Giáo án ngữ văn 9 - Học kỳ 2 - Năm học 2008

Giáo án ngữ văn 9 - Học kỳ 2 - Năm học 2008

BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

Chu Quang Tiềm

A Mục tiêu bài dạy

 Giúp HS

- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

B. Chuẩn bị : - GV : Nghiên cứu, soạn bài.

 - Tư liệu văn học

 - HS : Soạn bài theo SGK

C. Tiến trình bài dạy :

 * HĐ1 : Khởi động :

1,Ổn định. 9A :

 9B :

 9C :

2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.

3, Bài mới.

 Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc

doc 210 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 752Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án ngữ văn 9 - Học kỳ 2 - Năm học 2008", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 91
Ngày soạn :
Ngày dạy: 
	Bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
A Mục tiêu bài dạy
 Giúp HS
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B. Chuẩn bị : - GV : Nghiên cứu, soạn bài.
	- Tư liệu văn học 
	- HS : Soạn bài theo SGK
C. tiến trình bài dạy :	
 * HĐ1 : Khởi động :
1,ổn định.	9A :
	9B :
	9C :
2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.
3, Bài mới.
 Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
 * HĐ2 : Đọc- hiểu văn bản : 
I. tiếp xúc văn bản :
?GV hướng dẫn đọc: rõ ràng mạch lạc với giọng tâm tình nhẹ nhàng như lời trò chuyện. Chú ý các hình ảnh so sánh.
?Gọi HS đọc.
?GV đọc - sửa lỗi sai cho HS.
1. Đọc :
- Gv đọc mẫu
- H/s đọc, nhận xét
?Qua đọc VB em hãy cho biết văn bản này thuộc kiểu loại gì? Dựa vào đâu mà em xác định như vậy?
2. Tìm hiểu thể loại văn bản :
- Là VB nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề văn học).
- Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận, cách đặt tên VB để xác định thể loại và kiểu VB.
3. Chú thích (SGK)
HS đọc chú thích.
(VB này là phần tính đã lược phần ĐVĐ và KT vấn đề).
? Văn bản gồm mấy luận điểm?
Giới hạn và nội dung của luận điểm?
4. Bố cục : 
3 phần đ 3 luận điểm chính.
a) Từ điển ... thế giới mới .
- Sự cần thiết của việc đọc sách 
b) Tiếp theo ... tiêu hao lực lượng. Những kiểu nguy hại hay gặp khi đọc sách hiện nay.
c) Phương pháp đọc sách.
HS đọc đoạn 1.
? Tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào ?
II.. Phân tích :
a) Sự cần thiết của việc đọc sách 
- Để lý giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
? Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao ?
? Học vấn là gì ?
? Tích luỹ bằng cách nào ? ở đâu ?
? Ngoài đọc sách còn có những con đường nào khác?
+ So sánh những con đường đó với đọc sách để rút ra kết luận về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách hiện nay.
Đưa ra các lý lẽ :
+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất).
+ Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại.
+ Tích luỹ bằng sách và ở sách 
+ Vậy sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại.
+ Coi thường sách, không đọc sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
+ Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.
+ Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa (trường chinh vạn dặm) trên con đường học tập, phát hiện thế giới.
