Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19 đến tuần 22 - TrườngTHCS Lý Tự Trọng – Lâm Hà

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19 đến tuần 22 - TrườngTHCS Lý Tự Trọng – Lâm Hà

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách.

- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

- Giáo dục HS biết yêu sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc.

B. CHUẨN BỊ:

- Học sinh: đọc văn bản, soạn bài.

- Giáo viên: Tích hợp với kiến thức qua đặc điểm văn nghị luận, với khởi ngữ, phép phân tích và tổng hợp

 Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại, tổ chức các hoạt động.

C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:

1. On định tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.

3. Bài mới:

* Giới thiệu bài mới: Cuộc sống luôn vận động. Sách là bộ mặt của cuộc sống, cũng luôn thay đổi phát triển và rất đa dạng. Vì vậy chọn sách, đọc sách như thế nào? Văn bản “ Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm- nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc là một trong những cách trả lời câu hỏi đó.

 

doc 30 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1591Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 19 đến tuần 22 - TrườngTHCS Lý Tự Trọng – Lâm Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 – Tiết 91,92
NS: 9/1/06 ND:10/11/06 
Bài 18
Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục HS biết yêu sách, biết lựa chọn sách tốt để đọc.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: đọc văn bản, soạn bài.
- Giáo viên: Tích hợp với kiến thức qua đặc điểm văn nghị luận, với khởi ngữ, phép phân tích và tổng hợp
 Phương pháp: Nêu vấn đề, phân tích, đàm thoại, tổ chức các hoạt động.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Oån định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Cuộc sống luôn vận động. Sách là bộ mặt của cuộc sống, cũng luôn thay đổi phát triển và rất đa dạng. Vì vậy chọn sách, đọc sách như thế nào? Văn bản “ Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm- nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc là một trong những cách trả lời câu hỏi đó.
* Tổ chức các hoạt động:
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 GHI BẢNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu sơ lược về tác giả và tác phẩm.
Bước 1: Quan sát chú thích * SGK
Bước 2: HS nêu được những nét cơ bản về tác giả, và tác phẩm.
GV lưu ý HS về tác giả Chu Quang Tiềm là một nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Về văn bản , lưu ý HS bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau.
Hoạt động 2: 
Bước 1: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú thích SGK.
Bước 2: Xác định thể loại và xác định bố cục của văn bản.
Thể loại: Nghị luận.
Các luận điểm chính ( bố cục của văn bản )
HS xác định được 3 phần: 
- Phần 1: Từ đầu. Phát hiện thế giới mới: Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Phần 2: Tiếp.. tự tiêu hao lực lượng: Các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay.
 - Phần 3: Còn lại: Bàn về phương pháp đọc sách.
Hoạt động 3: Tổ chức tìm hiểu văn bản.
Bước 1: Hướng dẫn tìm hiểu về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
Theo em, sách có tầm quan trọng như thế nào?
HS đọc kĩ phần 1 của văn bản, chỉ ra được tầm quan trọng của sách trên con đường phát triển nhân loại: sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. Những cuốn sách có giá trị có thể xem là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm,suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay.
Vì vậy, đọc sách có ý nghĩa gì đối với con người?
Đối với con người , đọc sách là một con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. Đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới
Bước 2: Tìm hiểu về phương pháp đọc sách.
Để đưa ra phương pháp đọc sách đúng, tác giả đã chỉ ra thực trạng về những thiên hướng sai lạc thường gặp là gì?
