu bài tập
6. Bài tập 2 mục VIII sgk 
T126
? Điền từ thích hợp vào ô trống? Khá
Từ (xét về đặc điểm cấu tạo)
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép 
Từ láy
Từ ghép đẳng lập
Từ ghép chính phụ
Từ láy hoàn toàn
Từ láy bộ phận
Từ láy âm
Từ láy vần
Hướng dẫn: giải thích nghĩa của các từ ngữ trong sơ đồ bằng cách sử dụng từ ngữ nghĩa rộng để giải thích nghĩa của từ nghĩa hẹp
Ví dụ: Từu ghép là từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa
- Yêu cầu học sinh về nhà nêu khái niệm từng ô để thấy được cấp độ khái quát của từng lại từ trong sơ đồ
VD: Từ gồm 1 tiếng có nghĩa là từ đơn
Từ gồm 2 tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa là từ ghép
- Từ có hai tiếng có quan hệ với nhau về ngữ âm là từ láy
Học sinh đọc yêu cầu
7. Bài tập 2 mục IX sgk T126
? Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự đọc đáo trong cách dùng từ ở đoạn sau? G
- Tác giả dùng hai từ cùng trường từ vựng là “tắm” và “bể” việc sử dụng các từ này ghóp phần tăng giá trị biểu cảm của câu nói, làm hco câu nói có sức tố cáo mạnh mẽ hơn
Tắm-bể cùng trong trường từ vựng: Nước
c. Củng cố; 
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà (2’)
- Các em về nhà học kiến thức đã ôn
- Làm bài tập còn lại
- Chuẩn bị bài: lập dàn ý đề bài tập làm văn số 2
Ngày soạn: 
Ngày dạy: Dạy lớp: 9A
Tiết 45 - Tập làm văn
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
1. Mục tiêu : Giúp học sinh
a. Về kiến thức: Nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự, kết hợp với miêu tả, nhận ra được những chỗ mạnh, chố yếu của mình khi viết loại bài này
b. Về kĩ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt
c. Về thái độ: Giáo dục lòng yêu quí trường học, kính trọng thầy cô
2. Chuẩn bị của GV&HS
a. Chuẩn bị của GV:
- Nghiên cứu dàn ý, biểu điểm, chấm bài
- Sọan giáo án
b. Chuẩn bị của HS: Học lại lý thuyết cách làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả
3. Tiến trình bài dạy:
* Ổn định tổ chức: 9A:.
a. Kiểm tra bài cũ
Kết hợp trong quá trình trả bài
(1’) Sau một số tiết lý thuyết cơ bản, các em đã thực hành viết bài tập làm văn. Để giúp các em nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và nhận ra được những chỗ mạnh, chỗ yếu trong bài viết của mình khi viết kiểu văn bản này. Hôm nay T sẽ trả bài cho các em
b. Dạy bài mới
Giáo viên chép đề bài lên bảng
* Đề bài: tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một bạn học học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.
