Kinh nghiệm dạy tác phẩm văn học trung đại với bài chuyện người con gái Nam Xương

Kinh nghiệm dạy tác phẩm văn học trung đại với bài chuyện người con gái Nam Xương

I-Lý do chọn đề tài :

Văn học trung đại ( còn gọi là văn học viết thời phong kiến hoặc văn học cổ ) , là phần chương trình môn văn của THCS.

Đây là phần khó đối với cả học sinh và giáo viên . Giáo viên ít kiến thức thì dễ hiểu sai , dạy sai . Với học sinh , mọi kiến thức đều xa lạ , từ quan hệ xã hội đến quan điểm nghệ thuật , tư tưởng tác giả , phong cách nghệ thuật ,ngôn ngữ .Tất cả hầu như lần đầu tiên các em mới biết đến . Đã thế mười thế kỷ văn chương phong phú , mỗi thế kỷ chỉ chọn lọc một , hai bài . Những bước nhảy cóc từ bài nọ sang bài kia cách xa hàng trăm năm khiến cho các em khó mà cảm nhận từng bài cũng như quá trình phát triển của văn chương.

 II- Quá trình thực hiện đề tài

1- Thực trạng ban đầu:

 - Học sinh khó cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học trung đại

- Khả năng vận dụng kiến thức về tác giả , tác phẩm vào kỹ năng làm bài văn nghị luận còn hạn chế .

Từ đó học sinh ngại học , ngại đọc các tác phẩm văn học dẫn đến chất lượng bài viết chưa cao.

 

