Giáo án tự chọn Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Ái Vân

Giáo án tự chọn Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Ái Vân

CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG

 VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.

 Thời gian : 8 tiết.

 Ngày soạn: 20/8/09

 Ngày dạy: 27/8/09

TIẾT 1: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG

 VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.

 (LỖI VỀ DÙNG TỪ)

I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:

 - Biết các lỗi thường gặp về dùng từ, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.

 - Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ.

 - Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.

 - Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.

 - Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.

 II.Các tài liệu hỗ trợ:

 1.Sách giáo khoa: Bài: - Chữa lỗi dùng từ (SGK 6)

 - Chữa lỗi về quan hệ từ (SGK 7)

 - Trau dồi vốn từ (SGK 9)

 2.Các tài liệu khác: - Câu chuyện vui về ngôn ngữ

 - Văn bản đọc thêm

 - Các dạng bài tập

 

doc 33 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 754Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tự chọn Ngữ văn 9 - Nguyễn Thị Ái Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG 
 VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
 Thời gian : 8 tiết.
 Ngày soạn: 20/8/09
 Ngày dạy: 27/8/09 
TIẾT 1: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG 
 VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
 (LỖI VỀ DÙNG TỪ)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
 - Biết các lỗi thường gặp về dùng từ, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.
 - Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ. 
 - Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
 - Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
 - Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu.
 II.Các tài liệu hỗ trợ:
 1.Sách giáo khoa: Bài: - Chữa lỗi dùng từ (SGK 6)	
	 - Chữa lỗi về quan hệ từ (SGK 7)
 - Trau dồi vốn từ (SGK 9)
 2.Các tài liệu khác: - Câu chuyện vui về ngôn ngữ
 - Văn bản đọc thêm
 - Các dạng bài tập 
 III.Hoạt động dạy – học: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu các lỗi thường gặp trong nói và viết tiếng Việt của HS THCS. 
 GV treo bảng phụ ví dụ 
? Hai ví dụ trên sai lỗi gì?
- GV lấy ví dụ về lặp từ với tư cách là một phép liên kết để học sinh so sánh.
? Muốn tránh lỗi này ta khắc phục bằng cách nào?
? Câu sai lỗi gì? Cách sửa.
- Muốn tránh lỗi này ta khắc phục bằng cách nào?
Học sinh đọc các ví dụ 
? Các câu trên sai những lỗi gì về dùng từ?
? Nêu cách khắc phục những lỗi trên?
? Từ niềm kết hợp với từ đau trong câu trên có phù hợp không? Vì sao?
? Thử nêu cách khắc phục lỗi trên?
? Hãy phát hiện lỗi trong đoạn văn ấy?
? Muốn tránh lỗi này cân chú ý điều gì?
? Các từ: lồng lộng, cao lớn, sống dậy, chuyển động dùng trong đoạn văn có phù hợp không? Vì sao?
? Lỗi nào mắc phải? Hướng khắc phục?
? Câu văn có khó hiểu không? Vì sao?
? Dùng từ “nhi đồng” trong câu văn có phù hợp không? Giải thích?
? Nêu cách khắc phục.
