Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 111: Viếng lăng Bác

Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 111: Viếng lăng Bác

I- Mục tiêu bài học:

- Giúp học sinh: Cảm nhận được niềm xúc động thiếng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính và tự hào vừa đau xót của tác giả từ Miền nam ra viếng thăm lăng Bác.

+ Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, những hình ảnh ẩn dụ có giá trị, lời thơ dung dị và cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.

- Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, hiểu thơ trữ tình, phân tích các hình ảnh ẩn dụ.

II- Chuẩn bị:

- Giáo viên: ảnh chân dung Viễn Phương, tranh ảnh về lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 542Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn khối lớp 9 - Tiết 111: Viếng lăng Bác", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 111:
Soạn:
Giảng: Viếng lăng bác
 Viễn Phương
I- Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh: Cảm nhận được niềm xúc động thiếng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính và tự hào vừa đau xót của tác giả từ Miền nam ra viếng thăm lăng Bác.
+ Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Giọng điệu trang trọng tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, những hình ảnh ẩn dụ có giá trị, lời thơ dung dị và cô đúc, giàu cảm xúc mà lắng đọng.
- Kỹ năng: Rèn kỹ năng đọc, hiểu thơ trữ tình, phân tích các hình ảnh ẩn dụ.
II- Chuẩn bị:
- Giáo viên: ảnh chân dung Viễn Phương, tranh ảnh về lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học:
I- Kiểm tra bài cũ:
? Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"?
? Em hiểu như thế nào về hình ảnh "Mùa xuân nho nhỏ"?
II- Dẫn vào bài:
- Giáo viên: Đề tài Bác Hồ đã trở thành phổ biến đối với thơ ca Việt Nam hiện đại. Viễn Phương xúc động kể lại lần đầu từ Nam Bộ ra viếng lăng 
Hoạt động của thầy trò
* Hoạt động 1: Khởi động (5')
* Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản.
I- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích (10')
- Giáo viên hướng dẫn đọc: Giọng thành kính xúc động, chậm rãi, đoạn cuối tha thiết.
- Học sinh đọc từ 1 - 3 lần -> Giáo viên nhận xét cách đọc.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc chú thích *
? Hãy giới thiệu những hiểu biết của em về tác giả?
- Học sinh dựa vào chú thích* giới thiệu.
- Giáo viên nhấn mạnh: Viễn Phương là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở Miền Nam. Thơ Viễn Phương thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm và chất mơ mộng ngay trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt.
- Giáo viên hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Học sinh dựa vào chú thích * trả lời.
- Giáo viên nhấn mạnh: tác phẩm được viết trong không khí xúc động của nhân dân ta lúc công trình lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh được hoàn thành
- Giáo viên kiểm tra một số từ khó trong chú thích SGK.
- Giáo viên hỏi: Hãy cho biết cảm hứng bao trùm bài thơ và mạch vận động của cảm xúc?
- Học sinh: Cảm hứng bao trùm: Niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau.
Mạch vận động của cảm xúc đi theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác.
- Giáo viên hỏi: Từ mạch vận động của cảm xúc, hãy tìm bố cục bài thơ?
Học sinh: trả lời.
II- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản. (20')
- Học sinh đọc diễn cảm đoạn 1
- Giáo viên hỏi: Câu đầu cho ta biết điều gì?
Giải thích nghĩa từ "viếng, thăm". Tại sao ở nhan đề tác giả dùng "viếng", ở câu đầu lại dùng từ "thăm"? Nhận xét cách xưng hô của tác giả?
- Học sinh đọc - trả lời.
- Giáo viên bình: "Viếng" là đến chia buồn với thân nhân người đã chết. "Thăm" là đến gặp gỡ, chuyện trò với người đang sống, nhan đề dùng "viếng" theo đúng nghĩa đen. Câu đầu dùng từ "thăm" là ngụ ý nói giảm.
- Giáo viên hỏi: Vì sao ấn tượng đầu tiên với con lại là "hàng tre" nơi lăng Bác?
Hình ảnh tre còn mang ý nghĩa ẩn dụ nào?
Học sinh: Lăng Bác gần gũi thân thuộc giữa tre. ở giữa những con người Việt Nam.
- Giáo viên bình thêm về hình ảnh của hàng tre.
- Học sinh đọc diễn cảm khổ thơ.
- Giáo viên hỏi: Trong 2 câu đầu những biện pháp nghệ thuật nào đã được sử dụng ở đây? Tác dụng của chúng?