Gọi HS đọc đoạn 3 của văn bản.
HS xác định những thiên hướng thường gặp là: 
+ Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
+ Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn sách không thật có ích.
Vì vậy , để đọc sách đúng, cần chọn lựa sách như thế nào?
Để đọc sách đúng, tác giả đã đưa ra phương pháp chọn sách: không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh,đọc cho kĩ những quyển nào thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
Cần phải nắm được các loại sách: sách đọc để có kiến thức phổ thông dành cho mọi công dân trên thế giới; đối với HS, mỗi môn nên chọn từ 3 – 5 cuốn xem cho kĩ.
Từ đó,tác giả đã đưa ra phương pháp đọc sách như thế nào cho có hiệu quả?
 Theo tác giả,không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “ trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do”
Không nên đọc một cách tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống. Thậm chí, đối với một người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học vấn thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ.Như vậy, đọc sách không chỉ là một việc học tập tri thức. Đó còn là chuyện rèn luyện tính cách,chuyện học làm người.
Để tăng tính thuyết phục cho văn bản, tác giả đã sử dụng lối diễn đạt như thế nào?
Đây là một văn bản nghị luận, vấn đề tác giả đưa ra tưởng chừng rất khô cứng, vì vậy để tăng tính thuyết phục, hấp dẫn cao, bên cạnh những ý kiến đúng đắn,sâu sắc, bố cục chặt chẽ, các luận điểm được trình bày một cách có hệ thống, thấu tình đạt lí. Đồng thời, tác giả trình bày bằng giọng chuyện trò, tâm tình, thân ái, chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế. Đặc biệt, bài viết có tình thuyết phục cao bởi cách viết giàu hình ảnh, sử dụng lối ví von hợp lí, thú vị ( GV lấy dẫn chứng trong SGK.)
Bước 3: Trên cơ sở phân tích, HS rút ra bài học cần ghi nhớ.
Hoạt động 4: Thực hành luyện tập: HS thảo luận và thống nhất câu trả lời cho câu hỏi có trong SGK.
I.Giới thiệu chung:
- Tác giả:
- Văn bản:
+ thể loại: Nghị luận.
+ Kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ của tác giả.
II. Đọc- Hiểu văn bản.
Đọc, chú thích.
Bố cục.
 3.Phân tích.
a. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
- Sách ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi thành tưu của nhân loại.
- là kho tàng quý báu của di sản tinh thần.
- cột mốc trên con đường phát triển học thuật.
=> Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao tri thức, là sự chuẩn bị để có một cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn.
b.Phương pháp đọc sách:
 - Các thiên hướng sai lạc:
+ Sách nhiều,khiến người ta không chuyên sâu.
+ Sách nhiều, khiến người ta khó chọn lựa.
Phương pháp chọn sách:
+ chọn cho rinh, đọc cho kĩ những cuốn thực sự có giá trị, có lợi cho mình.
+ nắm các loại sách phù hợp với đối tượng.
Phương pháp đọc sách:
+ không nên đọc lứơt qua, vừa đọc vừa nghiền ngẫm.
+ không nên đọc tràn lan, đọc có kế hoạch, có hệ thống.
=>Bố cục chặt chẽ, các luận điểm được trình bày rõ ràng, sử dụng lối diễn đạt giàu hình ảnh, ví von, so sánh một cách thú vị, lôi cuốn người đọc.
Ghi nhớ: SGK.
III. Luyện tập.
 4. Hướng dẫn về nhà:
- Bài cũ: Học bài,nắm vững phần ghi nhớ, qua văn bản, học hỏi phương pháp nghị luận của tác giả.
- Bài mới: soạn: Khởi ngữ.
Tuần 19 – Tiết 93
NS: 12/1/06 ND: 13/1/06
Bài 18
Tiếng Việt: KHỞI NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu,nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu.
- Kĩ năng: Nhận diện và biết đặt câu có khởi ngữ.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: Tìm hiểu về khởi ngữ, chuẩn bị bảng phụ.
- Giáo viên: tích hợp * Kiến thức: Với một số văn bản đã học, với TLV qua bài Phép phân tích, tổng hợp.
 * Phương pháp: Quy nạp, thực hành các hoạt động nhóm, cá nhân.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Oån định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Khởi ngữ là một thành phần phụ nằm ngoài nòng cốt câu,nhưng lại có vai trò rất quan trọng, đó là nêu đề tài cho câu chứa nó.
