Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam

Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

- Giúp học sinh có nhận thức sâu sắc hơn về đời sống, tâm hôn của người dân trong tác phẩm văn học Việt Nam.

- Cảm nhận được nghệ thuật độc đáo của tác giả trong thể hiện hình ảnh con người nông thôn.

B. NỘI DUNG:

Đề số 1:

Truyện ngắn Lo Hạc của Nam Cao gip em hiểu gì về tình cảnh của người nông dân trước cách mạng?

Hướng dẫn:

I. Truyện ngắn Lo Hạc của Nam Cao gip ta hiểu về tình cảnh thống khổ của người nông dân trước cách mạng?

 1. Lo Hạc

 a. Nỗi khổ về vật chất

 Cả đời thắt lưng buộc bụnglo cũng chỉ cĩ nổi trong tay một mảnh vườn và một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bịn vườn và mà thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lo yn ổn. Bao nhiu tiền dnh dụm được, sau một trận ốm đ hết sạch snh sanh, lo đ phải kiếm ăn như một con vật . Nam Cao đ dung cảm nhìn thẳng vo nơic khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh.

 b. Nỗi khổ về tinh thần.

 Đó là nỗi đau cả người chồng mát vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lo sống trong nỗi lo u, phiền muộn vì thươn cho con vì chưa làm trịn fbổn phận của người cha . Cịn gì xĩt xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lo phải sống trong cơ độc . Không người thân thích, lo phải kết bạn chia sẻ cng cậu vng

 Nỗi đau, niềm ân hận của lo khi bn con chĩ . Đau đớn đến mức miệng lo mo xệch đi . Khổ sở, đau xót buộc lo phải tìm đến cái chết như một sự giải thoát . Lo đ chọn ci chết thật dữ dội . Lo Hạc sống thì mỏi mịn, cầm chừng qua ngy, chết thì th thảm. Cuộc đời người nông dân như lo Hc đ khơng cĩ lối thốt

 