I. Tìm hiểu chung (3’)
? Em hãy đọc lại đề và xác định các từ ngữ quan trọng trong đề? TB
- Giáo viên gạch chân
? Dựa vào các từ ngữ quan trọng để tìm hiểu đề? Khá
- Kiểu văn bản: Tự sự (viết thư kể chuyện)
- Nội dung: buổi thăm trường đầy xúc động sau 20 năm
- Giới hạn: vào một ngày hè, dùng hình thức viết thư cho một bạn học hồi ấy
II. Lập dàn ý (10’)
? Theo em hình thức và nội dung của phần mở bài có những ý nào? TB
1. Mở bài:
- Địa điểm, ngày tháng năm viết thư
- Lời xưng hô, lời thăm hỏi
- Lí do viết thư: trở lại thăm trường vào một buổi sáng mừa hè, đi với ai
- Miêu tả khái quát tâm trạng của mình
? Trình bày các ý ở phần thân bài? G
2. Thân bài
- Miêu tả hình dáng, khuôn mặt bây giờ; nhớ lại thầy cô cách đây 20 năm
- Lời nói, cử chỉ, thái độ của thầy cô của bản thân bây giờ
- Kể lại một kỉ niệm sâu sắc về thầy cô
* Quang cảnh trường bây giờ đẹp, khang trang, hiện đại (vừa kể vừa miêu tả)
Nhớ lại cảnh trường ngày còn đang học, hình ảnh bạn bè cũ hiện lên như thế nào
? Phần kết bài đảm bảo ý nào? TB
- Lời chúc, lời hứa hẹn: mãi mãi kính trọng thầy cô, yêu quí mái trường, giữ gìn kỉ niệm
- Ký tên
Các em vừa lập dàn ý chi tiết đề bào tập làm văn số 2
III.Nhận xét (4’)
Ưu điểm: các em đã hiểu đề, nắm được yêu cầu của đề. Bài viết đủ bố cục ba phần, nội dung tương đối đủ ý chính như dàn bài. Câu văn viết đã có yếu tố miêu tả, đây là điều quan trọng các em phải thể hiện được. Bài viết đúng hình thức viết thư kể chuyện. Có nhiều bài viết có cảm xúc. Trình bày sạch sẽ, rõ ràng
Nhược điểm:
Một số bài làm chưa đủ ý, viết quá ngắn nên nội dung còn sơ sài, nguyên nhân do chưa biết xây dựng ý. Sử dụng yếu tố miêu tả vào kể chuyện chưa nhiều, còn mấy bài trình bày chưa khoa học, bố cục chưa rõ ràng. Vẫn còn sai lỗi chính tả, ngữ pháp
IV. Lỗi sai và sửa chữa lỗi của bài viết (28’)
? Hãy xác định các lỗi sau? TB
- Đã thấm thoắt mấy chục năm rồi tôi chưa viết thư cho bạn kể từ ngày ra trường tôi với bạn xa nhau
- Diễn đạt lủng củng, không rõ nghĩa
? Em chữa lại cho đúng? G
- thấm thoắt đã mấy tháng rồi, kể từ hôm chúng mình gặp nhau ở Hà Nội, Hẹn viết thư cho nhau mà hôm nay mới cầm bút được. Mình vừa về thăm trường cũ, bao nhiêu xúc động tràn gập trong lòng muốn chia sẻ với bạn
Giáo viên ghi câu văn sai lên bảng
- Bàn tay cô giờ đây đã nhăn bởi những viên phấn và những lời nói cô dạy chúng mình
? Trong phần viết trên bảng có những lỗi sai cơ bản nào? Khá
- Suy diễn chưa hợp lý, lời nói mà nhăn tay, diễn đạt lủng củng, không rõ nghĩa. Nội dung hai về câu có quan hệ từ “và” chưa tướng ứng
? Vấn giữ nguyên nội dung, em chữa lại sau khi đã khắc phục lỗi? Khá
- Bàn tay cô ấm nóng đã nhăn nheo bởi bao vất vả năm tháng cuộc đời. Đôi bàn tay ấy đã cầm biết bao nhiêu viên phấn, viết lên bao kiến thức hoa học chắp cách cho bao thế hệ tuổi thơ vào đời
Đọc bài mẫu, công bố kết quả
Giáo viên đọc bài của em:
Lớp
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
9A - 26 HS
- Giáo viên trả bài, dành thời gian cho các em sửa lỗi
- Giải quyết ý kiến của các em (nêú có)
c. Củng cố (1) Nhắc lại dàn bài 
d. Hướng dẫn học sinh học bài và làm bài tập ở nhà
- Các em về nhà đọc lại bài, sửa các lỗi sai
- Mượn đọc bài của các bạn điểm cao
- Chuẩn bị bài Đồng chí
- Nhắc học sinh: ôn tập truyện trung đại để chuẩn bị kiểm tra 1 tiết

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_bai_9_tiet_41_den_45.doc