Giáo án Ngữ Văn 9 - Trường THCS Sào Nam - Tuần 1

Giáo án Ngữ Văn 9 - Trường THCS Sào Nam - Tuần 1

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS

• Thấy được vẻ đẹp trong phong. cách Hô Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và.giản dị.

• Từ lòng kính yêu, tư hào về Bác, HS có ý .thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác

B. Chuẩn bị của thầy và trò :

 - Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT

 - Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài

C. Lên lớp :

 I. Ổn định tổ chức :

 II. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.

 III. Bài mới :

 

doc 14 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 832Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 9 - Trường THCS Sào Nam - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 
Tiết : 1,2 ( tiết 1) PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH 
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS
Thấy được vẻ đẹp trong phong. cách Hô Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và.giản dị. 
Từ lòng kính yêu, tư hào về Bác, HS có ý .thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác
B. Chuẩn bị của thầy và trò :
	- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
	- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. Lên lớp :
	I. Ổn định tổ chức :
	II. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
	III. Bài mới : 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GHI BẢNG
 - GV hướng dẫn học sinh tập đọc văn bản 
- Hãy cho biết tác giả và xuất xứ của đoạn trích
- Hỏi hs về một số từ khó trong chú thích (SGK) để kiểm tra 
I. Đọc và tìm hiểu chú thích 
Tác giả : Lê Anh Trà
Đoạn văn trích từ tác phẩm “cốt cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản dị”, trong “Hồ Chí Minh Và Văn hoá Việt Nam” Viện Văn hoá xuất bản, Hà Nội, l990) 
2. Chú thích từ khó 
I. Đọc và tìm hiểu chú thích 
-Tác giả : Lê Anh Trà
-Trích từ “cốt cách Hồ Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản dị”, trong “Hồ Chí Minh Và Văn hoá Việt Nam” 
2. Chú thích từ khó 
Hãy cho biết bố cục của văn bản ? Ý chính mỗi đoạn ?
3. Bố cục của văn bản 
 - Đoạn 1 :Người có vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu rộng 
 - Đoạn 2: Con người bình dị, rất Việt Nam 
3. Bố cục của văn bản : 
 2 đoạn 
- Do đâu mà Chủ tịch Hồ Chí Minh có được vốn văn hoá nhân loại sâu rộng ? 
 - Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Chủ Tịch Hồ Chí Minh sâu rộng như thế nào ? 
- Em cảm nhận như thế nào về việc Bác đã nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài ?
- Em cảm nhận như thế nào về việc bác đã làm nhiểu nghề ? Về việc Bác đã học hỏi, tìm hiểu văn hoá nghệ thuật các nước đến mức uyên thâm ?
1. Hồ Chí Minh- Người có vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu rộng 
Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài như Pháp, Anh, Hoa, Nga 
Làm nhiều nghề khác nhau 
Học hỏi, tim hiểu văn hoá nghệ thuật đến mức khá uyên thâm 
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ của nhiều dân tộc
+ Qua công việc, qua lao động mà học hỏi 
+ Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc 
II.Tìm hiểu văn bản 
1. Người có vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu rộng 
+ Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ của nhiều dân tộc
+ Qua công việc, qua lao động mà học hỏi 
+ Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc
- Theo Lê Anh Trà, Bác Hồ đã tiếp thu vă hoá nước ngoài như thế nào ?
- Hãy dùng một câu ngắn gọn để nêu khái quát cách thức Bác đã dùng để tiếp thu văn hoá nước ngoài ?
+ Không chịu ảnh hưởng (văn hoá nước ngoài) một cách thụ động 
+ Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực 
+ Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được). 