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD và cách chữa lỗi.
A.Các lỗi thường gặp: 
I. Lỗi về dùng từ:
1. Dùng từ thừa, từ lặp
VD: a. Dạ dày cá chép chỉ lớn hơn thực quản một chút và có nhiều tuyến vị tiết dịch vị, có tác dụng tiêu hóa tôm, tép, thức ăn và mọi loại mồi bắt được.
b. Nhà em có nuôi con chó. Con chó nhà em rất đẹp. Em rất yêu con chó nhà em.
*So sánh: “Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.”
à Cách khắc phục:
- Có ý thức đọc lại có thể phát hiện và sửa chữa ngay bằng cách bỏ yếu tố trùng lặp đó.
2. Dùng từ sai âm, sai nghĩa:
a. Lỗi về âm:
VD: - Những người chiến sĩ dũng cảm đó không bao giờ khắc phục kẻ thù.
- Chỉ có một suất sưu của nhà nước mà hạnh 
phúc của gia đình chị Dậu vỡ tan.
à Khắc phục à Khuất phục
 Vỡ tan à Tan vỡ
* Cách khắc phục:
-Thận trọng khi sử dụng các thuật ngữ, từ ngữ vay mượn.
-Tra từ điển chính tả. 
b.Lỗi về nghĩa:
b1.Bài tập: 
a. Đôi tay dài lòng khòng phụ họa với đôi cẳng chân dài nghêu.
 b. Trong đa số các hợp chất hóa học, nguyên tử Oxy có hóa trị II.
 c. Trong bài văn tế, ông đã ca ngợi những người anh hùng bỏ mạng vì nước.
-Lỗi do không nắm được hiện thực khách quan mà từ biểu thị.
- Không nắm chắc khái niệm mà từ biểu thị.
- Không nắm chắc sắc thái biều cảm của từ.
b2. Cách khắc phục:
- Không biết, không rõ, không hiểu, không nên dùng.
- Nắm chắc nghĩa của từ.
- Tra tự điển.
 3.Dùng từ không đúng với khả năng kết hợp của chúng.
a.Bài tập: Niềm đau của cô ấy đang trào dâng. 
b.Cách khắc phục:
-Phải biết mỗi loại từ chỉ có khả năng kết hợp với số loại từ nhất định. (Ví dụ: Các từ: liếc, lườm, trợn, nhắm, nháythường chỉ đi với: mắt; vẫy, nắm  chỉ biểu thị hành động của tay)
4.Dùng từ lạc phong cách:
a.Bài tập: Hai câu ca dao gợi cảm ấy nó như là một lời tâm sự của người nông dân, nó đi sâu vào lòng người đọc, tại sao vậy ư? Thì chính là trong hai câu thơ mang nặng tình người ấy có cả hoa và cả nhạc nữa đấy.
b.Cách khắc phục:
- Một số từ chỉ chuyên sử dụng trong một số văn bản thuộc phong cách chức năng nhất định.
- Từ ngữ sử dụng trong phong cách sinh hoạt không nên đưa vào văn bản khoa học, văn bản
 hành chính và văn bản chính luận. 
5.Dùng từ sáo rỗng.
a.Bài tập: Đọc câu thơ, ta thấy hiện lên trước mắt một cảnh đồng quê trong ngày nắng gắt và hình ảnh người nông dân đang điều khiển con trâu kéo cày. Hình ảnh ấy lồng lộng, cao lớn, làm cho câu thơ cũng sống dậy và chuyển động theo.
b.Cách khắc phục:
-Tránh bắt chước người khác một cách vô ý thức.
-Nắm nghĩa của từ và hoàn cảnh giao tiếp.
6.Lạm dụng từ địa phương, từ HánViệt:
a.Bài tập: - Bầy choa có chộ mô mồ.
 - Ngoài sân nhi đồng đang nô đùa.
b.Cách khắc phục:
-Tránh lạm dụng từ địa phương, từ Hán Việt.
-Sử dụng cho phù hợp.
 Ngày soạn: 22/8/09
 Ngày dạy: 10/9/09
TIẾT 2: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG 
 VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
 (Lỗi về dấu thanh)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
 - Biết các lỗi thường gặp về dấu thanh, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.
 - Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ. 
 - Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
 - Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
 - Thông qua các bài tập, nâng cao kỹ năng sử dụng từ, câu. 
 II.Hoạt động dạy – học: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Gv chép các từ lên bảng
? Các từ: vẻn vẹn, nủng nịu, ngoan ngoãn, sạch sẻ , khe khẻ, lộng lẫytừ nào viết đúng về dấu thanh? 
? Lỗi này thường phổ biến ở đâu?
? Hãy nêu hướng khắc phục?
GV đưa ra cho học sinh những mẹo để khắc phục lỗi sai.
?Câu văn sai lỗi gì? Hãy sửa lại cho đúng?
? Các em thường lẫn lộn những vần nào khi nói và viết?
? Cách khắc phục như thế nào?
? Hãy phát hiện lỗi sai trong ví dụ trên - Cách chữa?
-Vần iêu - ươu - ưu ở vùng nào thường lẫn lộn? 
? Nêu cách khắc phục?
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD và cách chữa lỗi.
II.Lỗi về dấu thanh:
a.Bài tập: vẻn vẹn, nủng nịu, ngoan ngoãn, sạch sẻ , khe khẻ, lộng lẫy
à vẻn vẹn, ngoan ngoãn, lộng lẫy
àTrung bộ và Nam bộ
b.Cách khắc phục:
-Mẹo tương ứng thanh điệu trong từ láy qua câu lục bát:
 Chị Huyền mang nặng ngã đau,
 Hỏi không sắc thuốc lấy đâu mà lành.
-Các tiếng cùng gốc hay gần gũi với nhau sẽ mang dấu cùng nhóm với nhau.
-Các tiếng Hán Việt bắt đầu một trong âm như: m, n, nh, v, l, d, ng thì được viết dấu ngã.
III.Lỗi về vần:
1.Lẫn lộn iêu - iu - ưu
a.Bài tập: -Học sinh toàn trường đang dễu hành qua lễ đài.
-Híu chiến à Hiếu chiến
-Dễu hành à Diễu hành
b.Cách khắc phục:
-Vần iu chỉ xuất hiện trong một số từ:
Líu lưỡi, bĩu môi, địu gạo, ỉu xìu và tiếng chịu trong các từ: chịu đựng, chịu chơi
-Vần iu xuất hiện trong các từ láy âm: phụng phịu, đìu hiu.
-Đối với từ Hán Việt bao giờ cũng có thể viết ưu hay iêu
2.Lẫn lộn giữa iêu - ưu - ươu:
a.Bài tập: Chị Hưu đi chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé ngồi nhai thịt bò.
à miền Bắc hay lẫn lộn giữa ươu và iêu, miền Nam hay lẫn lộn ưu với ươu.
b.Cách khắc phục:
-Vần ươu chỉ xuất hiện hạn chế trong mấy từ: cái bướu, con hươu, chai rượu, con khướu.
-Ngoài ra tất cả các từ Hán Việt không viết với vần ươu.
 Ngày soạn: 25/8/09
 Ngày dạy: 17/9/09
TIẾT 3: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG 
 VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
 (Lỗi về phụ âm đầu)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
 - Biết các lỗi thường gặp về phụ âm đầu, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.
 - Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ. 
 - Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
 - Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu. 
 II.Hoạt động dạy – học: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV chép VD, HS đọc
? Hãy phát hiện lỗi sai?
? Lẫn lộn giữa “l” và “n” thường ở vùng nào?
-GV đưa hướng khắc phục cho HS.
?Câu sau sai lỗi gì? Vì sao?
?Cách khắc phục?
? Các câu trên sai lỗi gì? Hãy sửa lại cho đúng.
? Nêu hướng khắc phục.
Hướng dẫn học ở nhà: 
 Xem lại VD và cách chữa lỗi.
IV. Lỗi về phụ âm đầu:
1.Lẫn lộn phụ l và n:
 a.Bài tập: Qủa la này ngon ghê.
Nhà bên có gì mà na nàng to dữ vậy.
quả na à quả la
 na nàng la làng
àđồng bằng Bắc Bộ
b.Cách khắc phục:
-Khi ở vị trí thứ nhất trong một từ láy âm, l có thể láy với âm điệu khác còn n thì không.
- L có thể đứng trước âm đệm, còn N thì không ( trừ noãn bào)
- Gặp một số tiếng còn phân vân l hay n mà thấy nó đồng nghĩa với một tiếng khác viết với âm nh thì nó được viết với l ( lẩm nhẩm)
2.Lẫn lộn tr và ch:
a.Bài tập: Chị Ba đang trẻ che?
b.Cách khắc phục:
-Ch có thể là phụ âm với các phụ âm khác ( trừ bốn ngoại lệ: trọc lóc, trụi lũi, trót lọt, trẹt lét)
- Những từ Hán Việt mang dấu nặng và dấu huyền đều chỉ đi với tr chứ không đi với ch.
-Gặp một tiếng chưa rõ viết với tr hay ch mà nó đông nghĩa với một tiếng viết với gi thì tiếng đó phải được viết với tr.
-Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết với ch. Đồ dùng trong gia đình viết với ch.
3. Lẫn lộn giữa s và x:
a.Bài tập: -Lục xúc tranh công.
-Hàng này quá sa sỉ.
-Con chim xẻ đang hót líu lo.
b.Cách khắc phục:
- X láy âm với các âm đệm khác còn s thì không.
-S đi với bốn vần: oa, oe, ue, oă.
- Tên các thức ăn và đồ dùng nấu ăn đều viết là X.
 Ngày soạn: 30/8/09
 Ngày dạy: 24/9/09
TIẾT 4: NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP TRONG NÓI VÀ VIẾT TIẾNG 
 VIỆT CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ.
 (Lỗi về quan hệ từ)
I.Mục tiêu cần đạt: Giúp hs:
 - Biết các lỗi thường gặp về quan hệ từ, vận dụng để tránh những lỗi đó trong khi nói và viết.
 - Học sinh xác định rõ mối quan hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ. 
 - Nắm vững nghĩa của từ, cấu trúc câu, từ đó có cách lựa chọn và s/dụng chuẩn hơn.
 - Học sinh có ý thức tránh mắc lỗi khi dùng từ, câu.
II.Hoạt động dạy – học: 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV đưa ví dụ, HS đọc
? Câu trên sai về lỗi gì? Sửa lại cho đúng.
? Nêu cách khắc phục?
? Câu in đậm sai ở đâu? Hãy chữa lại cho đúng.
? Phần trích đó đã đảm bảo một câu chưa? Vì sao?
? Câu sai lỗi gì?
? Phát hiện lỗi sai trong các câu sau?
? Nhận xét nội dung của câu trên? Ý đảm bảo chưa? Câu sai lỗi gì? 
? Cách khắc phục?
Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân mắc lỗi.
? Qua các lỗi vừa phát hiện và phân tích, em hãy nêu những nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi?
Hướng dẫn học ở nhà: Xem lại VD và cách chữa lỗi.
V.Lỗi về quan hệ từ:
1.Thiếu, thừa quan hệ từ.
a.Bài tập: +Đừng nên nhìn hình thức đánh giá kẻ khác.
+Qua câu ca dao cho biết công cha nghĩa mẹ rất sâu nặng.
b.Cách khắc phục:
-Đọc và xác định rõ nội dung của câu để dùng quan hệ từ cho phù hợp.
2.Dùng quan hệ từ không có tác dụng liên kết.
a.Bài tập: Mai là học sinh giỏi toàn diện. Không những giỏi về môn Toán, không những giỏi về môn Văn. Thầy giáo rất khen Mai.
b.Cách khắc phục:
-Dùng quan hệ từ phải chú ý tính liên kết trong câu văn.
VI. Lỗi về câu:
1.Câu sai về cấu trúc nòng cốt
a.Bà ... p dìu tài tử giai nhân,
 Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
Gợi ý: 11 từ Hán Việt: thanh minh. tiết, lễ, tảo mộ, hội , đạp thanh, yến anh, bộ hành, xuân, tài tử, giai nhân
3) Tõ nµo d­íi ®©y kh«ng ph¶i lµ tõ H¸n ViÖt? 
	A. v« ®Þch	C. bé ãc
 B. nh©n d©n	D. ch©n lý 
4)Gi¶i thÝch nghÜa cña c¸c tõ HV sau ®©y: 
Th©m thuý , thÊm thÝa, nghªnh ngang, hiªn ngang.
