Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì 1 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà

Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì 1 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà

Tuần :1

Tiết 1:

Soạn:

Giảng:

Bài 1,

Văn bản : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Trích)

 Lê Anh Trà

A. Mục tiêu

1.Kiến thức :

Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị .

2.Kĩ năng

Rèn cho hs kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng .

3.Thái độ

Từ lòng kính yêu tự hào về Bác hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo guơng Bác Hồ vĩ đại.

B.Chuẩn bị

1.GV:

- Tranh về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ Tịch

- Tranh về lăng Bác

- Sách “Bác Hồ – Con người – phong cách” NXBTPHCM - 2005

2.HS

- Đọc kĩ văn bản, soạn phần Đọc, hiểu văn bản .

- Sưu tầm tranh chụp, vẽ về nơi ở và làm việc của Bác (có thể không phải là ở phủ ) có thể ở Pắc Bó

C.Phương Pháp: Đọc diễn cảm, Phân tích.

D: Các bước lên lớp

1.ổn định tổ chức (2)

GV.yêu cầu hs hát một bài hát về Bác

2.Kiểm tra bài cũ (2)

GV.Kiểm tra hs về việc chuẩn bị bài ở nhà .

3.Tổ chức các hoạt động dạy học

 

doc 227 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 441Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Học kì 1 - GV: Nguyễn Thị Việt Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :1
Tiết 1:
Soạn: 
Giảng:
Bài 1, 
Văn bản : Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
 Lê Anh Trà 
A. Mục tiêu 
1.Kiến thức :
Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị .
2.Kĩ năng 
Rèn cho hs kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng .
3.Thái độ 
Từ lòng kính yêu tự hào về Bác hs có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo guơng Bác Hồ vĩ đại.
B.Chuẩn bị
1.GV: 
- Tranh về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ Tịch 
- Tranh về lăng Bác 
- Sách “Bác Hồ – Con người – phong cách” NXBTPHCM - 2005
2.HS 
- Đọc kĩ văn bản, soạn phần Đọc, hiểu văn bản .
- Sưu tầm tranh chụp, vẽ về nơi ở và làm việc của Bác (có thể không phải là ở phủ ) có thể ở Pắc Bó 
C.Phương Pháp: Đọc diễn cảm, Phân tích.
D: Các bước lên lớp 
1.ổn định tổ chức (2’)
GV.yêu cầu hs hát một bài hát về Bác 
2.Kiểm tra bài cũ (2’)
GV.Kiểm tra hs về việc chuẩn bị bài ở nhà .
3.Tổ chức các hoạt động dạy học 
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
*Mục tiêu: giới thiệu khái quát về Bác Hồ.
*Cách tiến hành: 
GV nói: “Sống, chiến đấu, lao động, học tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ đại” đã và đang là một khẩu hiệu kêu gọi, thúc giục mỗi người chúng ta trong cuộc sống hằng ngày. Thực chất nội dung khẩu hiệu là động viên mỗi chúng ta hãy noi theo tấm gương sáng ngời của Bác để học theo phong cách sống và làm việc của Người. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách HCM là gì ? Đoạn trích dưới đây sẽ phần nào trả lời cho chúng ta câu hỏi ấy .
Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc hiểu văn bản
*Mục tiêu: HS đọc diễn cảm, xác định bố cục văn bản, cảm nhận được phong cách Hồ Chí Minh.
*Cách tiến hành:
- GV.Hướng dẫn hs đọc giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết 
+ GVđọc một đoạn 
+ 2 hs đọc tiếp cho đến hết 
- GV nhận xét cách đọc của HS.