 à Người đã tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài 
+ Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động 
+ Tiếp thu kết hợp phê phán
+ Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế
à tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nước ngoài
 Củng cố :
- Hãy cho biết Hồ Chí Minh người có kiến thức văn hoá nhân loại sâu rộng như thế nào ?
- Bác Hồ đã tiếp thu văn hoá nước ngoài như thế nào ?
- Em cảm nhận như thế nào về cách tiếp thu văn hoá nước ngoài của lớp trẻ hiện nay ?
 Hướng dẫn học tập: 
 - Đọc bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”-Theo em nội dung hai bài này có gì giống nhau và khác nhau 
 - Chuẩn bị tiết 2 : Soạn các câu hỏi tiếp theo ở phần đọc hiểu văn bản 
 Tuần 1 
 Tiết :1,2 (tiết 2)
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH 
A MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS
Thấy được vẻ đẹp trong phong. cách Hô Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, đân tộc và nhân loại, thanh cao và.giản dị. 
Từ lòng kính yêu, tư hào về Bác, HS có ý .thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác
B Chuẩn bị của thầy và trò :
	- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
	- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. Lên lớp :
	I. Ổn định tổ chức:
	II. Kiểm tra bài cũ:
- Hãy cho biết Hồ Chí Minh người có kiến thức văn hoá nhân loại sâu rộng như thế nào ?
 - Bác Hồ đã tiếp thu văn hoá nước ngoài như thế nào ?
	III. Bài mới : 
GV nhắc lại các nội dung đã tìm hiểu trong tiết trước
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GHI BẢNG
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lối sống của Hồ Chí Minh
- Là Chủ Tịch nước nhưng lối sống của Bác Hồ như thế nào ?
- Nhận xét của em về nơi ở, nơi làm việc, trang phục, ăn uống của Bác ?
 (Ăn uống đạm bạc.Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ, trang phục hết sức giản dị , ăn uống đạm bạc) 
- Cảm nhận chung của em về lối sống này như thế nào ?
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ :
- nhà sàn nhỏ bằng gỗ vài phòng (tiếp khách, làm việc ) 
- chiếc ao như cảnh làng quê quen thuộc ,
+ Trang phục hết sức giản dị 
- bộ quần áo bà ba nâu, 
- chiếc áo trấn thủ,
- đôi dép lốp đơn sơ
+ Ăn uống đạm bạc :cá kho, rau luộc,dưa ghém, cà muối,cháo hoa 
àLối sống rất bình dị rất Việt Nam, rất phương Đông
2. Lối sống rất bình dị rất Việt Nam, rất phương Đông
- Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ
- Trang phục hết sức giản dị 
- Ăn uống đạm bạc
- Tác giả lý giải như thế nào về lối sống giản dị, đạm bạc này ? 
Tác giả lý giải như thế nào về lối sống giản dị, đạm bạc này ? 
à Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh lại vô cùng thanh cao, sang trọng 
à Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó
à Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời. 
à Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một quan niệm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. 
+Cách sống giản dị, đạm bạc lại vô cùng thanh cao, sang trọng 
+Không phải là lối sống khắc khổ ,tự vui trong cảnh nghèo khó
+ không phải là cách tự thần thánh hoá, khác đời, hơn đời. 
+ cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. 
Cho Hs thảo luận :
 1./ Vì sao có thể nói lốí sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao ?
 2/ Vì sao tác giả có thể nói đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó ? 
 3/ Em hiểu như thế nào về quan niệm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
. Nêu cảm nhận của em về những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.?
Thảo luận :
1/ Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao ? 
2/ Vì sao tác giả có thể nói đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó ? 
