Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 24 - Tiết 116,117,118,119,120

Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 24 - Tiết 116,117,118,119,120

TUẦN 24

TIẾT 116 MÙA XUÂN NHO NHỎ

 (Thanh Hải)

I/ MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:

1. Kiến thức: - Cảm nhận được xúc cảm của tác giả mùa xuân của thiện nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.

2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.

3. Thái độ: Giáo dục thái độ trân trọng tình cảm của những con người chỉ muốn cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.

II/ CHUẨN BỊ: Thầy: - Ảnh tác giả Thanh Hải - Bài soạn

 Trò: - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn/SGK/57.

III/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.

 1/ Tổ chức: (1')

 

doc 14 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 369Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 9 - Tuần 24 - Tiết 116,117,118,119,120", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày giảng:
Tuần 24
Tiết 116 Mùa xuân nho nhỏ
 (Thanh Hải)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Cảm nhận được xúc cảm của tác giả mùa xuân của thiện nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm “một mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của mỗi cá nhân là sống có ích, có cống hiến cho cuộc đời chung.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng cảm thụ, phân tích thơ, đặc biệt là những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng.
3. Thái độ: Giáo dục thái độ trân trọng tình cảm của những con người chỉ muốn cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - ảnh tác giả Thanh Hải - Bài soạn
 Trò: - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn/SGK/57.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
 2/ Kiểm tra: – Hãy đối chiếu bài “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” với bài “Con cò” chỉ ra cách vận dụng lời ru ở mỗi bài?
 3/ Bài mới: 
Vào bài:
Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
GV: Qua chuẩn bị bài ở nhà em hiểu gì về nhà thơ Thanh Hải?
HS: Trả lời (Dựa vào chú thích * SGK)
GV: Cho HS quan sát ảnh tác giả.
GV: Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
HS: Bài thơ dược viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời.
Hoạt động IiI: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích.
GV: Đọc mẫu- HDHS đọc: Giọng đọc thay đổi theo mạch cảm xúc
HS: Đọc bài (2lần), lớp nhận xét
GV: Nhận xét
HS: Đọc chú thích: sgk/47
- Hòa ca: Bài ca gồm nhiều âm sắc, giọng điệu hòa hợp.
- Nốt trầm: Nốt nhạc ghi âm thấp dần
Hoạt động Iv: HDHS tìm hiểu văn bản.
GV: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Nhịp thơ ra sao?
HS: Thể thơ 5 tiếng, nhịp 3/2, 2/3.
GV: Theo em bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn?
HS: Bốn đoạn- GV ghi nội dung (bảng phụ).
GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm 4 câu thơ đầu.
- Tác giả khắc hoạ hình ảnh thiên nhiên mùa xuân như thế nào?
HS: Hình ảnh thiên nhiên mùa xuân với cách tả khá thú vị.
GV: Cấu tạo hai câu đầu về mặt ngữ pháp có gì đặc biệt? (treo bảng phụ hai câu)
HS: Đảo vị ngữ, động từ “mọc” đặt trước chủ ngữ ở đầu khổ thơ. 
GV: Cách đảo từ đó có tác dụng gì?
HS: Tạo ấn tượng bất ngờ mới lạ, làm hình ảnh sống động