- học sinh: Mặt trời 1 là của vũ trụ mặt trời 2 là ẩn dụ: Con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức toả sáng mãi mãi, cho dù Người đã qua đời.
- Giáo viên hỏi: Hình ảnh tiếp theo gây ấn tượng là hình ảnh gì?
? Hình ảnh dòng người đi trong thương nhớ và dòng người kết tràng hoa dâng bẩy mươi chín mùa xuân đẹp và hay ở chỗ nào?
- Học sinh liên tưởng, suy nghĩ, phát triển.
- Giáo viên hỏi: Phần đầu bài thơ làm hiện lên quang cảnh lăng Bác như thế nào?
- Học sinh: Thanh cao và rực rỡ, gần gũi và trang nghiêm.
- Học sinh đọc diễn cảm khổ 3.
- Giáo viên hỏi: Về không gian, vị trí điểm nhìn và thời gian ở khổ 3 khác gì so với 2 khổ trên?
- Học sinh: so sánh, trả lời.
- Giáo viên hỏi: Trong 2 câu thơ có hình ảnh ẩn dụ nào? ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh đó là gì? "Nhói" có sức biểu cảm như thế nào?
- Học sinh: đọc 2 câu thơ, hình ảnh ẩn dụ "trời xanh là mãi mãi"
- Giáo viên bình: Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước, như trời xanh còn mãi Tố Hữu đã viết "Bác sống như trời đất của ta" Người đã hoá thành TN, hoá sông núi, lí trí thì ai cũng đều biết rõ điều này. Nhưng sao trái tim ta, khi bước vào đây vẫn nhói lên đau xót tiếc thương? Vì đó là tình cảm: đó là sự thật Bác đã đi xa rồi. Đó là mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm của mỗi chúng ta. Mâu thuẫn càng chứng tỏ Chủ tịch HCM vĩ đại và thiêng liêng nhưng cũng gần gũi thân thiết.
- Học sinh đọc khổ thơ 4 diễn cảm.
- Giáo viên hỏi: ước nguyện của nhà thơ khi sắp về Nam là gì? ước vong hoá thân đó nói lên điều gì?
- Học sinh: trả lời.
- Giáo viên hỏi: Cách thể hiện ước nguyện của tác giả có gì đặc biệt?
- Học sinh: trao đổi, phát biểu.
- Giáo viên hỏi: Hình ảnh cây tre ở đây có gì khác với hình ảnh cây tre ở khổ đầu?
- Học sinh: Hình ảnh cây tre - hình ảnh ẩn dụ, bổ sung thêm nghĩa trung hiếu (trung với nước với Đảng, hiếu với dân) nhập vào hàng tre bát ngát bên lăng Bác.
- Giáo viên: Từ đó tình cảm nào của nhà thơ được bộc lộ?
- Học sinh: ơn nghĩa chân thành và sâu nặng.
* Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết luyện tập (10')
- Giáo viên hỏi: có thể phát biểu ngắn gọn chủ đề tư tưởng của bài thơ như thế nào? Đây có phải chỉ là tình cảm riêng của Viễn Phương hay còn là tình cảm của ai?
- Học sinh: trả lời tổng kết.
- Giáo viên hỏi: Bài thơ "Viếng lăng Bác" đã nói hộ lòng ta những tình cảm nào với Bác Hồ?
- Học sinh: Ngưỡng vọng, xót thương và ơn nghĩa.
- Giáo viên hỏi: Bài thơ có những đặc sắc gì về nghệ thuật?
- Học sinh: Khái quát, trả lời.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ (SGK)
? Nhắc lại nội dung chính của phần ghi nhớ.
- Học sinh đọc ghi nhớ.
- Giáo viên gợi ý cho học sinh về những điểm cần chú ý bình giảng trong khổ 2 và khổ 3 - Học sinh làm bài tại lớp.
* Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò (2')
- Giáo viên củng cố bài bằng việc mở rộng bằng bài thơ được phổ nhạc.
- Học sinh về nhà: học thuộc bài - soạn bài "Sang thu".
Nội dung 
I- Đọc - hiểu chú thích.
1/ Đọc
2/ Chú thích
a- Tác giả, tác phẩm 
- Tác giả:
- Tác phẩm:
b) Giải thích từ khó
c) Bố cục
- Khổ 1: Cảnh bên ngoài lăng buổi sáng sớm.