3/ Em hiểu như thế nào về quan niệm thẩm mĩ : cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. 
gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao
Tiếp tục cho Hs thảo luận :
 4./Em có đồng ý với cách lí giải này ?
	Tác giả viết :”Bất giác ta nghĩ đến các vị hiền triết ngày xưa như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê vói những thú quê thuần đức : 
” Thu ăn măng trúc, đông ăn giá 
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao” 
 5./Theo em tác dụng của việc liên tưởng ở đây như thế nào ?
Em có đồng ý với cách lí giải này ?
	Tác giả viết :”Bất giác ta nghĩ đến các vị hiền triết ngày xưa như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê vói những thú quê thuần đức : 
” Thu ăn măng trúc, đông ăn giá 
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao” 
 Để thấy được vẻ đẹp của cuốc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao 
- Hãy nêu những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật diễn đạt trong bài văn này ?
Cho Hs đọc ghi nhớ
3. Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh : 
Hãy nêu những đặc điểm nổi bật về nghệ thuật diễn đạt trong bài văn này 
Kết hợp giữa kể và bình luận 
Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu 
Đan xen liên tưởng (thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, cách dùng từ Hán Việt ) 
Sử dụng nghệ thuật đối lập :(vĩ nhân mà hết sức giản di, gần gũi ; am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức Việt Nam. ) 
Ghi nhớ : (SGK)
3. Những biện pháp nghệ thuật đặc sắc 
Kết hợp kể và bình luận.
Chọn lọc chi tiết tiêu biểu 
Đan xen liên tưởng 
nghệ thuật đối lập :
- Ghi nhớ (SGK)
 - Cho HS luyện tập Trắc nghiệm tại lớp 
 Hướng dẫn học tập: 
 - Giải thích cách nhìn nhận về phong cách Hồ Chí Minh của tác giả (ở đoạn cuối của văn bản ) 
 - Nắm vững nghĩa của các từ đã được chú thích 
 - Chuẩn bị bài “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” 
Tuần 1 
Tiết 3 PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :Giúp HS : 
 - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
 - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. 
B. Chuẩn bị của thầy và trò :
	- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
	- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. Lên lớp :
	I. Ổn định tổ chức
	II. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS, hướng dẫn cách ghi chép 
	III. Bài mới 
*Hoạt động 1 : Giới thiệu bài : Hội thoại là hoạt động giao tiếp thường xuyên, phổ biến nhưng thực tế có người có năng lực giao tiếp tốt, kẻ giao tiếp vụng về, có kẻ có người không rành về ăn nói . Những bài hoc đầu tiên của lớp 9 sẽ giúp chúng ta những phương châm ngắn gọn mà thiết thực giúp cho gỡ rối trong các hội thoại.
- GV sơ lược giới thiệu các phương châm hội thoại trong chương trình ( Phương châm về chất, về lượng, lịch sự, quan hệ, mối quan hệ giữ phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp )
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐÔNG CỦA HỌC SINH
GHI BẢNG
I. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG
Đọc đoạn đối thoại sau và trả lời câu hỏi 
An : - Cậu có biết bơi không ? 
Ba : - Biêt chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa
An : - Cậu học bơi ở đâu vậy ?
Ba : - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu 
- Khi An hỏi học bơi đâu mà Ba trả lời ở dưới nước thì câu trả lời có đáp ứng điều mà An cần biết không ? 
- Có thể trả lời như thế nào ?
- Từ đó có thể rút ra được bài học gì về giao tiếp ?
Bơi: di chuyển trong nước hoặc trên mặt nước bằng cử động của cơ thể.
-Trả lời bơi dưới nước là cách trả lời thừa (vì ai cũng biết ), nhưng không đúng yêu cầu của người hỏi ( Muốn biết địa điểm, nơi người ta giúp mình biết bơi)à cần phải nói thêm địa điểm cụ thể
- Ví dụ : Mình tập bơi ở công viên nước
- rút ra bài học : khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi..