GV: Đọc câu thơ sau em cảm nhận như thế nào?
HS: Tưởng như bông hoa tím biếc đang từ từ mọc lên.
GV: Đọc: “Giọt sương long lanh... tôi hứng”
Tác giả không nói hoa gì, mọc trên sông nào là dụng ý khác (hoa hoặc sông nào không quan trọng).
Em hiểu “giọt long lanh rơi” là như thế nào?
HS: Là giọt nước trong suốt phản chiếu ánh bình minh.
GV: Tôi hứng từng giọt long lanh ấy trong lòng bàn tay- ý của nhà thơ là gì?
HS: Nhà thơ muốn thâu nhận cả vẻ đẹp mới mẻ tinh khiết của thiên nhiên.
GV: Tiếng chim long lanh, âm thanh long lanh là sự chuyển đổi cảm giác tứ thơ.
HS: Đọc 10 câu tiếp
GV: Từ mùa xuân của đất trời nhà thơ chuyển sang cảm nhận mùa xuân của đất nước bằng hình ảnh nào?
HS: Hình ảnh “Người cầm súng”, “Người ra đồng”.
GV: Hình ảnh đó tượng trưng cho điều gì?
HS: Chiến đấu và lao động
GV: Tác giả đã tạo ra sự gợi cảm của các câu thơ bằng chi tiết nào?
HS: Lộc non của mùa xuân gắn liền với người cầm súng- ra đồng.
GV: Lộc non theo người cầm súng, người ra đồng hay chính là họ đem mùa xuân đến mọi miền đất nước.
GV: Sức sống của đất nước- mùa xuân lớn còn thể hiện ra sao?
HS: Nhịp điệu hối hả, khẩn trương, náo nức.
GV: Nghệ thuật so sánh đẹp kỳ vĩ “đất nước như vì sao...”
HS: Đọc tám câu tiếp.
GV: Điều tâm niệm của nhà thơ là gì?
HS: Hoà nhập vào cuộc sống của đất nước.
GV: Tâm niệm ấy thể hiện qua các hình ảnh nào?
HS: Hình ảnh chân thành, giản dị, đẹp.
GV: Em có nhận xét gì về cách phác hoạ mùa xuân ở phần này so với phần đầu?
HS: Phần đầu các chi tiết: bông hoa, tiếng chim hót.
GV: Cấu tứ lặp tạo sự đối ứng chặt chẽ. Ngoài tạo ra sự đối ứng, cấu tứ lặp, hình ảnh chọn lọc nội dung tứ thơ mang ý nghĩa gì?
HS: Niềm mong ước tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa toả hương sắc cho đời.
GV: Minh hoạ thơ Tố Hữu cùng quê ảnh hưởng rõ rệt đến thơ Thanh Hải:
 “ Nếu là con chim, chiếc lá
 Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
 Lẽ nào vay mà không có trả
 Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”
GV: Sáng tạo thơ Thanh Hải là gì?
HS: Hình ảnh mùa xuân nho nhỏ.
GV: Hình ảnh ấy hoà với cành hoa, con chim, nốt nhạc trầm xao xuyến... mỗi người đem đến cho đời một nét chung, một nét riêng. 
HS: Hoạt động nhóm nhỏ (bàn).
 - Đại diện bàn trình bày
 - Bàn khác nhận xét
GV: Tổng hợp- nhận xét- kết luận.
GV: Mùa xuân nho nhỏ, nhà thơ nguyện làm một mùa xuân là sống đẹp, sống có ích, sống khiêm nhường góp vào mùa xuân đất nước.
HS: Đọc ghi nhớ SGK/58.
GV: Gợi ý: bình một khổ thơ mà em thích (khổ 1,4,5 làm ở nhà).
4/ Củng cố: - Hệ thống bài:
- Đọc thuộc lòng khổ thơ mà em thích. Nói rõ lý do tại sao thích
4'
4'
7’
20’
5’
3'
ĐA: - Bài “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” giọng điệu gần như lời ru- lời ru trực tiếp của người mẹ--> tình yêu con, yêu cách mạng.
- Bài “Con cò” gợi lại điệu hát ru- ý nghĩa lời ru ngợi ca tình mẹ con.
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: (1930- 1980). Tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên- Huế là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng việt Nam.
2. Tác phẩm: 
(SGK)
II. Đọc- chú thích:
1.Đọc: SGK
2. Chú thích: sgk
III. Tìm hiểu bài thơ:
A. Vài nét chung:
1. Thể loại: Thơ tự do.
2. Bố cục: bốn đoạn
a, Đoạn 1: Sáu câu đầu: Mùa xuân của thiện nhiên.