* Em hiểu thế nào là “phong cách” ?
- HS trả lời
- GV. ở đây dùng với nghĩa là lối sống, cách sinh hoạt, làm việc, ứng xử tạo nên cái riêng của một người hay một tầng lơp nào đó .
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích 3,4,8,9,10,11 và giải nghĩa thêm :
+ Bất giác: Một cách tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước .
+ Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kì, bày vẽ
*Văn bản được viết theo kiểu loại nào ?.
- HS trả lời , GV chốt.
- GV:Chương trình Ngữ văn THCS có những văn bản nhật dụng về các chủ đề: Quyền sống của con người, Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, vấn đề sinh thái Văn bản “phong cách HCM” thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Tuy nhiên bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong cách HCM là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế hệ người Việt Nam nhất là lớp trẻ .
- Văn bản trích từ bài viết “Phong cách HCM, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của Lê Anh Trà in trong tập HCM và văn hoá VN, Viện văn hoá xuất bản, Hà Nội 1990.
* Dựa vào hệ thống câu hỏi, em hãy xác định bố cục văn bản? Nội dung của từng phần?
- Đoạn 1: Từ đầu rất hiện đại -> quá trình hình thành và điều kì lạ của phong cách văn hoá HCM.
- Đoạn 2 : Tiếphạ tắm ao -> Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác.
- Đoạn 3 : Còn lại ->Bình luận, khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
GV.Gọi hs đọc đoạn 1
H. Nhắc lại luận điểm trong đoạn văn 1 là gì ?
- HS trả lời,GV ghi bảng mục 1.
* Trong cuộc đời hoạt động cách mạng đầy gian nan vất vả, Bác Hồ đã tích luỹ vốn tri thức bằng cách nào?
HS tìm và trả lời
GV chốt
GV.Trong cuộc đời hoạt động đầy gian nan vất vả , Bác đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá 
- Bác nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ, đây là công cụ quan trọng bậc nhất để tìm hiếu và giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới.
- Một cuộc đời đầy truân chuyên, lúc làm bồi bàn, lúc cuốc tuyết Qua công việc, qua lao động mà học hỏi .
- Người luôn học hỏi, tìm hiểu đến mức khá uyên thâm
* Người tiếp thu văn hoá nước ngoài như thế nào?
- Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động
- Điều quan trọng là Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài.
- GV:Gọi 1 hs đọc : “Nhưng điều kì lạ rất hiện đại”. 
*Theo tác giả thì điều kì lạ nhất trong phong cách HCM là gì ? Vì sao có thể nói như vậy ?
- HS bày tỏ 
* Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả ở đoạn văn trên?
- HS trả lời
- GV: Tác giả đã kết hợp (đan xen) gữa lời kể và lời bình một cách tư nhiên “Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới sâu sắc như Chủ Tịch HCM”.
*Từ đó em nhận xét về phong cách làm việc của Bác?
- GV. Đó là những ảnh hưởng quốc tế sâu đậm đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam (Chỗ độc đáo kì lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà, thống nhất những phẩm chất khác nhau trong con người HCM đó là truyền thống và hiện đại, phương Đông và phường Tây, xưa và nay, dân tộc và Quốc tế, vĩ đại và bình dị
* Qua tìm hiểu về con đường hình thành phong cách HCM, em có suy nghĩ gì về phong cách của Người?
- Học sinh trình bày,học sinh khác bổ sung