I.PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG
- Câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi..
Đọc hoặc kể lại truyện cười lợn cưới, áo mới
- Vì sao truyện này lại gây cười ? (cho Hs thảo luận )
- Lẽ ra anh lợn cưới và anh áo mới phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và cần trả lời ? 
- Như vậy cần pbải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ? 
Cho HS đọc Ghi nhớ (SGK)
- Truyện này gây cưởi vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi : “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và chỉ cần trả lời : ”tôi chẳng thâý có con lợn nào chạy qua đây cả.” 
- Trong giao tiếp, không nên nói nhíều hơn những gì cần nói.
- Hs đọc Ghi nhớ 
II - PHƯƠNG ... câu hỏi.
-Truyện cười này phê phán điều gì ?
- Như vậy trong giao tiếp có điều gì cần tránh ?
-Truyện cười phê phán tính nói khoác
- Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật 
II.PHƯƠNG CHÂM VÊ CHẤT
 -không nên nói những điều mà mình tin là không đúng sự thật , không có bằng chứng xác thưc.
- Nếu không biết chắc một tuần nữa lớp sẽ tổ chức cắm trại thì em có thông báo điều đó (chẳng hạn nói : “Tuần sau lớp sẽ tổ chức cắm trại.” với các bạn cùng lớp không ? 
- Nếu không biết chắc vì sao bạn mình nghỉ học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không ? 
 -Ghi nhớ. 
 -Ta không nên nói những gì trái với điều mà ta nghĩ, đừng nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thưc. 
. Nếu cần nói điều đó thì phải báo cho người nghe biết rằng tính xác thực củạ điều đó chưa được kiểm chứng. 
 - Ghi nhớ. 
 LUYỆN TẬP :
Bài tập 1. Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi trong những câu sau
 a.Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. 
 b. Én là một lọài chim có hai cánh.
LUYỆN TẬP 
Bài tập 1
a) "Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. ": Câu này thừa nuôi ở nhà bởi vì từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. .
b) “Én là một loài chim có hai cánh. ": Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì thế có haí cánh là một tổ hợp bị thừa.
III.LUYỆN TẬP 
Bài tập 1
Bài tập 2. Chọn trong những từ ngữ sau đây điền vào chỗ trống cho thích hợp :
- Nói trạng 
- Nói nhăng nói cuội 
- Nói dôí, nói mò. 
Bài tập 2
a) Nói có căn cứ chắc chắn là []-nói có sách, mách có chứng
b) Nói sai sự thật một cách cố 	ý, nhằm che giấu điều gì 	đó là [...]-nói dôí
c) Nói một cách hú hoạ, không 	có căn cứ là [...]
-nói mò
Bài tập 2
Bài tập 3. Đọc truyện cười sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ.
Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ nuôi không đươc, gặp ai cũng hỏi. Một người bạn an ủi:	
-Không can gì mà sợ. Bà tôí sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đâý! 
Anh kia giật mình hỏi lại:
-Thế à?Rồi có nuôi được không ?
 (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam )
Bài tập 3
 Người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. 
Bài tập 3
Bài tập 4. Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giaỉ thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như :
-như tôi đươc bíết, tôi tin rằng, nêú tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là,
- như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết. 
Bài tập 4.
a- Để bảo đảm tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng. . 
b.để bảo đảm phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói. 
Bài tập 4.
Bài tập 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào : 
	-ăn đơm nói đặt, 
	-ăn ốc nói mò, 
	-ăn không nói có, 
	-cãi chày cãi côí, 
	-khua môi múa mép, 
	-nói dơi chuột, 
	-hứa hươu hứa vượn. 
Bài tập 5
 -Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điềụ, bịa chuyện cho người khác
 -Ăn ốc nóí mò: nói không có căn cứ 