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
 GHI BẢNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu về đặc điểm và công dụng của khởi ngữ.
Bước 1: Quan sát ví dụ trong SGK ( GV chép vào bảng phụ )
Bước 2: Xác định các từ in đậm, xác định vị trí, vai trò của chúng trong câu.
Định hướng: HS xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ in đậm:
Còn anh,anh/ không ghìm nổi xúc động.
Giàu, tôi /cũng giàu rồi.
Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta/ có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp
Phân biệt từ in đậm với chủ ngữ: Chúng đứng trước chủ ngữ.
+ Về vị trí: các từ in đậm đứng trước chủ ngữ.
+ Về quan hệ với vị ngữ: Chúng không có quan hệ chủ – vị với vị ngữ 
+ Vai trò của chúng trong câu: Nêu đề tài cho câu ( đối tượng và nội dung chính cho câu ).
Hoạt động 2: Trên cơ sở tìm hiểu, HS rút ra nội dung cần ghi nhớ về khởi ngữ.
Hoạt động 3: Hướng dẫn thực hành luyện tập:
Bài tập 1: Hình thức: Hoạt động nhóm
Yêu cầu: Nhận diện khởi ngữ:
Điều này
Đối với chúng mình
Một mình
Làm khí tượng
Đối với cháu.
Bài tập 2: Hình thức: Hoạt động cá nhân,GV gọi 4 HS lên bảng làm bài, cả lớp theo dõi,nhận xét. Cho điểm.
Yêu cầu: Chuyển phần được in đậm thành khởi ngữ.
Làm bài,anh ấy cẩn thận lắm
Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
- Ví dụ.
- Nhận xét.
* Ghi nhớ: SGK.
II Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài tập 2.
 4.Hướng dẫn về nhà: 
- bài cũ: Học thuộc ghi nhớ, làm lại các bài tập.
- bài mới: Soạn: Phép phân tích, tổng hợp.
.
Tuần 19 – Tiết 94
NS: 12/1/06 ND: 13/1/06
Bài 18
Tập làm văn: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: Giúp HS năm được đặc trưng của phép phân tích và tổng hợp,các thao tác của phép phân tích, tổng hợp.
-Kĩ năng: Vận dụng các phép lập luận phân tích,tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: Soạn bài, chuẩn bị bảng phụ.
- Giáo viên: Tích hợp: * Kiến thức: Với văn bản: bàn về đọc sách,với Tiếng Việt qua bài Khởi ngữ.
 * Phương pháp: Quy nạp,thực hành các hoạt động.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP.
1.Oån định tổ chức.
2.Kiểm tra bài cũ ... iệu quả của thái độ chưa học thuộc.đi chơi
2.Dàn bài.
Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần ngị luận.
Thânbài: Trình tự của bài viết ( đã xác định ở phần trên )
Kết bài: Rút ra bài học cho riêng mình.
3. Định hướng thang điểm:
Bài đạt từ 9 – 10 điểm: Bài viết tỏ ra hiểu đề, các luận điểm,luận cứ được trình bày một cách rõ ràng, chặt chẽ và có tính hợp lí, thuyết phục cap. Chũ viết đẹp, rõ ràng.
Bài đạt 7 -8 điểm: Các bài đạt yêu cầu trên. Có thể có lỗi về về chính tả.
Bài đạt 5 -6 điểm: Các bài đạt yêu cầu trên tuy nhiên còn cứng nhắc. Có thể có lỗi về về dùng từ,lỗichính tả.
Bài đạt dưới 5 điểm: Bài viết chưa đảm bảo các yêu cầu trên.
Hoạt động 3: Thu bài, kiểm bài.
4. Hướng dẫn về nhà
- Bài mới: Soạn: Chó Sói và Cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.
..
Tuần 22 – Tiết 106, 107 
NS:11/2/06 ND: 14/2/06
Bài 21
Văn bản: CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN LA PHÔNG-TEN
( HI-PÔ-LIT TEN )
A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: Giúp HS nắm được nội dung và nghệ thuật nghị luận của tác giả thể hiện trong đoạn trích được giới thiệu.
- Kĩ năng: phân tích một bài nghị luận văn học.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: soạn bài, tìm đọc một số tác phẩm viết về cừu và chó sói của La Phông-ten
- Giáo viên: Tích hợp: Kiến thức Với TLV qua bài nghị luận văn học
 Phương pháp: Phân tích, trao đổi, tổ chức cáchoạt động.
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Oån định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu ý nghĩa của văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới của Vũ Khoan và phân tích để thấy rõ nghệ thuật lập luận của tác giả khi viết về những điểm mạnh và điểm yếu cảu con ngươi VN.