- Khổ 2: Cảnh đoàn người xếp hàng viếng lăng Bác.
- Khổ 3: Cảnh bên trong lăng.
- Khổ 4: Ước nguyện khi mai về MN
II- Đọc - hiểu văn bản:
1/ Cảm xúc trước lăng Bác
- "Con ở Miền nam ra thăm lăng Bác"
-> Thông báo, kể chuyện => hàm chứa xúc động.
+ Cách xưng hô con -> thân mật gần gũi, cảm động.
=> Bày tỏ tình cảm thương nhớ và kính yêu Bác.
- Hình ảnh hàng tre bát ngát -> biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc.
- Khổ 2:
+ Nghệ thuật nhân hoá: Mặt trời đi trên lăng.
+ Nghệ thuật ẩn dụ: Mặt trời trong lăng - chỉ Bác Hồ.
=> Ngợi ca sự vĩ đại, công lao trời biển của Bác, sự tôn kính của nhân dân với Bác.
+ "Ngày ngày" -> thể hiện cái hiện tượng đã trở thành quy luật bình thường đều đặn diễn ra trong cuộc sống: xếp hàng vào lăng viếng Bác.
+ Hình ảnh ẩn dụ "tràng hoa"
Tấm lòng thành kính của nhân dân ta đối với Bác.
2/ Cảm xúc trong lăng
- "Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trắng sáng dịu hiền"
=> Không gian trong lăng: Yên tĩnh trang nghiêm, trong trẻo.
=> Vầng trăng gợi đến tâm hồn cao đẹp sáng trong của Bác.
- "Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!"
-> Trời xanh mãi mãi: tượng trưng cho sự vĩnh hằng, vô tận của tên tuổi và sự nghiệp của Hồ Chí Minh.
=> Tâm trạng: đau xót "nhói trong tim".
3/ Cảm xúc khi rời lăng Bác.
- Người con ước nguyện:
+ Muốn làm chim hót - quanh lăng.
+ Muốn làm đoá hoa - toả hương quanh lăng.
+ Muốn làm cây tre - bên lăng.
=> Đều muốn gần Bác mãi mãi, muốn làm Bác vui, đều hướng về Bác.
- Nghệ thuật: Điệp ngữ "muốn làm"
+ Các câu không có chủ ngữ.
Tâm trạng: Lưu luyến, muốn được ở mãi bên lăng Bác.
III- Tổng kết - luyện tập.
1/ Tổng kết.
- Chủ đề tư tưởng: bài thơ thể hiện niềm xúc động tràn đầy và lớn lao, tình cảm thành kính, sâu sắc và cảm động của tác giả - cũng là của đồng bào MN.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc: vừa trang nghiêm sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót tự hào.
+ Thể thơ và nhịp điệu.
+ Hình ảnh thơ sáng tạo: hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng.
=> ghi nhớ (SGK)
2/ Luyện tập.
Tiết 112.
Soạn :
Giảng :
cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I- Mục tiêu bài học
- Giúp học sinh: Ôn tập kiến thức về văn nghị luận nói chung, nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí nói riêng.
- Rèn kĩ năng làm một bài văn về một vấn đề, tư tưởng, đạo lí.
II- Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án.
- Học sinh: Ôn tập kiến thức cũ, chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Kiểm tra bài cũ:
? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí? yêu cầu về nội dung và hình thức?
* Hoạt động 1: khởi động (5'
* Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học (35')
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc 10 đề bài trong SGK.
- Giáo viên hỏi: các đề bài trên có điểm gì giống nhau và khác nhau?
- Học sinh đọc đề và trả lời.
- Giáo viên giải thích: Đề có mệnh lệnh cần thiết khi đối tượng bàn luận (nghị luận) là một tư tưởng thể hiện trong một truyện ngụ ngôn. Còn khi đề chỉ nêu lên một tư tưởng đạo lí là đã ngầm ý đòi hỏi người viết bài nghị luận lấy tư tưởng đạo lý ấy làm nhan đề để viết một bài nghị luận.
- Giáo viên hỏi: Dựa vào mẫu đề trên, hãy nghĩ ra một vài đề tương tự?
- Học sinh ghi ra giấy một số đề - học sinh lên bảng ghi.
- Giáo viên cho thảo luận và nhận xét.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài SGK.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề.
- Giáo viên hỏi: Hãy xác định loại đề? Yêu cầu về nội dung? Tri thức cần có?