 -Ăn không nói có: vu khống, bịa, đặt
 -Cãi chày cãi cốí: cố tranh cãi, nhưng không có lí lẽ gì cả.
-Khua môi múa mép : nói năng ba hoa, khoá lác, phô trương.
 -Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
- Hứa hươu hứa vượn : hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa.
 -Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất. 
Bài tập 5
 IV. Củng cố:
	-Nội dung của phương châm về lượng như thế nào ?
	-Nội dung của phương châm về lượng như thế nào ?
 V. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP :
 1.Nắm vững nội dung của các phương châm:
Phương châm về chất
Phương châm về lương
 2.Tìm các ví dụ về việc sử dụng sai (hoặc đúng các phương châm về chất hoặc về lượng trong giao tiếp 
 3. Chuẩn bị bài tiếp theo : phương châm hội thoại
Tuần 1 
Tiết 4 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
 TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Giúp HS
Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
 Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị của thầy và trò :
	- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
	- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. Lên lớp :
	I. Ổn định tổ chức
	II. Kiểm tra bài cũ:
	III. Bài mới :
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐÔNG CỦA HỌC SINH
GHI BẢNG
1. Ôn tập văn bản thuyết minh 
a.Văn bản thuyết minh là gì ?
b.Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì ?
c.Hãy nêu các phương pháp thuyết minh thường sử dụng.
-Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản cung cấp tri thức bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích. 
-Tri thức khách quan, xác thực, hữu ích
*Các phương pháp thuyết minh : 
-Giải thích ,định nghĩa, 
-Liệt kê
-Nêu ví dụ
-Dùng số liệu 
-So sánh
-Phân loại, phân tích 
1. Ôn tập văn bản thuyết minh 
2. Nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
 Đọc văn bản “Hạ Long Đá và Nước”. 
Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào ?
-Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không ? Đó là những tri thức nào ? thử kể ra 
-Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào?
Văn bản đã vận dụng phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu ?
- Nếu như chỉ dùng phương pháp liệt kê : Hạ Long có nhiều nưởc, nhiều đảo, nhiều hang động lạ lùng thì đã nêu được sự kì lạ của Hạ Long chưa ? 
-Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì ?
- Hãy gạch dưới câu văn nêu khái quát sự kì lạ của Hạ Long. 
-Tác giả đã sử dụng các biện pháp tưởng tượng, liên tưởng như thế nào để giới thiệu sự kì lạ của Hạ Long ? 
-Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa ? Trình bày được như thế là nhờ biện pháp gì ? 
GV nói Nhờ tưởng tượng, liên tưởng , sự miêu tả những biến đổi củạ hình ảnh đảo đá trở nên kỳ diệu, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động, có hồn. 
 Cho HS đọc : Ghi nhớ 
Văn bản “Hạ Long Đá và Nước.” 
Đối tượng thuyết minh Vịnh Hạ Long
-Tri thức khách quan về Vịnh Hạ Long: Cảnh quan kì lạ do Đá và nước tạo thành 
- Liệt kê, so sánh, liên tưởng tưởng tượng
- Phương pháp chủ yếu : liệt kê
- Nếu chỉ dùng liệt kê, bài viết sẽ không thể nêu bật được sự kỳ lạ của Hạ Long 
Câu : “Chính nước... có tâm hồn”.
a) Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc. Nước thể hiện cái hồn ríu rít của sự sống 
b) Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng lọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giơí sống động, biến hoá đến lạ lùng: thập loại chúng sinh đá
Hạ Long kỳ lạ, thể hiện sự sáng tạo kỳ diệu của thiên nhiên 
Biện pháp ẩn dụ, nhân hoá hợp lý 
 Ghi nhớ 
2. Nhận xét kiểu văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
 - Nhờ tưởng tượng, liên tưởng , sự miêu tả những biến đổi củạ hình ảnh đảo đá trở nên kỳ diệu, biến chúng từ những vật vô tri thành vật sống động, có hồn. 