- GV kết luận:Chúng ta thấy vốn tri thức văn hoá của HCM thật là uyên thâm, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân dân thế giới, văn hoá thế giới như Bác Hồ. Đây cũng là một cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định .
- Nhưng đó không phải là trời cho một cách tự nhiên mà nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt cuộc đời hoạt động đầy gian truân .
 Vì vậy, HCM không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới (Bác được UNESCO phong tặng danh hiệu này năm 1990).
- GV liên hệ thực tế hội nhập văn hoá của nước ta hiện nay.
2’
10’
6’
20’
I.Đọc, thảo luận chú thích 
1 Đọc
2 Thảo luận chú thích 
II. Bố cục, thể loại :
1. Thể loại: Văn bản nhật dụng 
- Là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống của con người và cộng đồng xã hội hiện đại như: tự nhiên, môi trường, dân số, quyền trẻ em.
2.Bố cục : 3 đoạn 
III. Tìm hiểu văn bản
1. Con đường hình thành phong cách văn hoá HCM.
+ Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước , nhiều vùng trên thế giới, cả ở phương Đông và phương Tây thăm các nước Châu Phi, Châu á, Châu Mĩ sống dài ngày ở Pháp , ở Anh . 
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc : Pháp, Anh, Hoa, Nga 
+ Người làm nhiều nghề .
+ Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm .
+ Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hoá, tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời phê phán những tiêu cực .
+Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
- NT: Kết hợp giữa kể kết hợp bình một cách tư nhiên.
- Sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại của HCM để tạo nên một nhân cách, một lối sống rất VN, rất Phương Đông nhưng đồng thời rất mới, rất hiện đại .
4. Củng cố (2’)
* Nhắc lại những đơn vị kiến thức cơ bản của tiết học ? 
5. Hướng dẫn hs học bài (1’)
- Đọc toàn bộ đoạn trích, học nội dung tiết 1.
- Soạn tiếp câu hỏi 2,3,4 SGK
H: Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh. 
Tuần :1
Tiết 2:
Soạn: 
Giảng::
Văn bản: Phong cách Hồ Chí minh (Trích)
Lê Anh Trà 
A. Mục tiêu 
1.Kiến thức
 Học sinh tiếp tục tìm hiểu để thấy được vẻ đẹp trong phong cách HCM là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại , thanh cao và giản dị.
2.Kĩ năng 
 Tiếp tục rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu, phân tích văn bản nhật dụng .
3 Giáo dục 
 Lòng kính yêu, tự hào về Bác .Học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ .
B.Chuẩn bị 
1. GV 
- Tranh và nơi ở và làm việc của Bác
- Tranh về lăng Bác 
2.HS
- Soạn bài theo yêu cầu .
- Tiếp tục sưu tầm tài liêụ về những nơi ở của Bác .
C.Phương pháp: Đọc diễn cảm, phân tích văn bản.
D.Các bước lên lớp 
1.ổn định tổ chức (1’)
2. kiểm tra bài cũ (4’)
* Phân tích con đường hình thành phong cách văn hoá HCM ?
- HS trả lời, HS nhận xét, GV nhận xét, cho điểm
3.Tiến trình hoạt động dạy học 
Hoạt động của thầy và trò
Tg
Nội dung
Hoạt động 1 : khởi động 
*Mục tiêu: Nắm được kiến thức đã học ở tiết 01, nêu nhiệm vụ cần làm ở tiết 02.
*Cách tiến hành: GV khái quát lại nội dung đã học dựa vào phần kiểm tra bài cũ, dẫn vào câu hỏi.
*Nêu các luận điểm tiếp theo cần tìm hiểu của tiết học ? 
- HS trả lời, GV chốt:
+ Luận điểm 2: Vẻ đẹp trong phong cách HCM thể hiện ở phong cách sống và làm việc của Người.