- Học sinh trả lời những câu hỏi tìm hiểu đề.
- Giáo viên lưu ý học sinh về ý nghĩa của hai chữ "suy nghĩ" . Học sinh thể hiện sự hiểu biết đánh giá ý nghĩa của đạo lí "uống nước nhớ nguồn".
- Giáo viên hỏi: Muốn làm đề này, học sinh cần phải làm gì?
- Học sinh trả lời: Vừa phải biết cách giải thích đúng câu tục ngữ, vừa phải có kiến thức về đời sống, vừa phải biết cách nêu ý kiến tức là phải biết cách suy nghĩ.
- Giáo viên hỏi: Tìm nghĩa câu tục ngữ bằng cách giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng?
- Học sinh: dựa vào câu tục ngữ trả lời.
- Giáo viên hỏi: Nội dung câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của người Việt? Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa như thế nào?
- Học sinh: Tìm ý , trả lời.
I- Bài học
1/ Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
a) Ví dụ (SGK)
b) Nhận xét
- Giống nhau: Các đề yêu cầu nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Khác nhau:
+ Đề 1, 3, 10 là đề có mệnh lệnh.
+ Đề 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9 dạng đề không kèm theo mệnh lệnh.
- Một số đề:
+ Bàn về chữ hiếu.
+ Bàn về luận điểm "Giáo diệc đa thuật hĩ" (GD cũng có nhiều phương pháp - Mạnh Tử)
+ Ăn vóc học hay.
+ Ăn trông nồi ngồi trông hướng.
+ Lá lành đùm lá rách.
2/ Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí "uống nước nhớ nguồn" 
a) Tìm hiểu đề.
- Loại đề: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Nội dung: Thể hiện sự hiểu biết đánh giá ý nghĩa, bài học về đạo lí rút ra từ câu tục ngữ.
b) Tìm ý:
- Nghĩa đen:
+ Nước là sự vật tự nhiên thể lỏng, mêm mát, linh hoạt trong mọi địa hình, có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống.
+ Nguồn: Nơi bắt đầu của mọi dòng chảy.
- Nghĩa bóng: 
+ Nước là thành quả mà con người được hưởng thụ.
+ Nguồn là những người làm ra thành quả
- Bài học đạo lí 
- ý nghĩa của đạo lí.
* Hoạt động 3: Củng cố - dặn dò (5')
- Giáo viên: củng cố kiến thức tìm hiểu đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
- Học sinh về nhà tiếp tục chuẩn bị bài.
Tiết 113
Soạn :
Giảng :
cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
I- Mục tiêu bài học.
- Ôn tập về văn nghị luận nói chung
+ Giúp học sinh biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
- Kĩ năng: Rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý cho một đề văn nghị luận.
II- Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án, một số đoạn văn tham khảo.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 1: Khởi động (2')
- Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
* Hoạt động 2: giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học: (20')
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn bài trên cơ sở các ý đã tìm.
- Học sinh chia nhóm - thảo luận lập dàn bài.
- Các nhóm trình bày dàn bài.
Giáo viên nhận xét, kết luận.
- Giáo viên: từ cơ sở dàn ý trên giáo viên hướng dẫn học sinh viết bài.
- Học sinh viết từng phần đoạn một.
- Sau khi viết xong bài, giáo viên giúp học sinh sửa những lỗi về bố cục, liên kết, từ ngữ, chính tả
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập (20')
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập "lập dàn bài cho đề 7: Tinh thần tự học"
- Giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn bài cho từng phần bằng các câu hỏi:
? Phần mở bài cần làm gì?
? Phần thân bài có những ý nào?
? Nhiệm vụ của phần kết bài?
- Sau khi lập xong dàn bài, giáo viên yêu cầu học sinh viết đoạn mở bài.
- Học sinh đọc, giáo viên nhận xét.
I- Bài học:
1.
2. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
a) Tìm hiểu đề.
b) Tìm ý.
c) Dàn bài.
* MB: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí: đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội.
* TB: 
- Giải thích câu tục ngữ.
+ Nước ở đây là gì? Cụ thể hoá các ý nghĩa của "nước"?
+ "Uống nước" có ý nghĩa gì?
+ "Nguồn" ở đây là gì? Cụ thể hoá nội dung của nguồn.
+ Nhớ nguồn ở đây là như thế nào? cụ thể hoá nội dung của "nhớ nguồn".
- Nhận định đánh giá (tức bình luận)
+ Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người.