b, Đoạn 2: Mười câu tiếp: Mùa xuân của đất nước.
c, Đoạn 3: Tám câu tiếp: Suy nghĩ và ước nguyện của nhà thơ trước mùa xuân đất nước.
d, Đoạn 4: Năm câu cuối: Lời ca quê hương đất nước qua điệu dân ca xứ Huế.
B. Phân tích:
1. Mùa xuân của thiên nhiên và đất nước
- Hình ảnh mùa xuân thiên nhiên
Mùa xuân với cách tả thú vị:
+ Đảo vị ngữ trong hai câu đầu
-> Tạo ấn tượng bất ngờ mới lạ, làm hình ảnh sống động.
+ Một bông hoa tím biếc: đó là vẻ đẹp dịu nhẹ, thanh mát của thiên nhiên.
+ Giọt nước trong suốt phản chiếu ánh bình minh.
-> Nhà thơ muốn thâu nhận cả vẻ đẹp mới mẻ, tinh khiết của thiên nhiên.
=> Niềm vui hân hoan bởi buổi sáng mùa xuân tuyệt vời trên quê hương.
- Mùa xuân của đất nước:
+ Hình ảnh “Người cầm súng”, “Người ra đồng” là hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động.
+ Đọng lại hình ảnh lộc non theo người Việt Nam -> Chính họ đem lại mùa xuân cho đất nước.
+ Nhịp điệu hối hả, khẩn trương, náo nức.
--> Đất nước được so sánh với vì sao kỳ vĩ- cứ đi lên phía trước.
2. Tâm niệm của nhà thơ
- Hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến cho cuộc đời chung.
+ Dùng hình ảnh đẹp của thiên nhiên để nói lên ước nguyện của mình.
+ Cấu tứ lặp, tạo sự đối ứng chặt chẽ.
=> Niềm mong muốn được sống có ích là lẽ tự nhiên rất khiêm nhường.
3. Nét đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ 5 chữ, gần các điệu dân ca.
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị với hình ảnh biểu tượng khái quát.
- Cấu tứ chặt chẽ.
- Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả.
* Ghi nhớ: SGK/58
IV. Luyện tập:
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học kĩ bài 
 - Đọc thuộc lòng bài thơ. Soạn tiếp bài “Viếng lăng Bác”.
Ngày giảng:
Tiết 117 Viếng lăng bác
 (Viễn phương)	
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết, thành kính vừa tự hào, vừa xót xa của tác giả từ Miền Nam ra viếng thăm lăng của Bác Hồ. Giọng điệu trang trọng phù hợp với tấm lòng cảm xúc của tác giả.
2. Kỹ năng: Cảm thụ, đọc, hiểu thơ trữ tình.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu kính Bác Hồ.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - ảnh tác giả, tranh ảnh lăng Bác. Bài soạn
 Trò: - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn/SGK/60
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
2/ Kiểm tra: (2’) Hãy trình bày nội dung bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải?
 3/ Bài mới: 
Vào bài:
Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
GV: Hãy nêu những nét chính về tác giả Viễn Phương?
HS: Trả lời (Dựa vào chú thích * SGK)
GV: Cho HS quan sát ảnh tác giả.
GV: Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Hoạt động iII: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích.
GV: Đọc mẫu- HDHS đọc: Giọng thể hiện cảm xúc: Thành kính, xúc động, chậm rãi, thiết tha.
HS: Đọc bài (2lần), lớp nhận xét.
GV: Nhận xét.
HS: Đọc chú thích: sgk/59, 60.
Hoạt động Iv: HDHS tìm hiểu văn bản.
GV: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? 
HS: Thể thơ 8 tiếng.
GV: Theo em bài thơ chia làm mấy đoạn? Nêu nội dung từng đoạn?
HS: Bốn đoạn- GV ghi nội dung (bảng phụ).
HS: Đọc diễn cả khổ thơ đầu
GV: Khổ thơ đầu cho ta biết điều gì?
HS: Cảnh bên ngoài lăng vào buổi sớm.
GV: Đọc câu thơ đầu
Câu thơ đầu cho ta biết điều gì?