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ? Tác dụng của cách lập luận này?
GV : Tác giả không tuyệt đối hoá thần thánh hoá việc đọc sách. ông chỉ ra những hạn chế trở ngại khi đọc sách, tác hại của nó.
- Lập luận hợp lý, thấu tình đạt lí, kín kẽ sâu sắc.
-> Tình hình hiện nay đọc sách vẫn là con đường quan trọng hơn cả vì nó giúp con người tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học, là học với các thầy vắng mặt
D. Củng cố – HDVN :
 - Học bài theo SGK
 - Soạn phần 2 
Tiết 92
Ngày soạn :
Ngày dạy: 
	Bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
A Mục tiêu bài dạy
 Giúp HS
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
B. Chuẩn bị : - GV : Nghiên cứu, soạn bài.
	- Tư liệu văn học 
	- HS : Soạn bài theo SGK
C. tiến trình bài dạy :	
 * HĐ1 : Khởi động :
1,ổn định.	9A :
	9B :
	9C :
2, Kiểm tra : Vở soạn bài của học sinh.
3, Bài mới.
 Giới thiệu bài : Yêu cầu của quá trình tích luỹ tri thức của mỗi con người ngày càng cao vì thế sách trở thành công việc vô cùng quan trọng. Đọc sách, đọc sách gì và đọc như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu qua văn bản "Bàn về đọc sách" của Chu Quang Tiềm- một nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
 * HĐ2 : Đọc- hiểu văn bản : 
?HS đọc đoạn 2.
?Chú ý hai đoạn văn so sánh 
(giống như ăn uống, giống như đánh trận)
?GV nêu vấn đề thảo luận.
?Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay, trong tình hình sách nhiều vô kể là gì ? Để minh chứng cho cái hại đó tác giả so sánh như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không? 
?ý kiến của em về những con mọt sách?
b) Những trở ngại thường gặp khi đọc sách.
* Sách ngày nay được xuất bản nhiều -> Người đọc lướt qua, hời hợt không sâu, đọng.
- So sánh với cách đọc sách của người xưa, đọc ít nhưng đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm đến thuộc lòng bây giờ ngược lại:
- Cách đọc vô bổ, lãng phí giống ăn uống vô bờ, không tiêu hoá, tích nhiều sinh bệnh.
- Những con mọt sách không đáng yêu chút nào mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào sách vở thành xa rời thực tế, như sống trên mây.
? Trở ngại thứ hai của việc đọc sách ngày nay là gì ?
* Sách nhiều quá dễ lạc hướng, chọn lầm chọn sai. Thậm chí chọn phải cuốn độc hại. 
- Bơi trong bể sách -> tiền mất, tật mang.
- So sánh với việc đánh trận thất bại vì tự tiêu hao lực lượng của mình. Như kẻ khoe của.
? Từ những lí lẽ và dẫn chứng trên cho thấy tác giả có cách nhìn và trình bày ntn về vấn đề này ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
- Báo động về sự viết sách, xuất bản sách.
- Báo động về cách đọc sách tràn lan, thiếu mục đích.
- Kết hợp phân tích bằng lý lẽ với thực tế.
HS đọc phần 3 
? Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào ?
c) Cách chọn sách và cách đọc sách đúng đắn :
* Cách chọn sách :
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều:
- Đọc nhiều không thể coi là vinh dự nếu đọc dối, đọc ít không làm xấu hổ nếu đọc kĩ càng, chất lượng. Tìm những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết với bản thân. Chọn lọc có mục đích định hướng rõ ràng không tuỳ hứng nhất thời.