doc 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 679Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Hình ảnh người nông dân trong văn học Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 08 Ngày dạy : 7/10/2009
Tiết : 29,30
Hình ảnh người nông dân trong văn học việt nam
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Giúp học sinh có nhận thức sâu sắc hơn về đời sống, tâm hôn của người dân trong tác phẩm văn học Việt Nam. 
- Cảm nhận được nghệ thuật độc đáo của tác giả trong thể hiện hình ảnh con người nông thôn. 
B. NỘI DUNG: 
Đề số 1:
Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của người nơng dân trước cách mạng? 
Hướng dẫn:
I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống khổ của người nơng dân trước cách mạng? 
	1. Lão Hạc
	a. Nỗi khổ về vật chất 
	Cả đời thắt lưng buộc bụnglão cũng chỉ cĩ nổi trong tay một mảnh vườn và một con chĩ. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bịn vườn và mà thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật . Nam Cao đã dung cảm nhìn thẳng vào nơic khổ về vật chất của người nơng dân mà phản ánh.
	b. Nỗi khổ về tinh thần.
	Đĩ là nỗi đau cả người chồng mát vợ, người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thươn cho con vì chưa làm trịn fbổn phận của người cha . Cịn gì xĩt xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải sống trong cơ độc . Khơng người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng 
	Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chĩ . Đau đớn đến mức miệng lão méo xệch đi .... Khổ sở, đau xĩt buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải thốt . Lão đã chọn cái chết thật dữ dội . Lão Hạc sống thì mỏi mịn, cầm chừng qua ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nơng dân như lão Hác đã khơng cĩ lối thốt
2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đĩi, khơng cĩ được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vơng cĩ bạc trăm mới về. Nghèo đĩi đã đẩy anh vào tấn bi kịch khơng cĩ lối thốt.
	Khơng chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nơng dân. Truyện cịn giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đĩ chính là sự nghèo đĩi và những hủ tục phong kiến lạc hậu 
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người nơng dân
	1. Lịng nhân hậu 
	Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lịng lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nĩ như con, cưu mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng cơi cút : lão bắt rận, tắm , cho nĩ ăn bàng bát như nhà giầu, âu yếm, trị chuyện gọi nĩ là cậu vàng, rồi lão maaaawngs yêu, cưng nựng . Cĩ thể nĩi tình cảm của lão dành cho nĩ như tình cảm của người cha đối với người con.
	Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chĩ là một chuyện thường tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão cĩi đĩ là một sự lừa gạt, một tội tình khơng thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khĩc, đã xưng tội với ơng giáo , mong được dịu bớy nỗi dằng xé trong tâm can.
	Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng lại xám hối vì danh dự lam người khi đối diện trước con vật . Lão đã tự vẫn . Trên đời cĩ bao nhiêu cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã...dường như lão muốn tự trừng phạt mình trước con chĩ yêu dấu.
2. Tình yêu thương sâu nặng 
Vợ mất, lão ở vậy nuơi con, bao nhiêu tình thương lão đều dành cho con trai lão . Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luơn là người thấu hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng dải cho con hiểu dằn lịng tìm đám khac. Thương con lão càng đauđớn xĩt xa khi nhận ra sự thực phũ phàng : Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của nĩ .............chứ đâu cĩ cịn là con tơi ”. Nhữn ngày sống xa con, lão khơng nguơi nỗi nhĩ thương, niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời, nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luơn thường trực ở trong lão. Trong câu chuyện với ơng giáo , lão khơng quyên nhắc tới đứa con trai của mình 
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bịn được lão đều dành dụm cho con. Đĩi khat, cơ cực song lão vẫn giư mảnh vườn đến cùng cho con trai để lo cho tương lai của con.