HS: Câu đầu mang tính tự sự, thông báo.
GV: Ngoài nội dung thông báo câu thơ thể hiện tình cảm của tác giả như thế nào?
HS: Tâm trạng xúc động: xưng “con”- coi Bác như người cha.
GV: Hình ảnh đầu tiên mà tác giả nhìn thấy là gì?
HS: Hình ảnh hàng tre.
GV: Em hiểu gì về hai câu thơ: 
“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”?
HS: Cây tre Việt Nam (hình ảnh ẩn dụ) biểu tượng cho con người Việt Nam.
HS: Đọc lại khổ thơ thứ hai.
GV: Trong hai câu đầu em thấy có hai hình ảnh mặt trời. Phân tích sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó?
HS: “Mặt trời trong lăng” là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ.
GV: Mặt trời thật được nhân hoá, so sánh ngầm “Bác nằm trong lăng” với “Mặt trời rất đỏ”.
GV: Từ láy “ngày ngày” được tác giả sử dụng mang ý nghĩa như thế nào?
HS: Bất tử hoá hình tượng Bác Hồ trong lòng mọi người.
GV: Hình ảnh tiếp theo gây ấn tượng là hình ảnh gì?
HS: Hình ảnh dòng người được so sánh như những tràng hoa vào lăng viếng Bác. 
HS: Đọc khổ 3
GV: Về thời gian, vị trí, điểm nhìn và không gian có gì khác hai khổ thơ trên?
HS: Khổ 1: Chợt đến- nhìn bao quát
 Khổ 2: Nhập vào dòng người xếp hàng...
 Khổ 3: Trong lăng, quan sát, cảm nhận, suy nghĩ.
GV: Hình ảnh Bác nằm yên nghỉ trong lăng được nhà thơ cảm nhận như thế nào?
HS: Được so sánh với vầng trăng sáng trong dịu hiền.
GV: Hình ảnh trời xanh tượng trưng cho điều gì?
HS: Tượng trưng cho sự vĩnh hằng.
GV: Qua đó nhà thơ muốn thể hiện điều gì?
HS: Sự kỳ vĩ, công lao trời biển của Bác.
“Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
à Tác giả đau xót về sự ra đi của người.
HS: Đọc khổ thơ cuối.
GV: Ước nguyện của nhà thơ khi sắp trở về miền Nam là gì?
HS: Nghĩ đến việc xa Bác, tình cảm dâng trào.
GV: Nhà thơ ước vọng ra sao?
HS: Muốn ở mãi bên lăng Bác. 
GV: Điệp từ “Muốn làm” nhấn mạnh điều gì?
HS: Muốn gần Bác mãi mãi.
GV: Hình ảnh cây tre trung hiếu có ý nghĩa gì?
HS: ẩn dụ, bổ xung ý nghĩa trung hiếu với dân, với nước.
GV: Nêu chủ đề bài thơ?
HS: Bài thơ thể hiện niềm xúc động, tràn đầy tình cảm thành kính, sâu sắc của tác giả cũng là của đồng bào miền Nam khi ra viếng lăng Bác.
GV: Bài thơ có đ ...  sự xúc động của nhà thơ
+ Được so sánh với vầng trăng sáng trong dịu hiền.
+ Trời xanh tượng trưng cho sự vĩnh hằng, vô tận của tên tuổi, sự nghiệp của Bác. (Hình ảnh ẩn dụ thể hiện tâm trạng xúc động của tác giả -> Bác vẫn còn mãi mãi với non sông đất nước như trời xanh còn mãi trên đầu).
--> Tác giả đau xót về sự ra đi của người.
4. Ước nguyện của nhà thơ
- Nghĩ đến việc xa Bác -> tình cảm dâng trào.
- Muốn gần Bác mãi mãi. 
IV. Tổng kết
* Ghi nhớ: SGK/60.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học kĩ bài 
 - Chuẩn bị bài “ Nghị luận về tác phẩm truyện...”.
Ngày giảng:
Tiết 118
 nghị luận về tác phẩm truyện
(hoặc đoạn trích)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
1. Kiến thức: - Nắm được nội dung và phương pháp của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện.
2. Thái độ: Có ý thức tích hợp các kiến thức Ngữ văn, Tiếng Việt, Tập làm văn.
3. Kỹ năng: Nhận diện và viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Đoạn văn mẫu.
 Trò: - Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn/SGK/63.
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Vào bài: (1’)