? Em hiểu thế nào là sách phổ thông và sách chuyên môn? Cho VD
- Sách chọn nên hướng vào hai loại :
+ Loại phổ thông (học phổ thông -> đại học)
+ Loại chuyên môn : (đọc suốt đời)
? Nếu được chọn sách chuyên môn, em yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên môn nào?
(HS tự bộc lộ)
* Cách đọc sách :
? Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào ?
?Cái hại của đọc hời hợt được tác giả chế giễu ra sao ?
- Đọc kĩ : Đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đọc đến thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu sắc, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích.
* Tác hại của đọc hời hợt : Những người cưỡi gió qua chợ, mắt hoa ý loạn tay không mà về như trọc phú khoe của, lừa mình dối người thể hiện phẩm chất tầm thường thấp kém.
? Đọc hiểu có nghĩa như thế nào ?
Có những cách đọc nào ?
Đọc - Hiểu có nhiều cách đọc : Đọc to, đọc thầm, đọc 1 lần, đọc nhiều lần. Đọc lướt, đọc kĩ, đọc kết hợp ghi chép -> Mỗi người có cách đọc và thói quen, sở thích đọc không giống nhau. Muốn đọc có hiệu quả ít nhất phải đọc như con đường trên.
? Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và chuyên được tác giả lý giải như thế nào ?
- Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết rộng rồi sau mới nắm chắc đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào ?
?Em hãy nhận xét về cách trình bày lý lẽ của tác giả ?
?Từ đó em thu nhận được gì từ lời khuyên này ?
? Hãy liên hệ lời khuyên này với việc đọc sách của em.
- Kết hợp phân tích lí lẽ với liên hệ, so sánh.
- Đọc sách cần chuyên sâu, nhưng cần cả đọc rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu một lĩnh vực.
(HS tự liên hệ)
? Trong phần bàn về đọc sách, tác giả làm sáng rõ các lý lẽ bằng khả năng phân tích như thế nào ?
? Từ đó những kinh nghiệm đọc sách nào được truyền tới người đọc ?
- Toàn diện, tỉ mỉ, có đối chiếu, có so sánh nên dễ đọc, dễ hiểu.
- Đọc sách cốt chuyên sâu, nghĩa là cần chọn tính đọc kỹ theo mục đích hơn là tham nhiều đọc dối. Ngoài ra còn phải đọc để có học vấn rộng, phục vụ cho chuyên môn sâu.
? Với em lời khuyên nào bổ ích nhất?
Vì sao ?
 (HS bộc lộ)
* Tổng kết :
? Những lời bàn trong văn bản cho ta lời khuyên bổ ích nào về sách và việc đọc sách?
? Em hiểu gì về tác giả Chu Quang Tiềm từ lời "Bàn về đọc sách của ông"
- Sách là tài sản tinh thần của nhân loại. Muốn có học vấn phải đọc sách.
- Phải biết cách đọc. Đọc chuyên sâu kết hợp với mở rộng học vấn.
- Tác giả là người yêu sách, có học vấn cao nhờ biết cách đọc sách. Là nhà KH có khả năng hướng dẫn việc đọc sách cho mọi người.
? Em học tập được gì trong cách viết văn nghị luận của tác giả này?
- Thái độ khen chê rõ ràng.
- Lí lẽ được phân tích cụ thể, liên hệ, so sánh gần gũi nên dễ thuyết phục.
? Nếu chọn 1 lời "Bàn về đọc sách” hay nhất em sẽ chọn câu nào của tác giả? Vì sao em chọn câu đó. 
* Ghi nhớ : (SGK)
- HS đọc chậm ghi nhớ 
* . Luyện tập :
Bài tập 1 : Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự ?
A. Đọc nhiều nhưng đọc toàn sách ít có giá trị.