Hồn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã : Nếu sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Cịn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết . Và lão đã quyên sinh khơng phải lão khơng quý mạng sơng, mà vì danh dự làm người, danh dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao. 
3. Vẻ đẹp của lịng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ơng giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng , cung luơn giữ ý để khỏi bị coi thường . Dù đĩi khát cơ cực, nhưng lão dứt khốt từ hối sự giúp đỡ của ơng giáo , rồi ơng cố xa dần vì khơng muốn mang tiếng lợi dụng lịng tốt của người khác . Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ cĩ thể yên lịng nhắm mắt khi đã gửi ơng giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma. Con người hiền hậu ấy, cũng là con người giầu lịng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết khơng làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như lão Hạc quả là điều đáng trọng
III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hố biến chát của một bộ phận tầng lớp nơng dân trong xã hội đương thời : Binh Tư vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất lưu manh đã chiến thắng nhân cách trong sạch của con người . Vợ ơng giáo vì nghèo đĩi cùng quấn mà sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vơ cảm trước nỗi đau của người khác .
Đề số 2
Phân tích cách nhìn người nơng dân của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc.
Hướng dẫn:
	1. Xuất phát từ quan điểm “Nghệ thuật vị nhân sinh”Cách nhìn của nhà văn là cách nhìn của một con người luơn thấu hiểu , đồng cảm với nỗi đau khổ của người khác . Nhà văn luơn thấu hiểu nỗi khổ về vật chất và tinh thầnh của người nơng dân. Là người sống gần gũi , gắn bĩ với người nơng dân Nam Cao đã nhìn sâu hơn vào nỗi đau tinh thần của nhà văn.
	2. Bằng cái nhìn yêu thương trân trọng, Nam Cao đã nhận ra vẻ đẹp tâm hồn đáng quý của lão Hạc trong cuộc sống khơng phải giành cho con người.
	a. Nhà văn nhận thấy từ thẳm sâu tâm hồn lão Hạc tấm lịng nhân hậu thật đáng quý 
Nam Cao đã nhận ra tình cảm thân thiết máu thịt của con người dành cho con người
Nam Cao cịn phát hiện ra nỗi ân hận cao thượng và đức tính trung thực của Lão Hạc qua việc bán con chĩ
Nhà văn càn nhận thấy ở người cha cịm cõi xơ xác như lão Hạc tình yêu thương con sâu nặng 
b. Với phương chấm cố tìm mà hiểu, Nam Cao đã phát hiện ra đằng sau vẻ ngồi xấu xí gàn dở của Lão Hạc là lịng tự trọng và nhân cách trong sạch của lão Hạc
Mở rộng: Cĩ thể so sánh cách nhìn trân trọng đối với người nơng dân của Nam Cao và cách nhìn cĩ phần miệt thị, khinh bỉ người nơng dân của Vũ Trọng Phụng . Trong tiểu thuyết Vỡ đê, Vũ Trọng Phụng tả người nơng dan như những con người khơng cĩ ý thức khơng cảm xúc, coi họ như những bọn người xấu xa, đểu cáng . Thấy được cái nhìn của Nam Cao là cái nhìn tiến bộ và nhân dạo sâu sắc.
3. Là cách nhìn cĩ chiều sau tràn đầy lạc quan tin tưởng.
Nam Cao nhìn người nơng dân khơng phải bằng thứ tình cảm dửng dưng của kẻ trên hướng xuống dưới, càng khơng phải là hời hợt phiến diện. Nam Cao luơn đào sâu, tìm tịi khám phá những ẩn khuất trong tâm hồn của lão Hạc , từ đĩ phát hiện ra nét đẹp đáng quý : Đĩ là cái nhìn đầy lạc quan tin twongr vào phẩm hạnh tốt đẹp của người nơng dân. Trước cách mạng, khơng ít nhân vật của Nam cao đều bị hồn cảnh khuất phục, làm thay đổi nhân hình lẫn nhân tính. Vậy mà kì diệu thay hồn cảnh khắc nghiệt đã khơng khiến một lão Hạc lương thiện thay đổi được bản tính tốt đẹp .....Lão đã bảo tồn nhân cách cao cả của mình để tìm đến cái chết : “Khơng cuộc đời chưa hẳn đã đấng buồn.........” thể hiện niềm tin của nhà văn vào nhân cách vào sự tồn tại kiên cường vào cái tốt 
Đề số 3
Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con ngươi. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc, và Cơ bé bán diêm hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đĩ.
Huớng dẫn:
I. Những băn khoăn tră trở của Nam Cao về số phận những người nơng dân qua truyện ngắn Lão Hạc:
Những lo lắng trăn trở của Nam Cao thể hiện qua nhân vật Lão Hạc: Lão là người sống lương thiện trụng thực, cĩ nhân cách đáng quý nhưng cuộc đời lại nghèo khổ bất hạnh . Sống thì mỏi mịn cơ cực , chết thì đau đớn thê thảm . Đây là những băn khoăn trăn trở của Nam Caođược thể hiện qua những triết lý chua chát của lão Hạc về kiếp người “khiếp......chẳng hạn” và qua những triết lý của ơng giáo: “Cuộc dời cứ .................buồn theo một nghĩa khác” . Ơi cuộc đời này hình như khơng cịn chỗ đứng cho những con người trung thực , lương thiện như lão Hạc. Đĩ là điều khiến Nam Cao vơ cùng day dứt.
Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về những tấn bi kịch khơng cĩ lối thốt của tầng lớp thanh niên nơng thơn lúc bấy giờ , điển hình là anh con trai lão Hạc. Cuộc sống cùng quẫn, nghèo đĩi khiến anh khơng cĩ nổi hạnh phúc bình gị như mình mong muốn ...bỏ đi đồn điền cao su với suy nghĩ viển vơng : “Cĩ bạc trăm mới về”
II. Những băn khoăn trăn trở của Nam Cao về số phận người trí thức trong xã hội đương thời 
	Ơng giáo là người cĩ nhiều chữ nghĩa, giàu ước mơ khát vọng cao đẹp cĩ nhân cách đáng quý song lại sống trong cảnh nghèo dĩi. Từ Sài Gịn trở về quê hương, cả gia tài của ơng chỉ cĩ một va ly đựng tồn sách cũ ...ơng đã bán dần những quyển sách mà ơng vẫn nân niu quý trọng . Đây là nỗi đu khổ đối với ngươi trí thức bởi sách là một phần của đời ơng . Vậy mà giờ đây vấn đề miếng cơm manh áo đã dập tắt những ước vọng trong sáng đẩy ơng vào thảm cảnh “Sống mịn ” khơng cĩ lối thốt. Qua tấn bi kịch của ơng giáo Nam Cao khơng khỏi day dứt về số phận người tri thức trog xã hội đương thời. Họ mang trong mình ước mơ hồi bão cao đẹp và kháy vọng nghề nghiệp . 
	Tĩm lại thơng qua số phận người nơng dân, người trí thức, Nam Cao muốn cất lên tiếng kiêu cứu .......
III. Những băn khoăn của An- đéc xen về số phận trẻ em nghèo 
	Một cơ bé nhỏ xinh ngoan ngỗn đáng được sống đầy đủ lại phải chịu nhiều bất hạnh trái ngang
	Từ khi gia đình tiêu tán gia đình em phải sống chui rúc trong xĩ tối tăm. Cơ phải bàn diêm để kiếm sống . Em bị bỏ đĩi, rét ... đầu trần chân đi đất cứ lang thang trong đêm tối . Rét buốt đã khiến đơi bnf tay em cứng đờ ra , chân bầm tím. Em thiếu sự quan tâm tình thương của gia đình và xã hội
	Bà nội và mẹ cơ những người thương yêu em thì đã lần lượt ra đi. Chỗ dựa tinh thần cuối cùng của em là người cha, nhưng cha lại lạnh lùng tàn nhẫn, khiến em luơn sống trong sợ hãi khơng muốn về nhà 
	Người đời thì lạnh lùng nhẫn tâm, vơ cảm trước tình cảnh của em, khơng ai đối hồi đến lời chào của cơ...người ta cịn diễu cợt trên nơi đau của em. Nhà văn day dứt trước cái chết của cơ bé nhà văn đã cổ tích hachsuwj ra đi của em trong thanh thản, mãn nguyện.
Đề 4:
 Nguyên Hồng xứng đáng là nhà văn của phụ nữ và trẻ em. Bằng sự hiểu biết của em về tác phẩm Trong lịng mẹ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hướng dẫn:
Giải thích: 
Vì so Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em
	Đề tài: Nhìn vào sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng, người đọc dễ nhận thấy hai đề tài này đã xuyên suốt hầu hết các sáng tác của nhà văn.: Những ngày thơ ấu, Hai nhà nghề, Bỉ vỏ...
	Hồn cảnh: Gia đình và bản thân đã ảnh hưởng sâu sắc đến sáng tác của nhà văn. Bản thân là một đứa trẻ mồ cơi sống trong sự thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại cịn bị gia đình và xã hội ghẻ lạnh .
	Nguyên Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em khơng phải vì ơng viết nhiều về nhân vật này. Điều quan trọng ơng viết về họ bằng tất cả tấm lịng tài năng và tâm huyết của nhà văn chân chính. Mỗi trang viết của ơng là sự đồng cảm mãnh liệt của người nghệ sỹ , dường như nghệ sỹ đã hồ nhập vào nhân vật mà thương cảm mà xĩt xa đau đớn, hay sung sướng, hả hê.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ .
 	 a. Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh của người phụ nữ 
	Thấu hiểu nỗi khổ về vạt chất của người phụ nữ. Sau khi chồng chết vì nợ nần cùng túng quá, mệ hồng phải bỏ đi tha hương cầu thực buơn bán ngược xuơi dể kiếm sống . Sự vất vả, lam lũ đã khiến người phụ nữ xuân sắc một thời trở nên tiều tuỵ đáng thương “Mẹ tơi ăn mặc rách rưới, gầy rạc đi ”