- Bài tập 1 
 Văn bản như một truyện ngắn, một truyện vui vậy có phải là văn bản thuyết minh không ? Có thể xem đây là truyện vui có tính chất thuyết minh hay là một văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật ?
- Gợi ý trả lời	
- Yếu tố thuyết minh và yếu tố nghệ thuật kết hợp rất chặt chẽ. 
- Tính chất thuyết minh :giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống : những tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ đặc điểm cơ thể, 
- Cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồí. 
- Hình thức nghệ thuật gây hứng thú cho người đọc. 
- Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là Định nghĩa : - Số liệu - Liệt kê : 
- Các bíện pháp nghệ thuật được sử dụng là : 
- Nhân hoá. 
- Có tình tiết 
- Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi.
 IV CỦNG CỐ:
- Để văn bản thuyết minh có tính hấp dẫn, người ciết có thể sử dụng các biện pháp nghệ thuật như thế nào ?
-Làm sao để văn bản thuyết minh vừa có tính nghệ thuật vừa đáp ứng được yêu cầu cung cấp kiến thức khách quan ?
 V. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP
- Hãy lấy một bài văn của lớp tám như thuyết minh về cây bút bi, quạt máy rồi sử dụng yếu tố nghệ thuật để viết lại. Viết xong hãy so sánh hai bài văn ,nêu lên nhận xét về kết quả thay đổi 
Tuần 1 
Tiết 5 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
 NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT .: 
 Giúp HS biềt vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị của thầy và trò :
	- Thầy : Nghiên cứu SGK, SGV, SBT
	- Học sinh : Đọc trước SGK, soạn bài
C. Lên lớp :
	I. Ổn định tổ chức
	II. Kiểm tra bài cũ: kiểm tra sách vở và các phương tiện học tập 
	III. Bài mới 
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
 HOẠT ĐÔNG CỦA TRÒ
GHI BẢNG
Hoạt động 1. GV kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của HS.
Cho Hs kiểm tra theo nhóm 
Gv ghi lại kết quả việc chuẩn bị của HS vào sổ theo dõi
Hs thực hiện việc kiểm tra chuẩn bị ở nhà theo nhóm học tâp, 
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Hoạt động 2. Trình bày và thảo luận một đề (ví dụ : cái quạt)
Bước 1. Cho một số HS ở mỗi nhóm trình bày dàn ý, chi tiết, dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết minh, Đọc đoạn Mở bài.
Bước 2. Tổ chức HS cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung, sửa chữa dàn ý cúa các bạn vừa trình bày. 
HS thực hiện thuyết minh đề tài “Cái quạt”
Bước 1 : trình bày dàn ý (đưa lên đèn chiếu) thuyết minh cho dàn ý , theo nhóm trong đó , dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết minh,
Bước 2 : Các nhóm khác nhận xét , bổ sung, nhóm trình bày sửa chữa
1. Thuyết minh đề tài “Cái quạt”
Hoạt động 3. Trình bày và thảo luận một đề khác (ví dụ : cái bút).
Bước 1. Cho một số HS thuộc nhóm chuẩn bị đề này trình bày.
Bước 2. Tổ chức cho HS cả lớp góp ý, bổ sung, sửa chữa các dàn ý chi tiết đã được tư trình bày.
3. Có thể trình bày thêm các dàn ý cho hai đề cái kéo và chiếc nón. Cuối cùng GV nhận xét chung về ưu và khuyết điểm, hướng dẫn cách làm cho HS.
Thuyết minh cây bút 
Bước 1 : trình bày dàn ý (đưa lên đèn chiếu) thuyết minh cho dàn ý , theo nhóm trong đó , dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài thuyết minh,
Bước 2 : Các nhóm khác nhận xét , bổ sung, nhóm trình bày sửa chữa
Nếu c òn thì giờ, Hs thuyết minh thêm đề tài chiếc nón 
2. Thuyết minh cây bút 
3.Thuyết minh thêm đề tài chiếc nón
 IV. CỦNG CỐ :
Chúng ta cần làm như thế nào để đưa yếu tố nghệ thuật vào văn bản thuyết minh?
đưa yếu tố nghệ thuật vào văn bản thuyết minh có làm cho văn bản thuyết minh mất đi tính khách quan, chính xác không ?
 V. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP :
 1. Thuyết minh về một sản phẩm của lớp 

Tài liệu đính kèm:

  • docT1.doc