B. Đọc nhiều nhưng đọc không kĩ.
C. Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa.
D. Vì cả 3 lí do trên.
Bài tập 2 : Từ "Trọc phú" trong VB trên chỉ loại người nào ?
A. Người khoẻ mạnh cường tráng.
B. Người giàu có mà dốt nát, bần tiện.
C. Người ít tiền mà hay đi khoe mình giàu có.
D. Người hay đi khoe mình có tài.
Bài tập 3 : ý nào nêu kết quả nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách ?
A. Nêu lựa chọn sách mà đọc.
B. Đọc sách phải kĩ 
C. Cần có phương pháp đọc sách.
D. Không nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú khoe của.
Bài tập 4 : Đoạn văn trên sử dụng nhiều nhất phép tu từ nào ?
A. Nhân hoá B. Liệt kê C. So sánh D. Phóng đại
D . Hướng dẫn về nhà :
1. Đọc kỹ văn bản 
- Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm trong bài 
- Đặc sắc nghệ thuận của bài 
2. Đọc thuộc ghi nhớ 
3. Liệt kê cách chọn sách và đọc sách của mỗi cá nhân HS .
4. Tiết sau : Khởi ngữ.
\Tiết 93
Ngày soạn :
Ngày dạy: 	 
Khởi ngữ
A. Mục tiêu bài dạy : 
Giúp HS
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận viết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò như : "cài gì là đối tượng được nói đến trong câu này").
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B. chuẩn bị :
- Bảng phụ 
C.tiến trình bài dạy :
1, ổn định. * HĐ1 : Khởi động :
 9A :
	9B :
	9C :
2, Kiểm tra : Sự chuẩn bị của học sinh.
3, Bài mới.
	* HĐ2 Hình thành kiến thức mới
I. Bài học 
1. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
 ?G/v treo bảng phụ?
a. Ví dụ (SGK)
?Xác định C-V trong các ví dụ?
?Các từ ngữ in đậm (gạch chân) trong 3 VD a, b, c  ... n ,Lan 9c
 Ninh , Quân ,Hùng, Nam 9b
 Hưng , Hậu , Nhung , Nam 9a
( Đọc sửa lỗi cho HS )
** Trả bài , Gọi điểm vào sổ 
4 HDVN – Học bài TK VHNN
	 _ Ôn tập chuẩn bị kiểm tra HK
------------------------------------------------------------------------------------------
Tiết 170 	TRả bài kiểm tra tiếng việt 
Ngày soạn 
Ngày dạy 
A Mục tiêu bài học 
- Giúp HS nhận rõ những ưu va nhược điểm của mình trong bài KT.
-sửa các lỗi về câu , dùng từ , các biện pháp tu từ .
- Viết ĐV ,Phân tích câu.
- Rèn kĩ năng dùng từ ,đặt câu 
B Chuẩn bị :
- GV chấm chữa bài đầy đủ 
- HS sửa lỗi đã mắc .
C Các HĐ dạy học 
	* HĐ1 Khởi động 
1 Tổ chức 	9a
	9b
	9c
2 Kiểm tra 
3 Bài mới 	* HĐ2 Trả bài 
	I Đọc lại đề bài 
	-HS đọc 
	- GV nêu lại y/c của đề 
	II Nhận xét 
Ưu điểm :
Đa số các em hiểu đề , làm bài tốt .
Nhiều em trình bày rõ ràng , khoa học .
Viết đúng ĐV , Phân tích câu đúng ,đầy đủ 
Hạn chế :
Phần TN còn sai : Nhung ,Hưng , Mai, My, Trọng 9a
Anh . Quân, Hoà , Hồng ,Hiếu 9b
Trường , Loan ,Thu , Thành 9c
 - Phần ĐV - Viết chưa đúng ĐV 
	- Phân tích câu còn sai 
	-chưa chỉ ra phần PT ,PS ,TT của các cụm từ 
VD 	Bài của Anh , Hồng , Quân , Hùng 9b
	Trang , Hậu , Hiếu , Đồng 9a
	Hoà , Lan, Huyền ,Phòng 9c
	( Đọc bài mẫu và sửa lỗi cho HS)
4. HDVN 	- Ôn tập 
	- CBị giờ sau KT HK.
 -------------------------------------------------------------
Tiết 171 + 172	 Kiểm tra học kì II
Ngày soạn 
Ngày dạy 
	A Mục tiêu c ần đạt 
- Qua bài kỉêm tra nhằm giúp cho HS hệ thống hoá kiến thức đã học về VH hiện đại ở mọi phương diện .