+ ý nghĩa phong cách HCM.
GV: Dẫn vào bài từ việc trả lời của hs 
Hoạt động 2 : Hướng dẫn tìm hiểu văn bản (tiếp theo).
*Mục tiêu: Cảm nhận được vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Bác.
*Đồ dùng:
- Tranh và nơi ở và làm việc của Bác
- Tranh về lăng Bác 
*Cách tiến hành:
 -GV gọi hs đọc đoạn 2.
*Phong cách sinh hoạt của Bác được thể hiện trên những phương diện nào?
-GV sử dụng kĩ thuật động não, HS trả lời, GV chốt.
-Lối sống của Bác:
+ Nơi ở , nơi làm việc .
+Trang phục .
+Tư trang .
+Cách ăn uống
*Tìm những chi tiết thể hiện phong cách sinh hoạt của Bác Hồ?
-GV treo tranh minh hoạ: Cho hs quan sát, nhận xét bức ảnh chụp nhà sàn của Bác tại Phủ Chủ tịch Hà Nội để phần nào cảm nhân được về phong cách sống của Bác .
-GV gọi học sinh đọc vài câu thơ minh hoạ:
+ “Nơi Bác ở: Sàn mây, vách gió
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ”
+ “Tiếng suối trong như tiếng hát xa ”
+“Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà”
 (Tố Hữu)
-GV: Bác có cuộc sống một mình, không xây dựng gia đình, suốt cuộc đời hi sinh vì dân vì nước .
*Em hãy chỉ ra cách thuyết minh của tác giả trên phương diện ngôn ngữ? phương pháp thuyết minh? 
*Qua đó thể hiện lối sống của Bác như thế nào?
- Gọi hs đọc “ Tôi dám chắchạ tắm ao”
*ở đoạn văn này tác giả sử dụng phương pháp thuyết minh nào?
- HS trả lời
- GV: Tác giả đi kể kết hợp với lời bình, so sánh : “Tôi dám chắc không có một vị lãnh tụ, một vị tổng thống hay một vị vua hiền nào ngày trước lại sống đến mức giản dị và tiết chế như vậy”.
+So sánh cách sống của lãnh tụ HCM với lãnh tụ của các nước khác.
+So snhs với các bậc hiền triết xưa.
*Vậy tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trên là gì? 
- HS trả lời
- GV:ở cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng và nhà nước nhưng Chủ Tịch HCM có một lối sống vô cùng giản dị, đạm bạc mà lại vô cùng thanh cao, sang trọng.
*Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
- Lối sống của Bác không phải là lối sống khắc khổ của những con ngưòi tự vùi mình trong cảnh nghèo đói .
- Đây cũng không phải là cánh tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
-> Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ : Cái đẹp là sự giản dị tự nhiên .
- Nét đẹp của lối sống ... hững đứa trẻ hiện lên ntn ? tình bạn của chúng ra sao ?
- HS trả lời
- GV chốt
H: Theo en nhân vật A-li-ô-sa hiện lên ntn ?
- Sự yêu quí, đồng cảm, chia sẻ mọi buồn vui của bạn. ( Gv liên hệ )
I/ Đọc, thảo luận chú thích :
1. Đọc, tóm tắt :
2. Thảo luận chú thích :
a. Tác giả :
- Mác-xin Go-rơ-ki bút danh của 
A-lếchs-xây- Pê-scốp (1868-1936)
- Là nhà văn lớn của Nga và thế giới TK XX
- Là tác giả của bộ 3 tiểu thuyết tự thuật : 
 + Thời thơ ấu ( 1913-1914)
 + Kiếm sống ( 1916)
 + Những trường đại học của tôi(1923)
- Cuộc đời có nhiều bất hạnh,long đong.
b. Tác phẩm :
- Trích chương IX TP Thời thơ ấu (gồm chương) thuộc tiểu thuyết tự thuật.
c. Chú thích khó :
II/ Bố cục : 3 phần.
III/ Tìm hiểu văn bản :
1. Những đứa trẻ gặp nhau :
+ Có đến gần 1 tuần không thấy 3 anh em nhà ấy ra sân chơi ...
+ Thằng anh lớn mhìn thấy tôi trên cây.
+ Chúng tôi trèo lên cái xe trượt tyuết cũ... vừa nói chuyện rất lâu.
- Chúng luôn hướng về nhau, đoàn kết với nhau.
+ Các cậu có bị ăn đòn không ?