	Thấu hiểu nỗi đau đớn về tinh thần của người phụ nữ : Hủ tục ép duyên đã khiến mẹ Hồng phải chấp nhận cuộc hơn nhân khơng tình yêu với người đàn ơng gấp đơi tuổi của mình. Vì sự yên ấm của gia đình, người phụ nữ này phải sống âm thầm như một cái bĩng bên người chồng nghiện ngập. Những thành kiến xã hội và gia đình khiến mẹ Hồng phải bỏ con đi tha hương cầu thực , sinh nở vụng trộm dấu diếm.
b. Nhà văn cịn ngượi ca vẻ đẹp tâm hồn, đức tính cao quý của người phụ nữ:
	Giàu tình yêu thương con. Gặp lại con sau bao ngày xa cách, mẹ Hồng xúc động đến nghẹn ngào. Trong tiếng khĩc sụt sùi của người mẹ, người đọc như cảm nhận được nỗi xĩt xa ân hận cũng như niềm sung sướng vơ hạn vì được gặp con. Bằng cử chỉ dịu dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi rơm...mẹ bù đắp cho Hồng những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách
c. Là người phụ nữ trọng nghĩa tình
	Dẫu chẳng mặn mà với cha Hồng song vốn là người trọng đạo nghĩa mẹ Hồng vẫn trở về trong ngày dỗ để tưởng nhớ người chồng đã khuất.
d. Nhà văn cịn bênh vực, bảo vệ người phụ nữ:
	Bảo vệ quyền bình đẳng và tự do , cảm thơng vời mẹ Hồng khi chưa đoạn tang chồng đã tìm hạnh phúc riêng.
Tĩm lại: Đúng như một nhà phê bình đã nhận xét “Cảm hứng chủ đạo bậc nhất trong sáng tạo nghệ thuật của tác giả Những ngày thơ ấu lại chính là niềm cảm thương vơ hạn đối với người mẹ . Những dịng viết về mẹ là những dịng tình cảmthiết tha của nhà văn. Khơng phải ngẫu nhiên khi mở đầu tập hồi ký Những ngày thơ ấu, nhà văn lại viết lời đề từ ngắn gọn và kính cẩn: Kính tặng mẹ tơi” . Cĩ lẽ hình ảnh người mẹ đã trở thành người mạch cảm xúc vơ tận cho sáng tác của Nguyên Hồng để rồi ơng viết về học bằng tìh cảm thiêng liêng và thành kính nhất.
2. Nguyên Hồng là nhà văn của trẻ thơ.
a. Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nội bất hạh của trẻ thơ.
	Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả vạt chất lẫn tinh thần : Cả thời thơ ấu của Hồngđược hưởng những dư vị ngọt ngào thì ít mà đau khổ thì khơng sao kể xiết : Mồ cơi cha, thiếu bàn tay chăm sĩc của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu người thân Gia đình và xã hội đã khơng cho em được sống thực sự của trẻ thơ .....nghĩa là được ăn ngon, và sĩng trong tình yêu thương đùm bọc của cha mẹ, người thân. Nhà văn cịn thấu hiểu cả những tâm sự đau đớn của chú bé khi bị bà cơ xúc phạm .....
b. Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao quý của trẻ thơ:
	Tình yêu thương mẹ sâu sắc mãnh liết . Luơn nhớ nhung về mẹ . Chỉ mới nghe bà cơ hỏi “Hồng, mày cĩ muốn vào Thanh Hố chơi với mợ mày khơng”, lập tức, trong ký ức của Hồng trỗi dậy hình ảnh người mẹ 
	Hồng luơn tin tưởng khảng định tình cảm của mẹ dành cho mình. Dẫu xa cách mẹ cả về thời gian, khơng gian, dù bà cơ cĩ tinh ma độc địa đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo vệ đến cùng tình cmr của mình dành cho mẹ . Hồng luơn hiểu và cảm thơng sâu sắc cho tình cảnh cũng như nỗi đaucủa mẹ . Trong khi xã hội và người thân hùa nhau tìm cách trừng phạt mẹ thì bé Hồng với trái tim bao dung và nhân hậu yêu thương mẹ sâu nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân đáng thương của những cổ tục phong kiến kia . Em đã khĩc cho nỗi đau của người phụ ữ khát khao yêu thương mà khơng được trọn vẹn . Hồng căm thù những cổ tục đĩ: “Giá những cổ tuch kia là một vật như .....thơi” 
	Hồng luơn khao khát được gặp mẹ. Nỗi niềm thương nhớ mẹ nung nấu tích tụ qua bao tháng ngày đã khiến tình cảm của đứa con dành cho mẹ như một niềm tín ngương thiêng liêng thành kính. Trái tim của Hồng như đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ mẹ .Vì thế thống thấy người mẹ ngồi trên xe, em đã nhận ra mẹ ,em vui mừng cất tiếng gọi mẹ mà bấy lâu em đã cất dấu ở trong lịng 
c. Sung sướng khi được sống trong lịng mẹ. 
	Lịng vui sướng được tốt lên từ những cử chivội vã bối rối từ giọt nước mắt giận hờn, hạnh phúc tức tưởi, mãn nguyện
d. Nhà thơ thấu hiẻu những khao khát muơn đời của trẻ thơ:
	Khao khát được sống trong tình thương yêu che chở của mẹ, được sống trong lịng mẹ. 

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 33-36.doc