	- Củng cố kĩ năng PT nhân vật .
	- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học 
	B Chuẩn bị 
	- GV ng/c ra đề phù hợp 
	- HS ôn tập lam bài 
	C Các HĐ dạy học 	* HĐ1 Khởi động 
	1 Tổ chức 	9a
	9b
	9c
	2 Kiểm tra : Sự Chuẩn bị của HS
	3 Bài mới : 	* HĐ2 Kiểm tra 
	* Đề bài 
Câu1 (1đ) Chép lại đoạn thơ đầu của bài : Nói với con – Y Phương.
Câu 2 (2 điểm) Chỉ rõ các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau và phân tích hiệu quả thẩm mĩ của các biện pháp tu từ đó:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Câu 3 (7đ)
Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long ca ngợi những con người lao động, trong đó anh thanh niên là nhân vật nổi bật với những phẩm chất cao đẹp, đáng quý.
Hãy phân tích nhân vật anh thanh niên để làm sáng tỏ ý kiến trên.
	* Đáp án
Câu1 Yêu cầu chép đủ đoạn : Chân phải 
	 Con đường cho những tấm lòng .
Câu 2
+Nêu đúng, đủ các biện pháp tu từ có mặt trong đoạn thơ (1,0 điểm)
-So sánh: mặt trời xuống biển (như) hòn lửa)
-Nhân hoá: sóng cài then, đêm sập cửa, mặt trời xuống 
+Nêu ý nghĩa các biện pháp tu từ (1,0 ):
-Làm bật hình ảnh hoàng hôn trên biển đẹp dữ dội, lộnglẫy, huy hoàng 
-Khả năng quan sát, liên tưởng và tưởng tượng thể hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả 
Câu 3
a) Yêu cầu:
+Về nội dung: Bài làm của học sinh có thể có những cách bố cục khác nhau nhưng phải nêu được đặc điểm về hoàn cảnh và làm việc của nhân vật anh thanh niên, phân tích được những biểu hiện chính trong phẩm chất của nhân vật qua:
-Những suy nghĩ, quan niệm đúng đắn của anh về ý nghĩa công việc và cuộc sống.
-Tinh thần tự giác, khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt công việc của mình
-Lối sống khoa học, ngăn nắp, chân thầnh, khiêm tốn...
Từ đó, làm rõ được phẩm chất cao quý, đẹp đẽ của nhân vật anh thanh niên-một hình ảnh đẹp của con người lao động trong tác phẩm.
+Về hình thức: Biết vận dụng kĩ năng phân tích văn học để làm rõ nội dung; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chính xác, bố cục hợp lí, văn viết mạch lạc, có cảm xúc. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp thông thường (gọi chung là lỗi diễn đạt).
b) Biểu điểm:
+Điểm 5: Bài làm đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên. Văn viết sinh động, có cảm xúc, không mắc các lỗi diễn đạt thông thường.
+Điểm 4: Bài làm, về cơ bản đạt các yêu cầu trên. Về nội dung, phải có ít nhất 2/3 số ý. Có thể có một vài sai sót nhỏ nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Diễn đạt lưu loát, có thể mắc không quá 3 lỗi diễn đạt nhưng không làm sai ý người viết.
+Điểm 2, 5: Bài đạt khoảng 1/2 yêu cầu trên. Về nội dung, có thể sơ sài nhưng phải đủ các ý chính hoặc có chú ý phân tích nhưng mới được trên nửa số ý. Diễn đạt chưa
 (1,0 điểm)
 tốt; không mắc quá 6 lỗi thông thường. Cũng có thể nội dung đạt mức quá, nhưng diễn đạt nhiều sai sót dẫn đến không rõ ý.
+Điểm 1: Về cơ bản, bài chưa đạt các yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài hay lạc đề, diễn đạt quá kém dẫn đến không thể hiện được nội dung.
+Điểm 0: Lạc đề hoàn toàn hoặc không làm được gì.