doc 14 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 769Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm dạy tác phẩm văn học trung đại với bài chuyện người con gái Nam Xương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
" kinh nghiệm dạy tác phẩm văn học Trung đại 
 với Bài ‘’ chuyện người con gái Nam Xương"
lớp 9- THCS
I-Lý do chọn đề tài : 
Văn học trung đại ( còn gọi là văn học viết thời phong kiến hoặc văn học cổ ) , là phần chương trình môn văn của THCS.
Đây là phần khó đối với cả học sinh và giáo viên . Giáo viên ít kiến thức thì dễ hiểu sai , dạy sai . Với học sinh , mọi kiến thức đều xa lạ , từ quan hệ xã hội đến quan điểm nghệ thuật , tư tưởng tác giả , phong cách nghệ thuật ,ngôn ngữ ....Tất cả hầu như lần đầu tiên các em mới biết đến . Đã thế mười thế kỷ văn chương phong phú , mỗi thế kỷ chỉ chọn lọc một , hai bài . Những bước nhảy cóc từ bài nọ sang bài kia cách xa hàng trăm năm khiến cho các em khó mà cảm nhận từng bài cũng như quá trình phát triển của văn chương.
 II- Quá trình thực hiện đề tài 
1- Thực trạng ban đầu: 
 - Học sinh khó cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học trung đại 
- Khả năng vận dụng kiến thức về tác giả , tác phẩm vào kỹ năng làm bài văn nghị luận còn hạn chế .
Từ đó học sinh ngại học , ngại đọc các tác phẩm văn học dẫn đến chất lượng bài viết chưa cao.
2- Số liệu điều tra trước khi thực hiện :
 ( Qua phiếu thăm dò trắc nghiệm )
Năng lực cảm thụ
9B(43 hs )
9Đ( 26 hs )
Tốt - Khá
25/43 =58 %
6/26 = 37 %
Trung Bình
18/43 = 42%
11/26 = 48 %
Yếu
9/26 = 15 %
3- Những biện pháp thực hiện :
Qua nhiều năm giảng dạy , tôi rút ra được một số kinh nghiệm , xin được trao đổi cụ thể như sau :
3.1- Chuẩn bị tâm thế :
Nhân đà phấn khởi vào năm học mới , được lên lớp, tôi động viên các em sẵn sàng , náo nức bước vào một thế giới văn chương đầy bí ẩn và hấp dẫn, nhưng cũng đầy khó khăn thử thách đòi hỏi các em không sợ mỏi gối chùn chân .
Việc làm này thuộc phạm trù công tác tư tưởng vừa phải làm trước và trong suốt quá trình giảng dạy . Đây là việc rất cần thiết 
Làm thế nào để học sinh hăm hở và biết cách học ? Đó là nghệ thuật của mỗi người thầy trước đối tượng cụ thể của mình . Riêng tôi ,đối tượng chủ yếu là học sinh nông thôn , sách tham khảo ít , cha mẹ không giàu tri thức văn học cổ .
Tôi thường dành một buổi ngoại khoá để nói chuyện cho các em thấy ý nghĩa của việc học văn học cổ và cách học nói chung . Bằng nhiệt tình của mình , tôi lôi cuốn các em hăm hở rồi hướng dẫn chuẩn bị học bài đầu tiên một cách cụ thể .
Đương nhiên đã là công tác tư tưởng thì không chỉ làm một lần mà phải thường xuyên đắp bồi , cuốn hút qua từng bài giảng thành công của mình . 
3.2- Động viên khuyến khích học sinh chuẩn bị bài tập thể :
Đúng ra công việc chuẩn bị học văn là phải do cá nhân , nhưng với chương trình này quá khó , các em cần được hỗ trợ nhau bằng sức mạnh tập thể .
Chẳng hạn ở khâu đọc nếu có 5 em đọc , chắc chắn chúng sẽ giúp nhau thấy được cách đọc hay nhất , thông nhất . Từ đó các em phần nào cảm hiểu được ý văn. Khi tìm hiểu các chú giải , tuy chỉ trong phạm vi sách giáo khoa , nhưng do có trao đổi , thảo luận , các em sẽ hiểu rõ hơn và không ít trường hợp đề xuất được thắc mắc bổ ích hoặc giúp nhau rõ hơn về các điển cố .
Những câu hỏi chuẩn bị cho mỗi bài cũng nhiều , lại khó . Nếu không nhờ sức tập thể các em khó lòng hoàn tất và dễ chán nản , qua quýt .
Cách hướng dẫn của tôi là mỗi nhóm từ 3-5 em , nhóm trưởng điều khiển mỗi bạn đọc một lần , nêu câu hỏi rồi cùng trao đổi , sau đó viết theo cá nhân nhất thiết không chép bài của nhau . 
Kinh nghiệm của tôi là lấy tình yêu văn học của mình để hấp dẫn học sinh ,đồng thời luôn có cách kiểm tra nghiêm túc . Thỉnh thoảng tôi lại đi thăm một vài nhóm học tập , gợi ý giúp các em ,vừa động viên vừa nắm tình hình trình độ mà bổ sung , điều chỉnh bài giảng . mặt khác tôi tuyên bố rõ ràng về cách kiểm tra trên lớp .
Kiểm tra cho điểm là cần thiết , nhưng không gì hơn là gây được phong trào tự đánh giá , hào hứng trong học tập . Điều đó còn phụ thuộc khá nhiều vào các giờ lên lớp và các buổi ngoại khoá bổ ích của thầy cho học sinh .
3.3- Giảng dạy trên lớp:
Tôi xin được trình bày tư tưởng của mình : Học sinh cảm thụ một tác phẩm văn chương phải đồng thời cả 2 mặt nội dung và nghệ thuật .