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I:
 2/ Kiểm tra: Không
 3/ Bài mới: 
 Hoạt động Ii: HDHS tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
GV: Yêu cầu học sinh đọc đoạn trích /61- 62
Vấn đề nghị luận của văn bản là gì?
HS: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
GV: Hãy đặt một nhan đề thích hợp của văn bản?
HS: Đọc
GV: Gợi ý: Sapa không lặng lẽ, xao xuyến Sapa
GV: Các câu mang luận điểm trong văn bản là gì?
HS: Trả lời (5 luận điểm SGK)
GV: Nhận xét việc lập luận và sử dụng luận cứ của người viết?
HS: Được chứng minh, phân tích cụ thể. Các luận cứ đều xác đáng, là chi tiết đặc sắc.
GV: Từ đó em rút ra kết luận như thế nào khi làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)?
Hoạt động II: HDHS luyện tập.
HS: Đọc đoạn trích.
GV: Văn bản nghị luận vấn đề gì?
HS: Tình thế lựa chọn sống- chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Lão Hạc.
GV: Hãy tìm câu văn mang luận điểm?
HS: Câu: “Từ việc... chuẩn bị ngay từ đầu”
GV: Tác giả tập trung vào việc phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật?
HS: Tác giả tập trung vào phân tích diễn biến nội tâm nhân vật.
GV: Tại sao nói tác giả tập trung vào phân tích diễn biến nội tâm nhân vật?
HS: Quá trình “chuẩn bị” cho cái chết dữ dội của nhân vật. 
GV: Theo em cái chết của Lão Hạc chứng tỏ điều gì?
HS: Kết quả của một cuộc chiến đấu giằng xé trong tâm hồn nhân vật.
	4/ Củng cố: - Hệ thống bài.
 - Em hiểu thế nào là bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
25’
15’
2'
I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm (hoặc đoạn trích)
1. Đoạn trích: SGK/61- 62- 63
2. Nhận xét
a, Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên.
b, 5 luận điểm (trích dẫn SGK)
--> Các luận điểm được phân tích, chứng minh có sức thuyết phục. Các luận cứ sử dụng xác đáng, là những chi tiết đặc sắc.
* Ghi nhớ: SGK/63.
II. Luyện tập:
* Đoạn trích/63-64
+ Văn bản nghị luận: tình thế lựa chọn sống - chết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Lão Hạc
+ Câu văn mang luận điểm: “Từ việc miêu tả... chuẩn bị ngay từ đầu”.
+ Tập trung vào phân tích những diễn biến nội tâm nhân vật.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài, ứng dụng viết bài nghị luận về hình ảnh Thuý Kiều trong đoạn trích “Thuý Kiều báo ân, báo oán”
 - Chuẩn bị bài: Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện.
Ngày giảng:
Tiết 119
Cách làm bài nghị luận
về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
 1. Kiến thức: - Biết cách viết bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng yêu cầu của bài.
2. Thái độ: Giáo dục ý thức đọc, tìm hiểu các dạng bài văn nghị luận.
3. Kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng thực hành các bước khi làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Rèn năng lực trí tư duy tổng hợp và phân tích khi viết bài văn nghị luận.
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Bài văn mẫu
 Trò: - Đọc trước bài
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I:
2/ Kiểm tra: Muốn làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ta làm như thế nào?
 3/ Bài mới: 
Vào bài: 
Hoạt động iI: HDHS tìm hiểu đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
GV: Yêu cầu học sinh đọc các đề bài SGK/64-65.