3.Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Thơ ngụ ngôn của La Phông-ten đã từ lâu đi vào đời sống của con người như những bài học về luân lí. Có rất nhiều nhà phê bình trên thế giới viết về những sáng tác của ông. “ Chó Sói và Cừu trong  La Phông-tên “ cũng là một đoạn trích trong công trình nghiên cứu của H.Ten về thơ ngụ ngôn của La Phong-ten.
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ 
 GHI BẢNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn HStìm hiểu một vài nét về tácgiả, tác phẩm.
Bước 1: HS quan sát chú thích * SGK
Bước 2: Tìm hiểu:
Em hãy nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm?
HS dựa vào chú thích * trong SGK để nêu khái quát về tác giả và tác phẩm, đoạn trích được học. GV lưu ý HS đây là một đoạn trích nằm trong công trình nghiên cứu về thơ ngụ ngôn La Phông – ten của H.Ten. Tác phẩm sử dụng phương thức nghị luận văn chương.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc, tìm hiểu chú thích và xác định bố cục.
HS lần lượt thực hiện các thao tác trên. GV chú ý định hướng HS xác định bố cục của văn bản ( Lưu ý HS vì đây là một đoạn trích nên không xác định bố cục ba phần mà xácđịnh bố cục theo từng luận điểm của bài viết ( gồm 2 phần SGK )
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản.
Nội dung 1: Hai con vật dưới ngòi bút của nhà khoa học
Bước 1: Cho HS đọc lại các đoạn văn tác giả dẫn lời nhận xét của Buy-phông.
Bước 2: Tìm hiểu: Theo Buy – phông thì chó sói và cừ là hai con vật như thế nào?
Buy-phông viết về chó sói và cừu bằng ngòi bút chính xác của nhà khoa học, ông nêu lên những thuộc tính cơ bản của chúng: Với cừu: “ Chính vì sợ hãi xua đi” Còn với chó sói “ chó sóithì vô dụng”
Nội dung 2: Hình tượng Cừu và Sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.
H.Ten đã cho ta thấy được La Phông-ten đã viết về hai con vật này như thế nào?
Trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten, cừu là một con vật cụ thể ( cừu non, cừu mẹ ) Chúng cũng có tình cảm, cảm xúc nhu chính con người. Chúng điển hình cho tính cách của một lớp người trong xã hội: hiền lành, nhút nhát, không làm hại ai và luôn bị bắt nạt
 Chó Sói là bạo chúa của cừu. Và trong thơ của La Phông-ten, chó sói- một con vật nổi lên với những tính cách tàn bạo, độc ác cũng rơi vào những bi kịch: bi kịch của sự độc ác ( Nó phải tìm mọi cách kết tội cừu ) và bi kịch của sự ngu ngốc: Đói meo, gầy giơ xương..
Như vậy, để viết về 2 con vật này, nhà thơ cũng đã dựa vào những đặc tính của chúng. Và trên cơ sở những đặc tính đó, ông đã xây dựng nên hai hình tượng thơ mang đậm cá tính, biểu tượng cho một lớp người trong xã hội.
Để chỉ ra những thành công đó của nhà thơ, H. Ten đã sử dụng thủ pháp lập luận nào?
Oâng sử dụng phép lập luận đối chiếu, so sánh cách diễn đạt của nhả khoa học với nhà thơ ( Nét tương đồng và khác biệt ) . Các chứng cứ sử dụng cho bài viết không lấy trong một tác phẩm cụ thể mà có tính khái quất từ rất nhiều bài thơ về chó sói và cừu của La Phông-ten.
Hoạt động 4: Định hướng HS rút ra nội dung cần ghi nhớ
Hoạt động 5 : Thực hành luyện tập.
- Cho HS đọc một vài bài thơ viết về cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten. ( Tư liệu do GV cung cấp )
I. Giới thiệu chung (SGK )
II> Đọc – Hiểu văn bản.
1. Đọc, chú thích.
2. Bố cục:
3. Phân tích:
a. Hai con vật dưới ngòi bút của nhà khoa học.
Đưa ra chính xác những đặc tính của chúng
+ Cừu: Ngu ngốc và sợ sệt
+ Chó sói: Sống đơn lẻ, đáng ghét.
b. Hình tượng chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten.
+ Cừu: Cừu non
 Van vỉ, thanh minh
=> Hiền lành, dễ bắt nạt.
 + Chó sói: Đói meo, gầy giơ xương,tìm mọi cách để ăn thịt cừu
=> Độc ác, gian giảo và cũng rơi vào bi kịch của sự độc ác và ngu ngốc.
=> Sói và Cừu trở thành hìng tượng thơ độc đáo, ẩn chứa bài học luân lí ở đời.
c. Nghệ thuật lập luận: 
hệ thống luận điểm, luận cứ rõ ràng, các dẫn chứng bao quát các tác phẩm viết về cừu và chó sói; sử dụng nghệ thuật lập luận đói chiếu trên cơ sở đó làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