Gîi ý: Th©m thuý: S©u s¾c mét c¸ch kÝn ®¸o, tÕ nhÞ.
ThÊm thÝa: TiÕp nhËn mét c¸ch tù gi¸c cã suy nghÜ.
Nghªnh ngang: Hµnh vi kÐm v¨n ho¸.
Hiªn ngang: T­ thÕ cña ng­êi anh hïng.
 Ngày soạn: 5/10/09 
Chủ đề 2: CẢM HỨNG NHÂN ĐẠO QUA MỘT SỐ 
TÁC PHẨM VĂN HỌC
 Thời gian: 8 tiết
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
 - Hiểu được khái niệm về cảm hứng nhân đạo trong các tác phẩm VH.
 - Hiểu được những nội dung chính trong sự thể hiện cảm hứng nhân đạo trong các tác phẩm đã học, từ đó đánh giá về giá trị, ý nghĩa của sự thể hiện cảm hứng nhân đạo qua các tác giả, tác phẩm trên.
II. Chuẩn bị:
	GV: Soạn giáo án, chuẩn bị hệ thống các bài tập.
	HS : - Đọc lại các tác phẩm văn học đã học trong chương trình THCS 
 - Nắm chắc các giá trị nội dung và nghệ thuật của các truyện.
III. Hoạt động dạy –học:
 1.Kiểm tra: 
 2.Bài mới: Nền VH VN là một nền VH hướng về con người, phản ánh số phận và hạnh phúc của con người. Nỗi đau khổ bất hạnh, ước mơ và khát khao về cuộc sống ấm no hạnh phúc, hòa bình của ND ta đã được các nhà thơ nhà văn diễn tả một cách cảm động bằng trái tim nhân đạo bao la. Cảm hứng nhân đạo là một trong những giá trị lớn làm nên bản sắc của nền VHVN.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
? Em hiểu thế nào là cảm hứng nhân đạo trong thơ văn?
H: trao đổi, thống nhất.
? Trong “ Chuyện người con gái Nam Xương” cảm hứng nhân đạo được thể hiện như thế nào?
? Còn trong “Truyện Kiều” thì nguồn cảm hứng này thể hiện như thế nào?
? Ở “ Truyện LVT” thì sao?
? Nguồn cảm hứng này được thể hiện trong các tác phẩm văn chương hiện đại ntn?
HS Thảo luận nhóm, đại diện nhóm trình bày.
Gv Hướng dẫn H cách làm bài
Hs Trao đổi, thống nhất.
I.Khái niệm về cảm hứng nhân đạo:
 - Đất nước VN thân yêu của chúng ta xanh muôn ngàn cây lá khác nhau, hoa thơm trái ngọt bốn mùa. Màu xanh của thiên nhiên, của bầu trời, dòng sông, màu xanh của lúa ngô khoai sắn đằm thắm như tình yêu thương tràn ngập trong tâm hồn con người VN. Trong gia đình, nơi làng xóm, khi Tổ quốc đại sự, trong ứng xử cộng đồng, lúc gặt hái ấm no, khi hội hè yên vui, cũng như lúc hoạn nạn, con người VN vẫn gắn bó với nhau trong t/y thương thắm thiết.
- “ Người trong một nước phải thương nhau cùng”, lời ca ấy đã trở thành nếp nghĩ, nếp sống, thành đạo lí của dân tộc. LĐ, lẽ phải, tình nhân ái tạo nên bản lĩnh của ND ta, là nền tảng xây nền văn hiến Đại Việt qua hàng ngàn năm lịch sử DT. Đẹp biết bao tâm hồn VN, tình nhân ái VN. Có thể nói, cảm hứng nhân đạo- tình nhân ái là một mảng nội dung rất lớn và quan trọng trong các tác phẩm văn chương VN. Đó chính là: Sự đồng cảm, sự xót thương, lòng cảm thông, là thái độ bênh vực che chở đối với những con người đau khổ và tấm lòng “ thương người như thể thương thân” của cá nhà văn đối với nhân vật (dứa con tinh thần) trong tác phẩm của mình.
II.Cảm hứng nhân đạo qua các tác phẩm VH đã học:
1.Trong thơ văn cổ VN:
a.Chuyện “Người con gái Nam Xương”( Nguyễn Dữ)