- Hiểu và quan tâm đến nhau.
+ Khó mà tin được rằng những đứa trẻ này cũng bị đánh đòn như tôi, tôi thấy tức thay cho chúng.
- A-li-ô-sa muốn bênh vực bạn nhưng bất lực.
+ Sao anh lại bắt chim ?
 ...
+Thế thì chim Bạch Yến nhé ?
- Biết sống cho bạn, hết lòng yêu quí bạn.
+ Qua những chuyện cổ tích của bà tôi, tôi đã biết thế nào là gì ghẻ ... chúng ngồi sát vào nhau, giống như những chú gà con.
- Những đứa trẻ mồ côi mẹ thật tội nghiệp, đáng thương. Chúng cần được người lớn che chở, đùm bọc.
+ Người chết ... vẩy cho ít nước phép là sống lại ... ( yếu tố cổ tích )
- An ủi những người bạn mồ côi, muốn nhen lên hi vọng nơi chúng.
- Tự sự kết hợp với miêu tả biểu cảm, miêu tả nội tâm ( Khó mà tin được rằng những đứa trẻ này lại bị đánh đòn như tôi ) ngôn ngữ đối thoại, so sánh, kết hợp giữa chuyện đời thường với cổ tích.
- H/ả những đứa trẻ hiện lên sinh động và chân thực. Tình bạn của chúng gắn bó sâu sắc từ những mất mát và hi vọng.
Hoạt động 1 : Khởi động.
GV: Treo bảng phụ cho h/s hoạt động nhóm bàn, chỉ ra đáp án đúng.
Từ đó Gv dẫn vào tiết 2.
Hoạt động 2: HD tìm hiểu văn bản.
GV: Chỉ định 1 em đọc phần 2 bố cục.
H: Chi tiết Trời dã bắt đầu tối ... đầu đội chiếc mũ xù lông. Nói về nhân vật nào ?
- Ông đại tá ốp-xi-an-ni-cốp.
H: Chi tiết đó gợi cho em nghĩ đến loại nhân vật nào trong truyện cổ tích ?
- Có vẻ như 1 nhân vật thần tiên hiện lên để cứu giúp những con người nghèo khổ, bất hạnh.
H: Ông ta xuất hiện và nói gì ?
- Ông ta quát:
H: Những câu nói đó phần nào cho em biết ông ta là người ntn ?
- HS trả lời
- GV chốt
H: Tiếp theo ông ta có hành động gì ?
- HS trả lời
- GV chốt
H: Hành động nhanh chóng đẩy ân nhân của con mình ra khỏi cổng chứng tỏ ông ta là người 
ntn ?
- HS nêu nhận xét
- GV chốt
H: Em có nhận xét gì về h/ả ông già này với ông già cổ tích ?
- ở nhân vật này có sự tương phản giữa h/ả 1 ông già cổ tích với 1 ông già đời thường trong các lời nói và hành động.
đ Sự tương phản này làm nổi bật tính cách thô
lỗ, lạnh lùng, tàn nhẫn của 1 người cha.
H: Khi người cha ấy xuất hiện thì bọn trẻ con có những biểu hiện gì ?
- HS trả lời
- GV chốt
H: Em hiểu gì về chi tiết đó ?
- HS nêu ý hiểu
H: Để có được những chi tiết trên, theo em tác giả sử dụng nghệ thuật nào ? tác dụng của BPNT đó là gì ?
- HS nêu
- GV chốt
GV: Lần thứ 2 trong đoạn trích tác giả sử dụng h/ả so sánh. Với cách so sánh chính xác vừa thể hiện dáng dấp bên ngoài của 3 đứa trẻ, vừa thể hiện được thế giới nội tâm của chúng. Chúng bịbố áp chế, lẳng lặng vào nhà, chẳng dám hé răng.Chính vì vậy mà ông già này đẫ khiến A-li-ô-sa sợ đến phát khóc.
H: Vậy theo em, A-li-ô-sa sợ vì lí do gì ?
- Vì sợ ông ta đánh hoặc mách ông ngoại đánh.
- Vì cảm thấy lẻ loi cô độc.
- Vì ông già này là kẻ lạnh lùng không có tình thương con trẻ.
- Vì ông ta là người thô bạo.
H: Theo em, liệu A-li-ô-sa có từ bỏ hay 3 đứa trẻ nhà ông đại tá chúng có từ bỏ nhau không ?
- Không ( mặc dù bị ông đại tá cấm đoán nhưng lũ trẻ vẫn tiếp tục gặp nhau )
GV: Gọi 1 em đọc phần cuối văn bản.
H: Theo dõi phần cuối văn bản, em hãy cho biết cái cách tiếp tục chơi của bọn trẻ diễn ra ntn ?
- HS tìm và nêu
- GV chốt
H: Em nhận xét ntn về việc này ?
- HS nêu nhận xét, gv chốt
H: Nhưng theo em đây có phải là cuộc chơi bình thường không ?