+ Câu tục ngữ nêu truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Câu tục ngữ nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội.
+ Câu tục ngữ là lời nhắc nhở đối với những ai vô ơn.
+ Câu tục ngữ khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc.
* Kết bài: Câu tục ngữ thể hiện một trong những vẻ đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam.
d) Viết bài:
3/ Ghi nhớ (SGK)
II- Luyện tập
* Đề: Tinh thần tự học.
* Dàn ý:
1. MB:
- Dẫn dắt, giới thiệu tinh thần tự học.
2. TB:
a) Giải thích:
- Học là gì?
+ Học là hoạt động thu nhận kiến thức
+ Tự học.
b) Dẫn chứng.
- Các tấm gương trong sách báo.
- Các tấm gương ở bạn bè xung quanh mình.
3. KB:
- Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển hoàn thiện nhân cách của mỗi con người.
* Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò (2')
- Giáo viên củng cố lại các bước làm bài.
- Học sinh về nhà lập dàn bài cho các đề SGK.
Tiết 114
Soạn:
Giảng:
Trả bài tập làm văn số 5
I- Mục tiêu bài học
- Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận.
- Sửa các lỗi về bố cục, liên kết, dùng từ ngữ, đặt câu, hành văn.
- Hoàn thiện quy trình viết bài nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội.
- Học sinh cần nhận rõ ưu, khuyết điểm trong bài viết của mình.
II- Chuẩn bị.
- Giáo viên: Chấm bài, liệt kê các lỗi của học sinh, chọn một số bài khá.
- Học sinh: Ôn tập lại kiểu bài nghị luận về sự vật hiện tượng đời sống.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu (15') đề, lập dàn ý chính của bài theo yêu cầu cần đạt.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đề bài.
- Giáo viên hỏi: Đề thuộc thể loại gì? nghị luận về vấn đề gì?
? Cần có ý nào?
- Học sinh trả lời, lập dàn ý
* Hoạt động 2: Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm của bài văn về nội dung và diễn đạt (20')
- Giáo viên nhận xét ưu điểm: về bố cục liên kết, diễn đạt.
- Nhược điểm: Nhiều bài xa đề lạc ý, xa đề (15)
" Nhiều bài không có sự liên kết về câu từ dùng không đúng.
+ Nhiều bài chưa nêu được vấn đề.
+ Nhiều bài sai lỗi chính tả.
* Hoạt động 3: Giáo viên biểu dương bài hay (10')
- Giáo viên cho học sinh đọc, nhận xét, so sánh.
* Hoạt động 4: Trả bài (5')
- Giáo viên trả bài và yêu cầu học sinh trao đổi bài cho nhau để cùng nhau rút kinh nghiệm.
- Giáo viên dành thì giờ cho học sinh sửa lỗi và nêu thắc mắc - giáo viên giải đáp.
Đề bài:
Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá TG . Hãy viết bài văn của em về Người.
I- Tìm hiểu đề - lập dàn ý.
* Thể loại: Nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống.
Dàn ý:
A/ Mở bài:
- Giới thiệu về Bác Hồ.
B/ Thân bài
- Cuộc đời sự nghiệp đặc biệt của Bác -> Vẻ đẹp ý nghĩa của cuộc đời sự nghiệp đó.
- Những suy nghĩ sâu sắc về lí tưởng đạo đức lối sống qua cuộc đời sự nghiệp của Bác.
- Bài học cho bản thân và thế hệ trẻ từ cuộc đời sự nghiệp.
C/ Kết bài.
II- Nhận xét, đánh giá chung.
- Ưu điểm:
- Nhược điểm
III- Đọc - bình.
IV- Trả bài - chữa bài.
* Hoạt động 5: Nhắc nhở - dặn dò (2')
- Giáo viên củng cố lại khái niệm về nghị luận về sự vật hiện tượng đời sống.
- Học sinh về nhà tập viết nốt những đề còn lại trong SGK
Tiết 115
Soạn:
Giảng:
nghị luận về tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích)
I- Mục tiêu bài học
- Giúp học sinh: Hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện nhận diện chính xác một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện.
+ Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này.
- Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận diện và viết văn bản nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
II- Chuẩn bị:
- Giáo viên: Giáo án, bảng phụ, đáp án bài tập.
- Học sinh: Ôn tập về thể loại nghị luận.