- Nhân vật Vũ Nương trở thành một hình tượng về nỗi đau của một người con gái “thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp”, trong trắng, thủy chung, đảm đang phúc hậu, nhưng chỉ vì chuyện “chiếc bóng” từ miệng đứa con thơ mà bị chồng cho là “mất nết hư thân”, đánh đuổi đi. Vũ Nương đã phải nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tử. Sau này nỗi oan của VN được giải tỏa, nhưng nàng mãi mãi chỉ được ở trong cung nước mà thôi!
“ Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng
Chứng quả đã đôi vần nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn trang
 ( Lại bài viếng Vũ Thị - Lê Thánh Tông)
- Nguyễn Dữ cũng như vua Lê Thánh Tông đã dành cho VN bao cảm thông, thương xót. Người con gái tốt đẹp ấy sao không được sống trong hạnh phúc mà phải chết oan khổ, thật đáng thương biết bao! 
Truyện Kiều (Nguyễn Du)
 - Là kiệt tác số một của nền thi ca cổ điển VN chứa chan tình nhân ái. Tấm lòng ưu ái, xót thương của Nguyễn Du đã dành cho giai nhân bạc mệnh những vần thơ đầy nước mắt, “ Tố Như ơi! Lệ chảy quanh thân Kiều”(Tố Hữu), người con gái tài sắc, “ sắc đành đòi một, tài đành họa hai”. Hiếu thảo giàu đức hy sinh, có một tình yêu trong sáng thủy chung thế mà bạc mệnh, nếm đủ mùi cay đắng suốt mười lăm năm trời lưu lạc:
 “ Hết nạn ấy đến nạn kia
Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.
Một nàng thiếu nữ với sắc đẹp “ một hai nghiêng nước nghiêng thành” đã phải nhảy xuống sông Tiền Đường “ Tấm thân phó mặc trên trời, dưới sông”.
- Nỗi đau của Kiều cũng là nỗi đau của những người phụ nữ bạc mệnh xưa nay. Nguyễn Du đã nghĩ về họ với nỗi đau và tình thương vô hạn:
“ Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
b.Truyện “Lục Vân Tiên”( Nguyễn Đình Chiểu)
- Xã hội càng loạn lạc, thối nát thì nỗi đau của con người càng không kể xiết! Kiều Nguyệt Nga một giai nhân “vóc ngọc mình vàng” phải trải qua ba chìm bảy nổi, lúc thì bị quan Thái Sư bắt ép để cống nạp, lúc thì bị tên cướp Phong Lai bắt giữ. Để giữ tấm lòng son sắt, thủy chung với LVT, KNN cũng đã phải “ Nhắm dòng nước chảy vội vàng nhảy ngay”.
àBằng biện pháp nghệ thuật tương phản đối lập giữa cái thiện với cái ác, các nhà văn, nhà thơ đã sáng tạo một thế giới với bao la người, tốt đẹp, tiêu biểu cho lẽ phải, tình thương và đạo lí của nhân dân. Chỉ một câu nói của Ngư ông mà làm ta nhớ mãi: 
 “ Ngư rằng lòng lão chẳng mơ
 Dốc lòng nhân nghĩa há chờ trả ơn.”
Ta càng cảm nhận một cách sâu sắc về tình thân ái tỏa sáng trong thơ văn – một nền thơ văn hướng về con người.
1.Cảm hứng nhân đạo trong thơ văn hiện đại:
 Thơ văn trước và sau CM tháng Tám đã sáng tạo nên bao nhân vật, bao tấm lòng tràn ngập tình thương đem đến cho người ta những tình cảm cao đẹp về lẽ đời và tình người.
 a.Trong các tác phẩm VH hiện thực:
 Các nhà văn hiện thực 1939-1945 như Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng và Nam Caođã phát hiện biết bao phẩm chất tốt đẹp của lớp người cùng khổ trong XH thực dân nửa PK:
- Cái Tý gạt dòng nước mắt, đội nón mê đi theo
mẹ cùng ổ chó đến nhà cụ Nghị, vì em “thương thầy thương u” trong cảnh ngộ khi bố em là anh Dậu vì tội thiếu sưu mà bị bọn cường hào bắt trói, đánh đập.
- Giọt nước mắt của bé Hồng sau hơn một năm