HS: Đọc 4 đề trong SGK/64-65.
GV: Các đề bài trên nghị luận về vấn đề gì? 
HS: 1, Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
 2, Nghị luận về diễn biến cốt truyện.
 3, Nghị luận về thân phận Thuý Kiều.
 4, Nghị luận về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh.
GV: Các từ “Suy nghĩ” là cảm, hiểu của mình, nhận xét, đánh giá tác phẩm.
GV: Còn “Phân tích” xuất phát từ thành phần cốt truyện, nhân vật, tình tiết, sự việc, lập luận sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
Hoạt động II: HDHS xác lập các bước làm bài.
GV: Ghi đề: suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “làng” của Kim Lân
HS: Đọc đề.
GV: Theo em thao tác 1 là gì?
HS: Tìm hiểu đề.
GV: Đề yêu cầu nghị luận về vấn đề gì?
GV: Muốn làm tốt đề trên, ta cần vận dụng phương pháp gì?
HS: Từ sự cảm hiểu của mình.
GV: Thao tác hai là gì?
HS: Tìm ý
GV: Phẩm chất của ông Hai là gì?
HS: Tình yêu làng hoà quyện với lòng yêu nước.
GV: Các biểu hiện phẩm chất trên là gì?
HS: Biểu hiện:
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước.
+ Chi tiết nghệ thuật (tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động)
+ ý nghĩa của tình cảm đó.
GV: Thao tác thứ 3 là gì?
HS: Lập dàn bài
GV: Mở bài cần dẫn dắt vấn đề ra sao?
HS: Giới thiệu truyện ngắn Làng- nhân vật ông Hai, đánh giá thành công...
GV: Thân bài đề cập mấy ý chính?
HS: Hai ý chính.
HS: Tình yêu làng hoà quyện tình yêu nước (khi tản cư nghĩ đến những ngày tham gia kháng chiến, khi nghe làng theo giặc, ... khi nghe tin đồn được cải chính)
GV: Nghệ thuật xây dựng nhân vật được thể hiện như thế nào?
HS: Các chi tiết miêu tả hành động của ông Hai
(khi nghe tin làng theo Tây).
- Nói chuyện với vợ con
- Nghe tin cải chính
GV: Các chi tiết miêu tả nội tâm xuất phát từ đâu?
HS: Thông qua đối thoại, độc thoại.
GV: Kết bài khẳnh định vấn đề gì?
Hoạt động III: Yêu cầu học sinh viết bài theo dàn ý đã cho.
- Đọc- suy ngẫm- sửa chữa cho đúng.
HS: Đọc Ghi nhớ: SGK/68.
	4/ Củng cố: - Hệ thống 
4'
25'
12’
2'
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
* Đọc các đề bài sau:
- 4 đề SGK/64-65.
* Nhận xét:
Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện.
Đề 3: Nghị luận về thân phận Thuý Kiều.
Đề 4: Nghị luận về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh.
- Giống nhau: Đề 4 là kiểu bài nghị luận về tác phẩm (hoặc đoạn trích).
- Khác nhau: “Suy nghĩ” là cảm hiểu của mình, nhận xét, đánh giá tác phẩm.
“Phân tích” xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật) tình tiết, sự việc, sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
II. Xác lập các bước làm bài
1. Thao tác 1: Tìm hiểu đề:
a, Yều cầu: Nghị luận về nhân vật trong tác phẩm.
b, Phương pháp: Xuất phát từ cảm hiểu của bản thân.
2. Thao tác 2: Tìm ý:
* Tình yêu làng hoà quyện với lòng yêu nước.
* Biểu hiện: 
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước.
+ Các chi tiết nghệ thuật (tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động).
+ ý nghĩa của tình cảm đó.
3. Thao tác 3: Lập dàn ý:
a. Mở bài:
b. Thân bài:
c. Kết luận: Sự hấp dẫn của hình tượng nhân vật- thành công của nhà văn.
4. Viết bài- đọc- sửa chữa:
* Ghi nhớ: SGK/68.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') – Học bài, về đọc truyện “Chiếc lược ngà...”
Ngày giảng:
Tiết 120 
Luyện tập làm bài nghị luận 
về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
hướng dẫn viết bài tập làm văn số 6 (ở nhà)
I/ Mục tiêu cần đạt: Giúp HS: 
 1. Kiến thức: - Ôn lại những kiến thức đã học ở hai tiết 118-119
2. Thái độ: - Biết tích hợp văn bản Văn và Tiếng Việt đã học.
3. Kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng tìm hiểu đề và tìm ý. Rèn kỹ năng hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). 
II/ Chuẩn bị: Thầy: - Đoạn văn mẫu
 Trò: - Ôn tập
III/ Các hoạt động dạy và học.	
	1/ Tổ chức: (1')
Hoạt động của Thầy và trò
tg
Nội dung bài học
Hoạt động I: 
2/ Kiểm tra: Các từ “Suy nghĩ”, “Phân tích” cho ta biết giữa các đề bài có sự giống nhau và khác nhau như thế nào?
 3/ Bài mới: 
Vào bài:
Hoạt động iI: HDHS nhắc lại đề bài.
GV: Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
HS: Nghị luận... là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
GV: Yêu cầu đối với bài nghị luận là gì?
HS: Có thể bàn về chủ đề nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật, nhân vật.
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm- sơ bộ đánh giá của mình.
- Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các luận cứ xác thực.
- Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình.
Hoạt động II: HDHS tìm hiểu đề, tìm ý.
GV: Chép đề lên bảng
HS: Đọc đề bài
GV: Đề thuộc kiểu gì?
HS: Đề nghị luận về một đoạn trích tác phẩm truyện.
GV: Nhận xét, đánh giá về một nội dung nghệ thuật?
GV: Hình thức nghị luận là gì?
HS: Nêu cảm nhận về đoạn truyện.
GV: Theo em nhân vật nào trong truyện là những nhân vật chính?
HS: Bé Thu- ông Sáu.
GV: Diễn biến tâm trạng bé Thu thể hiện ra sao?
HS: Trong hai ngày đầu, trong buổi chia tay
GV: Tình cảm của ông Sáu với con thể hiện ở những thời điểm nào?
HS: Trong đợt nghỉ phép, sau đợt nghỉ phép.
GV: Thái độ và tình cảm của ông Sáu thể hiện ra sao?
HS: + Sự hụt hẫng
+ Kiên nhẫn cảm hóa
+ Đến lúc chia tay bất lực, buồn.
+ Con thét lên tiếng “ba” hạnh phúc vô cùng.
GV: Sau đợt nghỉ phép, ông giành tình cảm cho con ra sao?
+ làm lược cho con
+ Trút hơi thở cuối cùng vẫn...
 4/ Củng cố: - Hệ thống bài
 - Nêu thao tác tìm hiểu đề và tìm ý với các kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)?
4'
10’
26’
3'
I. Hệ thống kiến thức tiết 118-119
II. Tìm hiểu đề, tìm ý:
* Đề bài:
Cảm nhận của em về đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
1. Tìm hiểu đề:
- Kiểu đề: Nghị luận về một đoạn trích tác phẩm truyện
- Nhận xét đánh giá về nội dung, nghệ thuật của đoạn trích
- Nêu cảm nhận về đoạn trích.
2. Tìm ý:
a, Nhân vật Bé Thu:
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong ngày đầu.
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đêm tiếp.
- Thái độ và tình cảm của Bé Thu trong buổi chia tay.
b, Nhân vật ông Sáu:
- Trong đợt nghỉ phép:
+ Sự hụt hẫng
+ Kiên nhẫn cảm hóa
+ Đến lúc chia tay bất lực, buồn.
+ Con thét lên tiếng “ba” hạnh phúc vô cùng.
- Sau đợt nghỉ phép
+ làm lược cho con
+ Trút hơi thở cuối cùng vẫn...
c, Nhận xét, đánh giá:
- Nhận xét về nội dung
- Nhận xét về nghệ thuật.
 5/ Hướng dẫn học tập: (1') - Học bài, viết bài chi tiết ở nhà- bài viết số 6.
 Xác nhận của tổ chuyên môn

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_9_tuan_24_tiet_116117118119120.doc