III- Tổ chức các hoạt động dạy học.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
* Hoạt động 1: khởi động (5')
I- Kiểm tra bài cũ.
? Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí? Nêu cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
II- Dẫn vào bài:
- Giáo viên: Để hiểu sâu sắc nội dung, tác phẩm chúng ta có nhiều cách tiếp cận
* Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài học (20')
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và tìm hiểu kĩ văn bản mẫu SGK.
- Giáo viên hỏi: Vấn đề nghị luận của văn bản này có gì khác với các văn bản đã tìm hiểu?
- Học sinh: trả lời.
- Giáo viên giải thích: Vấn đề nghị luận chính là tư tưởng cốt lõi, là chủ đề của một bài văn nghị luận, chính nó là mạch ngầm làm nên tính thống nhất chặt chẽ của bài văn.
- Giáo viên hỏi: Vấn đề nghị luận của văn bản này là gì? Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản?
- Học sinh: trả lời.
- Giáo viên hỏi: Vấn đề nghị luận này thuộc vào lĩnh vực nào?
- Học sinh: Nghị luận về tác phẩm truyện.
- Giáo viên hỏi: Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện?
- Học sinh: trả lời.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ văn bản (SGK)
- Giáo viên hỏi: Vấn đề nghị luận được người viết triển khai thông qua những luận điểm nào? Tìm những câu mang luận điểm của văn bản?
- Học sinh: trả lời từng câu hỏi.
- Giáo viên hỏi: Những luận điểm này như thế nào?
- Học sinh: Xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, số phận nhân vật do người viết phát hiện.
- Giáo viên hỏi: Nhận xét về việc lập luận và sử dụng luận cứ của người viết?
- Học sinh: đọc và nêu nhận xét.
- Giáo viên hỏi: Em có nhận xét gì về bố cục, lời văn của văn bản?
Học sinh: Tìm bố cục.
- Giáo viên hỏi: Bài nghị luận về tác phẩm truyện có các yêu cầu gì?
Học sinh: yêu cầu về nội dung và hình thức.
- Giáo viên nêu yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ (SGK)
* Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập.
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc - tìm hiểu kĩ văn bản SGK và trả lời câu hỏi.
? Văn bản nghị luận về vấn đề gì?
? Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?
? Tác giả tập trung vào việc phân tích nội tâm hay phân tích hành động của nhân vật lão Hạc? Tại sao?
- Học sinh: đọc văn bản và trả lời các câu hỏi.
I - Bài học
1/ Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện.
a) Ví dụ
b) Nhận xét.
- Vấn đề nghị luận của bài văn: Những phẩm chất, đức tính đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long.
- Bài văn có thể đặt tên: "Hình ảnh anh thanh niên làm công tác khí tượng trong truyện ngắn "lặng lẽ Sa Pa".
c) Kết luận - ghi nhớ 1
2/ Yêu cầu về nội dung và hình thức.
a) Ví dụ
b) Nhận xét.
- Các câu mang luận điểm.
+ Đoạn 1 "Dù được miêu tả nhiều hay ít khó phai mờ".
+ Đoạn 2: "Trước tiên nhân vật gian khổ của mình".
+ Đoạn 3: "nhưng anh TN  chu đáo"
+ Đoạn 4: "Công việc vất vả khiêm tốn".
 + Đoạn 5: "Cuộc sống của chúng ta thật đáng tin yêu"
- Các luận điểm, nhận xét này đều xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện.
- Mỗi luận điểm đều được tác phẩm phân tích, CM một cách thuyết phục có sức hấp dẫn.
- Luận cứ đều xác đáng, sinh động.
- Bố cục: 3 phần rõ ràng.
c) Kết luận - ghi nhớ 2, 3 (SGK)
* Ghi nhớ (SGK)
II- Luyện tập.
- Văn bản nghị luận về "tình thế lựa chọn sống - chết và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc"
- Câu văn mang luận điểm: "Từ việc miêu tả hành động của các nhân vật, Nam Cao đã gián tiếp đưa ra một tình thế lựa chọn đối với Lão Hạc mà các dấu hiệu của nó đã được chuẩn bị ngay từ đầu" 
- Tác giả tập trung vào việc phân tích những diễn biến trong nội tâm của nhân vật.
* Hoạt động 4: Củng cố - dặn dò (2')
- Giáo viên củng cố kiến thức đã học.
- Học sinh về nhà học bài: chuẩn bị bài mới.

Tài liệu đính kèm:

  • doct23doc.doc