 trời chờ đợi mong ngóng mẹ trong sự hắt hủi, đầu độc, cố ý gieo rắc vào tâm hồn non nớt ngây thơ trong trắng của cậu những điều xấu về mẹ nhưng t/y thương mãnh liệt của đứa con về mẹ mình đã được đền đáp để cậu mừng mừng , tủi tủi gặp lại mẹ
- Tấm lòng của Lão Hạc với cậu con trai đi phu đồn điền biền biệt mãi không về, đối với cậu vàng, với ông giáo, và cái chết đau đớn của lão
à Tất cả đã làm người đọc vô cùng xúc động.Ở những nhân vật ấy, tình thương như ngọn đèn tỏa sáng lương tâm, làm cho tình đồng loại tỏa sáng lương tâm, làm cho tình đồng loại thêm ấm áp.
b Trong các tác phẩm thơ văn CM:
 Cảm hứng nhân đạo, tình yêu thương con người được mở rộng và nâng cao thành tình yêu thương đồng bào, đồng chí. Tình thân ái được soi sáng bằng tình yêu lí tưởng: 
- Tố Hữu bắt gặp lí tưởng cộng sản khi “Mặt trời chân lí chói qua tim” càng gắn bó yêu thương với ND cùng khổ. Tình yêu lí tưởng đã hòa quyện với tình yêu giai cấp: 
 “Tôi buộc lòng tôi với mọi người
 Để tình trang trải với trăm nơi
 Để hồn tôi với bao hồn khổ
 Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”
 ( Từ ấy- Tố Hữu)
- Tình thương của bà mẹ Tà Ôi trong bài thơ “Khúc hát ru” thật mênh mông bao la. Mẹ vừa địu con, vừa tỉa bắp, vừa địu con vừa tải đạn, vì sự sống còn của đất nước. Vì ước mơ và tình thương:
“ - Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội.
Mẹ thương a-kay, mẹ thương làng đói,
Mẹ thương a-kay, mẹ thương đất nước,
 Con mơ cho mẹ được thấy Bác Hồ,
 Mai sau con con lớn làm người tự do.”
- Truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long đầy chất thơ của vẻ đẹp thiên nhiên trữ tình, chất thơ của tình người hồn hậu. Bác lái xe tốt bụng vui chuyện. Ông họa sĩ già ngoài tình yêu nghệ thuật còn nhân hậu, lịch duyệt, luôn quan tâm đến mọi người xung quanh, cô kĩ sư trẻ phơi phới yêu đời, anh kĩ sư lập bản đồ sét, say mê khoa học đến hói cả đầu. Bác kĩ sư trồng rau ở Sa Pa nghiên cứu lai tạo những giống su hào củ to, ngọt để phục vụ đồng bào
 - Anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, là người “cô độc nhất thế gian” nhưng trái tim anh luôn nóng hổi với nhịp đập sản xuất và chiến đấu của đất nước. Một bó hoa tươi rõ to và đẹp hái từ vườn nhà tặng cô kĩ sư trẻ, một củ tam thất tìm được trong rừng, gửi biếu vợ bác lái xe bị ốm, một làn trứng gà tươi biếu ông họa sĩ già làm quà ăn đườngtất cả đều chứa đựng bao tình người . Quan tâm đến nhau, săn sóc lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhaulà tình nhân ái và cũng là ngồn cảm hứng bất tận cho các tác phẩm văn chương
àTình thân ái tạo nên vẻ đẹp nhân văn trong cuộc sống, trong thơ văn của DT. Nó bồi dưỡng cho chúng ta bao tình cảm tốt đẹp như: lòng hiếu thảo với cha mẹ, yêu thương anh em, bạn bè, biết kính thầy yêu bạn, biết quan tâm giúp đỡ mọi người, biết sống thủy chung tình nghĩa
- Tinh thần nhân đạo tạo nên giá trị nhân bản và sức sống lâu bền của thơ văn DT.
III. Luyện tập
 BT: Cảm hứng nhân đạo là nguồn cảm hứng chủ đạo trong các tác phẩm văn chương. Hãy chọn một số tác phẩm thơ văn đã học để làm sáng tỏ nhận định trên.
 * Dặn dò: - Làm bài hoàn chỉnh ra giấy, nộp bài sau 3 ngày

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Tu chon Ngu van 9(4).doc