+Mỗi ý 2,0 điểm. Hình thức diễn đạt 1,0 điểm
+ MB , KL khoa học 1đ
+ Trình bày đẹp 1đ
4. HDVN - ôn tập toàn chương trình 
	 - Đọc trước : Thư , Điện .
	----------------------------------------------------------------
Tiết 173
Ngày soạn 
Ngày dạy 	
Thư . điện
A- Mục tiêu cần đạt
-Nắm được các tình huống cần sử dụng thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
-Nắm được cách viết một bức thư, điện
-Viết được một bức thư, điện đạt yêu cầu.
B Chuẩn bị 
	GV Soạn bài theo SGK 
	Thư , Điện mẫu 
	HS Đọc SGK
C Nội dung – tiến trình lên lớp	* HĐ1 Khởi động 
*1. ổn định tổ chức	9a
	9b
	9c
*2. Kiểm tra bài cũ
*3. Bài mới.
* HĐ2 Hình thành kiến thức mới 
* Hình thành kiến thức mới ;
I-Văn bản : Thư, điện : Giải thích ngắn gọn để HS hiểu về loại văn bản thư (điện) chúc mừng văn thăm hỏi.
	-Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi thuộc loại văn bản hết sức kiệm lời, nhưng vẫn đảm bảo truyền đạt được đầy đủ nội dung và bộc lộ được tình cảm đối với người nhận. Đọc thư (điện), người nhận thường có một thái độ hợp tác tích cực
	-Thường là khi nào không thể đến gặp mặt người nhận để chúc mừng hoặc chia buồn thì người viết mới dùng thư (điện).
-Khi gửi thư (điện) cần điền tho thật đầy đủ, chính xác các thông tin (hị tên, địa chỉ của người gửi và người nhận) vào mẫu do nhân viên bưu điện phát để tránh nhầm lẫn, thất lạc.
II- Xác định các tình huồng cần gửi thư (điện)
+GV yêu cầu HS tìm hiểu mục I.1 trong SGK và trả lời các câu hỏi:
1. Trường hợp nào cần gửi thư (điện)?
2. Có mấy loại thư (điện) chính ? Là những loại nào ? Mục đích của các loại ấy có khác nhau không ? Tại sao ?
+HS trao đổi, thảo luận và trả lời:
1. Trường hợp cần gửi thư (điện) là:
-Có nhu cầu trao đổi thông tin và bày tỏ tình cảm với nhau.
-Có những khó khăn, trở ngại nào đó khiến người viết không thể đến tận nơi để trực tiếp nói với người nhận.
2.a) Hai loại chính
-Thăm hỏi và chia vui
-Thăm hỏi và chia buồn
b) Khác nhau về mục đích:
-Thăm hỏi và chia vui: biểu dương,khích lệ những thành tích, sự thành đạt... của người nhận.
-Thăm hỏi và chia buồn: động viên, an ủi để người nhận cố gắng vượt qua những rủi ro hoặc những khó khăn trong cuộc sống.
III- Cách viết thư (điện)
+GV hướng dẫn HS nắm được quy trình viết thư (điện):
Bước 1: Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận vào chỗ trống trong mẫu.
Họ, tên, địa chỉ người nhận: Nguyễn Bình Minh, tổ 10, phường Thah Hương, quận Long Biên, Hà Nội
Bước 2: Ghi nội dung
Nhân dịp bạn được nhận giải thưởng văn chương, tôi xin gửi tới bạn lời chúc mừng nồng nhiệt, đồng thời cũng xin bày tỏ sự thán phục đức tính kiên trì cảu bạn đối với niềm đam mê sáng tạo nghệ thuật.
Chúc bạn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và ngày càng viết hay hơn !
Bước 3: Ghi họ, tên, địa chỉ người gửi
 (Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu), ví dụ:
Trần Hoàng Sơn số 3, phường Nhân Vị, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh 
HDVN : Học lí thuyết , Đọc BT SGK .
Tiết 174
Ngày soạn 
Ngày dạy 	
Thư . điện
A- Mục tiêu cần đạt