- Đây là cuộc chơi không bình thường, không 
đáng bí mật mà phải bí mật, không đáng trốn 
tránh mà phải trốn tránh.
H: Khi lũ trẻ gặp lại A-li-ô-sa chúng làm gì ?
- HS tìm và nêu, nhận xét
- GV chốt
H: Em có suy nghĩ gì về c/s của bọn trẻ từ những chi tiết này ?
- HS nêu suy nghĩ của mình
- GV hướng
H: Và như thế A-li-ô-sa đã làm gì cho lũ trẻ ?
- HS nêu, nhận xét, kl
H: Vậy khi tiếp tục kể chuyện cổ tích cho những người bạn đang thiếu mẹ này, A-li-ô-sa đã thể hiện 1 tình bạn ntn ?
- HS trả lời
- GV chốt
GV: A-li-ô-sa cảm thấy tin yêu lắm và luôn muốn làm cho chúng vui thích . 1 tình bạn xuất phát từ nhu cầu được tin yêu và chia sẻ.
H: Em hãy cho biết ở phần cuối câu chuyện yếu tố cổ tích được lồng vào truyện đời thường qua h/ả nào ?
- Đó là h/ả người bà nhân hậu. Người kể nhiều chuyện cổ tích tuyệt diệu cho cháu nghe, mỗi khi quên A-li-ô-sa lại chạy về hỏi bà.Cũng giống như ở phần truyện trước tác giả cũng rất hay lồng những chuyện đời thường với truyện cổ tích như :
 - Mấy đứa trẻ nhắc đến chuyện “mẹ khác” A-li-ô-sa liên tưởng ngay đến mụ dì ghẻ độc ác trong chuyện cổ tích mà em được nghe bà ngoại kể.
 - Rồi chi tiết mẹ thật đã chết ... A-li-ô-sa nghĩ ngay đến nước phép bà sống lại.
 - Rồi phần 3 này chi tiết người bà nhân hậu ...
Thằng lớn khái quát : Có lẽ tất cả các bà đều rất tốt ...
H: Qua tìm hiểu phần 3 em có nhận xét gì về NT tác giả sử dụng ? qua đó tác giả muốn nhấn mạnh điều gì ?
- HS trả lời
- GV chốt
H: Tìm hiểu toàn bộ phần trích, theo em tại sao tác giả lại không đặt tên cho những đứa trẻ 
- Hoạt động nhóm 3 phút.
- Trả lời
 GV. Để làm cho câu chuyện về những đứa trẻ trở nên khái quát và đậm đà mầu sắc cổ tích nhiều hơn. ( những đứa trẻ này là đại diện cho bao nhiêu đứa trẻ bất hạnh khác. Và tác giả tạo nên màu sắc cổ tích về những con người bất hạnh và về sự chiến thắng kì diệu của những con người có tấm lòng nhân hậu, yêu thương )
Hoạt động 3: HD h/s tổng kết rút ra ghi nhớ.
H: Em hãy chốt lại NT và ND chính của phần trích giảng ?
- NT: Tự thuật nhớ lại và hình dung, tưởng 
tượng lại những ấn tượng thời thơ ấu. So sánh chính xác, đối thoại ngắn gọn, sinh động, phù 
hợp với tâm lí nhân vật. Chuyện đời thường và chuyện cổ tích được lồng vào nhau ... các 
phương thức được kết hợp nhuần nhuyễn.
-ND: Tình bạn thân thiết giữa chú bé A-li-ô-sa 
với 3 đứa trẻ hàng xóm sống thiếu tình thương
bất chấp những cản trở của người lớn.
Hoạt động 4: HD h/s luyện tập.
Treo bảng phụ cho h/s làm bài tập.
 III/ Tìm hiểu văn bản :
2. Những đứa trẻ bị cấm đoán :
*. Sự cấm đoán của ông đại tá
+ Đứa nào đây ?
+ Đứa nào gọi nó sang ?
+ Cấm không được đến nhà tao !
- Người hách dịch và thô lỗ ...
+ Ông già nắm chặt lấy vai tôi ... tôi chưa kịp khóc oà lên thì đã ở ngoài đường rồi.
- Ông ta là người lạnh lùng và tàn nhẫn.
+ Tức thì cả mấy đứa trẻ lặng lẽ bước ra khỏi chiếc xe và đi vào nhà, khiến tôi lại nghĩ đến những con ngỗng ngoan ngoãn.
- Bọn trẻ ngoan ngoãn nhưng cam chịuvà thật đáng thương.
- Kể, quan sát và nhận xét tinh tế từ đó sử dụng hình ảnh so sánh, miêu tả nội tâm.
- Lên án kẻ thô bạo, thương người yếu đuối, đơn độc.
3. Những đứa trẻ tiếp tục gặp nhau :
+ Nấp sau bụi cây đó ... chúng tôi.
- Một cuộc chơi đoàn kết có tổ chức.
- Là một cuộc chơi không bình thường.