Ghi nhớ: SGK.
II> Luyện tập
 4. Hướng dẫn về nhà:
- Bài cũ: Nắm vững ý nghĩa của văn bản, học tập nghệ thuật nghị luận của tác giả H. Ten.
- Bài mới: Soạn: Liên kết câu và liên kết đoạn văn.
.
Tuần 22 – Tiết 109
NS: 15/2/06 ND: 16/2/06
Bài 21
Tập làm văn: LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp HS nâng cao hiểu biết và kĩ năng sử dụng phép liên kết đã học từ bậc tiểu học:
Nhận biết kiên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn.
Nhận biết một số biện pháp liên kết thường dùng trong việc tạo lập văn bản.
B. CHUẨN BỊ:
- Học sinh: Soạn bài,bảng phụ.
- Giáo viên: Tích hợp: Với các văn bản dạng nghị luận , với các kiến thứic TLV về các kiểu nghị luận .
 Phương pháp: Quy nạp,trao đổi,phân tích, thực hành,tổ chức các hoât động
C. TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1. Oån định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài: GV nêu yêu cầu của tiết học, định hướng HS vào bài mới.
* Tổ chức các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ 
 GHI BẢNG:
Hoạt động 1: Tổ chức các hoạt động hình thành khái niệm về liên kết.
Bước 1: HS đọc và quan sát đoạn trích trong SGK.
Bước 2: Tìm hiểu 
-HS đọc yêu cầu tìm hiểu SGK.
-Tổ chức cho các nhóm thảo luận rút ra nội dung của bài học theo sự định hướng của GV (ghi kết quả vào bảng phụ )
Định hướng: HS lần lượt thực hiện các thao tác sau:xác định vấn đề của đoạn văn ( cách người nghệ sĩ phản ánh hiện thực ) . Đây là một ý nhỏ hướng về chủ đề chung của văn bản: Tiếng nói văn nghệ.
HS xác định nội dung từng câu văn trong đoạn văn:
(1) tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại . (2) khi phản ánh thực tại, người nghệ sĩ muốn nói lên một điều mới mẻ (3) cái mới mẻ ấy là một lời gửi của người nghệ sĩ.
Qua đó cho thấy nội dung của từng câu đều hướng vào chủ đề của đoạn văn, các câu được sắp xếp theo một trình tự hợp lí , lô gích.
Mối quan hệ đó còn được thể hiện về mặt hình thức. Từng câu được nối kết với nhau bằng một hệ thống từ ngữ làm phương tiện ( GV sử dụng bảng phụ để chỉ cho HS thấy được những phương tiện liên kết đó ).
Hoạt động 2: Trên cơ sở phân tích,HS rút ra nội dung cần ghi nhớ.
Hoạt động 3:Hướng dẫn HS thực hành luyện tập.
Yêu cầu: Phân tích tính liên kết về nội dung và hình thức trong đoạn văn.
Hình thức: Hoạt động nhóm, trình bày kết quả lên bảng phụ, đại diện của nhóm lên thuyết minh về bài làm của nhóm, GV căn cứ vào kết qủa, đánh giá,cho điểm.
Kết quả:
-Nội dung: Chủ đề: Mặt mạnh và hạn chế trong năng lực trí tuệ của con người VN.
+ Nội dung từng câu đều tập trung vào chủ đề đó. Chúng được sắp xếp theo một trình tự:
Mặt mạnh của trí tuệ của người VN.
Những điểm hạn chế
Cần khắc phục hạn chế để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế mới.
- Về hình thức: Bản chất trời phú (2) – (1) ( phép dồng nghĩa ); Nhưng (3) – (2) ( phép nối ); Aáy là (4) – (3) ( phép nối ); lỗ hổng ( 4) – (5) ( phép lặp từ ngữ ); thông minh (5) – (1) lặp từ ngữ .
I. Khái niệm về liên kết
1. đoạn văn: SGK
2. Tìm hiểu: 
- Nội dung:
+ Chủ đề: Cách người nghệ sĩ phản ánh thực tại ( ý nhỏ trong chủ đề chung của văn bản )
+ Nội dung từng câu: cùng thể hiện chủ đề của đoạn, được sắp xếp theo một trình tự hợp lí
=> Liên kết chủ đề, liên kết lôgích.
- Hình thức:Được liên kết với nhau qua hệ thuống từ ngữ thuộc các phép liên kết như lặp, nối, thế
Ghi nhớ : SGK.
II. Luyện tập:
đoạn văn: SGK.
Tìm hiểu:
- Nội dung:
+ Chủ đề: Mặt mạnh và hạn chế trong năng lực trí tuệ của người VN.
+ Nội dung từng câu:
=> Theo một trình tự hợp lí, lôgích.
- Hình thức: liên kết chặt chẽ bằng một số phép liên kết ( bảng phụ )
4. Hướng dẫn về nhà:
- Bài cũ: Nắm vững phần lí thuyết. Chọn một đoạn văn trong các văn bản nghị luận đã học để phân tích tính liên kết của chúng.
- Bài mới: Soạn bài luyện tập liên kết câu và liên kết đoạn văn ( Bài 22 )

Tài liệu đính kèm:

  • docNGUVAN~1.doc