-Nắm được các tình huống cần sử dụng thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
-Nắm được cách viết một bức thư, điện
-Viết được một bức thư, điện đạt yêu cầu.
B Chuẩn bị 
	GV Soạn bài theo SGK 
	Thư , Điện mẫu 
	HS Đọc SGK
C Nội dung – tiến trình lên lớp	* HĐ1 Khởi động 
*1. ổn định tổ chức	9a
	9b
	9c
*2. Kiểm tra bài cũ
*3. Bài mới.	* HĐ2 Hình thành kiến thức mới 
II Luyện tập : 
	* Đề 1 : Lâu rồi em không gặp lại người bạn thân , hãy viết thư thăm hỏi sức khoẻ và kể tình hình hiện tại của mình cho bạn biết .
	* Đề 2 : Nhân dịp bạn thân được bầu làm tổng giám đốc mới , em hãy điện chúc mừng bạn .
	* VD Mẫu: 
	 Điêu lương ngày 19/5/09
	 Hoà thân mến ! 
Đã lâu lắm rồi tớ không nhận được tin gì của bạn , hôm nay nhân lúc rỗi mình lại cùng cây bút đôi dòng về thăm bạn . 
	Đàu thư mình kính chúc sức khoẻ của Ba Mẹ.
Từ ngày bạn chuyển đi việc học tập của bạn vâ Linh ntn 
	Còn bọn tớ vẫn vậy , chỉ có Hương B thi đỗ HSG ..
Hoà thân ! Dự định sắp tới của bạn là gì ? Hè này bạn có về quê không ? ..
VD Mẫu: Điện chúc mừng :
 Nhân dịp bạn làm TGĐ mới Tôi xin chúc bạn vạn sự như ý !
HDVN : Học bài và làm BT còn lại .
..
Tiết 175
Ngày soạn 
Ngày dạy 
Trả bài kiểm tra học kì ii
A- Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Giúp HS nhận thức được kết quả tổng hợp sau cả quá trình học tập ngữ văn học kì II lớp 9 nói riêng, chương trình Ngữ văn THCS nói chung về các mặt: khả năng ghi nhớ và tổng hợp kiến thức, khả năng chuyển hoá và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề cụ thể trong đề bài.
2. Tích hợp toàn diện (ngang dọc), văn học-cuộc sống trong bài viết tự luận, trong các câu trả lời trắc nghiệm.
3. Rèn kĩ năng tự nhận xét, đánh giá, sửa chữa và hoàn chỉnh bài viết.
B Chuẩn bị của thầy trò:
+Thầy chuẩn bị các tư liệu dẫn chứng trong các bài làm của học sinh, định hướng những thành công, hạn chế cơ bản qua bài làm của lớp, có điều kiện, nhận xét tổng hợp từng học sinh
+Trò: chữa bài theo hướng dẫn của thầy, tự suy nghĩ về quá trình và kết quả học tập Ngữ văn ở trường THCS, tìm phương pháp học tập và rèn luyện tiếp theo.
C Nội dung – tiến trình lên lớp	* HĐ1 Khởi động 
1Tổ chức : 	9a
	9b
	9c
2 Kiểm tra : 
3 Bài mới 	* HĐ2 Trả bài 
	1. GV nêu nhận xét tổng hợp và công bố kết quả
2. GV phát đáp án tới từng HS
3. HS đọc kĩ đáp án, đối chiếu với bài làm của bản thân, suy nghĩ về những ưu, khuyết trong bài làm và tự sửa chữa.
4. GV chọn cho HS đọc và bình một số bài, đoạn, câu trả lời hay
** Phần tự luận 
Nhiều em là bài tốt . Bài có đầy đủ bố cục ba phần 
Phân tích đầy đủ đặc điểm nv PĐịnh 
Chữ viết đẹp , không sai chính tả 
Diễn đạt khá . Chất văn tốt .
Tuy nhiên vẫn có em cẩu thả . Sai nhiều lỗi chính tả , phân tích chưa đầy đủ đặc điểm nv , diễn đạt yếu 
VD : 
Bài khá: Cúc, H. Yến , N.Yến . Hà 9c
 Phương , Thuý ,Nga ,Mai, Hiếu 9b
 Ngọc , Chang , H.Nhung, Anh 9a
( Đọc mẫu cho HS )
Bài Yếu : Thuý, Phòng ,Loan, Huyền ,Lan 9c
 Ninh , Quân ,Hùng, Nam 9b
 Hưng , Hậu , Nhung , Nam 9a
( Đọc sửa lỗi cho HS )
** Trả bài , Gọi điểm vào sổ 
4 HDVN – Học bài TK VHNN
..
	Kết thúc chương trình NV 9

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 ki II(4).doc