+ Chúng kể cho tôi nghe c/s buồn tẻ của chúng ... về những con chim tôi bẫy được đang sống ra sao và nhiều chuyện trẻ con khác ... chưa bao giờ chúng nói 1 lời nào về bố và gì ghẻ.
- C/s âm thầm và cô độc, thiếu vắng niềm vui, thiếu vắng tình thương của người ruột thịt.
+ ... tôi kể chuyện cổ tích, tôi kể lại những chuyện bà tôi đã kể ...
- Thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ và nâng đỡ. ( 1 tình bạn xuất phát từ nhu cầu được tin yêu và chia sẻ )
- Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm,
yếu tố cổ tích.
- C/s bất hạnh của những đứa trẻ qua đó làm sáng lên tình bạn trong sáng, ấn áp và cao cả.
IV/ Ghi nhớ :
V/ Luyện tập :
 4. Củng cố :
 GV chốt kiến thức cơ bản của 2 tiết học.
 5. HD h/s học bài :
 - Tiếp tục đọc. Tóm tắt đoạn trích, học ND và ghi nhớ.
 - Ôn tập chuẩn bị kiểm tra học kì.
Tiết 
Tiết 90 Trả bài kiểm tra tổng hợp
Cuối kì 
 Giảng :
A - Mục tiêu :
- Đánh giá kiến thức tổng hợp mà h/s đã được tiếp thu trong học kì 1 trong môn Ngữ văn. Khắc sâu một số kiến thức cơ bản về Văn, TV, TLV. 
- Rèn kĩ năng sửa chữa những lỗi thường mắc phải .
- Học sinh có ý thức khi chỉ ra lỗi và sửa sai.
B - Chuẩn bị :
 Thầy : Chấm bài chính xác, bắt lỗi cẩn thận.
 Trò : Xem lại kiến thức đã kiểm tra.
C - Các bước lên lớp :
 1. ổn định tổ chức : Sĩ số :
 2. Kiểm tra bài cũ :
 3. Tiến trình hoạt động dạy – học :
T/g
 ND hoạt động của thầy - trò
 Nội dung
2’
10’
5’
24’
Hoạt động 1: Khởi động.
GV. Nêu mục tiêu tiết học.
Hoạt động 2 : HD h/s phân tích đề và xây dựng đáp án.
GV. Y/c h/s đọc lại đề và cho biết đề có mấy phần.
H. Phần trắc nghiệm có nhiệm vụ gì ?
H. Em hãy phân tích phần 2
 ( Đáp án + Biểu điểm chấn do Sở giáo dục hướng dẫn)
GV. Y/c h/s đối chiếu giữa bài làm và đáp án.
Hoạt động 3: GV nhận xét chung
- Ưu điểm: Đa số các em xác định chính xác phần trắc nghiệm nhiều em được điểm tối đa phần này.
ở phần tự luận: Các em thuộc và ghi lại chính xác 8 câu thơ và chỉ ra được nội dung chính của đoạn thơ vừa ghi. Bài viết đã biết xây dựng bố cục rõ ràng , biết dùng từ, đặt câu, dựng đoạn. Nhiều bài viết có nội dung sâu sắc, đầy đủ. (Hương, Thu, Hùng, Ân ...)
- Nhược điểm: 
Phần tự luận:
Câu 1: Một số em chép toàn bộ đoạn trích là không đúng yêu cầu. Chỉ ra được nội dung chính của đoạn thơ vừa chép nhưng chưa đầy đủ
Câu 2: Một số bài viết nội dung còn sơ sài, chưa đầy đủ, một số bài viết sai chính tả rất trầm trọng
(Ngân, Hiếu, Liễu, Dũng, Trung ...)
Hoạt động 4: HD chữa lỗi
GV. Yêu cầu những học sinh mắc những lỗi phổ biến lên bảng chữa
- Lỗi chính tả: Ngân, Trung, Dũng, Hoan
xửa – sửa
(thanh) liên – niên
(việc) giêng – riêng
sung (quanh) – xung
(tuy) trẳng – chẳng
Sứng (đáng) – xứng
Lét (ngài) – nét
... 
- Lỗi dùng từ: Thân, Hiếu, Tốn
VD: Vóc dáng thì miễn chê ...
- Lỗi về ngữ pháp: Linh, Minh, Toán, Tiến 
(Dấu chấm phẩy không đúng chỗ hoặc không có dấu)
- Lỗi về bố cục: Độ, Dũng
GV. Cho học sinh tham khảo bài viết hay nhất (Ân)
I/ đáp án: 
 Đề có 2 phần.
- Phần 1: Trắc nghiệm.
- Phần 2: Tự luận.
II/ Nhận xét 
1. Ưu điểm :
2. Nhược điểm :
III. Chữa lỗi :
(2’) 4. Củng cố : 
 Gv nhấn mạnh những lỗi thường mắc của h/s .
(1’) 5. HD h/s học bài :
 Thường xuyên rèn luyện tránh những lỗi thường mắc.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_hoc_ki_1_gv_nguyen_thi_viet_ha.doc