Văn học cổ một phần viết bằng chữ Hán , nghệ thuật thể hiện nhìn chung là ước lệ . Một số tác phẩm viết bằng chữ Nôm lại là thứ tiếng Việt cổ rất xa lạ về âm ,từ , nhịp điệu với ngày nay ...Vậy thì chỉ cần nói tới một lần , không cần thiết phải phân tích , bình giảng cụ thể từng biện pháp một như đối với văn học hiện đại .
Ví dụ : 
" Uốn lưỡi cú diều mà xỉ mắng triều đình . Đem thân dê ,chó mà bắt nạt tể phụ "; 
" Gươm mài đá , đá núi phải mòn . Voi uống nước , nước sông phải cạn "... là những hình ảnh hay , nhưng đều là có sẵn , người thời trước Hưng Đạo và Nguyễn Trãi đã dùng , nên không cần phân tích tỉ mỉ một cách phức tạp bút pháp tạo hình mà chỉ cần để học sinh tự thấy nỗi uất ức, khí hào hùng của người xưa là đủ .
Văn học cổ giống như một tảng băng trôi , có phần nổi , có phần chìm . Phần nổi học sinh có thể tự cảm nhận được , phần chìm rất lớn kia tuỳ theo tình hình mà hướng dẫn các em hiểu được một phần chứ làm sao mà hiểu được tất cả .
Tham kiến thức là bệnh văn chương nghề nghiệp của giáo viên. Kiềm chế được "lòng tham"này không dễ , nó đòi hỏi người thầy phải rất bản lĩnh, biết chọn điểm giảng , biết định điểm dừng .
3.4- Tổ chức ngoại khoá :
Tuỳ theo kết cả ngoai khoá mà trình độ học sinh mà xác định một kế hoạch ngoại khoá phù hợp . Không nhất thiết phải mời học giả này, nhà văn nọ . Tôi thường tổ chức các cuộc thảo luận nho nhỏ ở một không gian thích hợp ở địa phương giữa thầy và trò. Thầy nêu vấn đề , học trò trả lời hoặc một học sinh trình bày , bạn bè cùng trao đổi. ..
Vấn đề tuy nhỏ nhưng phần chuẩn bị của thầy lại không nhỏ . Trước hết giáo viên cần xây dựng một đội ngũ các em nhiệt tình , tin cậy và có năng lực , các em này sẽ là người đọc trước những tài liệu tham khảo mà thầy cung cấp hoặc hướng dẫn sưu tầm , cán sự bộ môn vừa là hạt nhân vừa là cầu nối . Đội ngũ này không cần nhiều , chỉ cần độ 4-5 em cho một lớp là đủ . 
Giờ ngoại khoá của tôi không có gì là to tát , nhưng đạt được 2 yêu cầu :
 + Bổ sung kiến thức 
 + Gây hứng thú cho học sinh .
Đương nhiên nơi nào có điều kiện tổ chức rộng lớn hơn , nội dung phong phú hơn thì còn gì bằng. Ngoại khoá không nhất thiết phải là đồ sộ , cầu kỳ , trông chờ ở bên ngoài , bên trên
III/ Văn bản 
 Chuyện người con gái Nam Xương
 (Trích: Truyền kì mạn lục; Nguyễn Dữ)
A-Mục tiêu bài học: 
1. - Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương;
 - Thấy rõ số phận oan trái của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến;
 - Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: nghệ thuật dựng truyện, xây dựng nhân vật, sự sáng tạo trong công việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.
2. Rèn kĩ năng tóm tắt tác phẩm tự sự và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Biết cảm thương, thông cảm với những số phận bất hạnh; lên án chế độ nam quyền, sự bất công, ... 
B-Chuẩn bị : Phiếu học tập
C-Tiến trình tổ chức dạy - học: 
1/ Bài cũ
2/Bài mới: - Từ thế kỉ XVI, nền văn học trung đại Việt Nam đã bắt đầu xuất hiện thể loại văn xuôi trung đại, truyện ngắn, tuỳ bút. Một trong những tác phẩm đó là tập "Truyền kì mạn lục" của Nguyễn Dữ. Ngay từ khi ra đời cho đến nay, áng văn chương này đã được đánh giá là "Thiên cổ kì bút". 
- Giới thiệu truyện Chuyện người con gái Nam Xương.
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động I
* HD tìm hiểu về tác giả và tác phẩm:
 - HS tự tìm hiểu Chú thích (SGK):
 - Giới thiệu sơ lược về Nguyễn Dữ và tác phẩm "Truyền kì mạn lục" của ông.
 Nêu xuất xứ của: "Chuyện người con gái Nam Xương ".
* HD tìm hiểu về thể loại:
 - Em hiểu như thế nào là truyện truyền kì?
 - GV nêu đặc điểm của thể truyền kì.
* HD đọc văn bản và tìm hiểu từ ngữ khó:
 - HS đọc; GV luư ý và sửa cách đọc.
 - Nêu tình huống truyện và các sự việc chính trong truyện. Dựa vào đó hãy kể tóm tắt truyện.
 - Tự tìm hiểu phần Chú thích; GV lu ý các từ ngữ cổ
* HD tìm hiểu bố cục và nhân vật:
 - Căn cứ vào tình huống và các sự việc chính truyện có thể chia văn bản thành mấy đoạn? Nêu nội dung chính của mỗi đoạn.
 - Xác định nhân vật chính và nhân vật trung tâm của truyện.
Hoạt động II (tiết 2)
* HD tìm hiểu về nhân vật Vũ Nương:
 - Nhân vật Vũ Nương được tác giả giới thiệu như thế nào?
 - Nhân vật Vũ Nương đợc miêu tả trong những hoàn cảnh nào? 
ở từng hoàn cảnh Vũ Nương dã bộc lộ những đức tính gì? 
- Nêu cảm nhận chung của em về nhân vật Vũ Nương.
* HD phân tích nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương:
 - Theo em, nỗi oan khuất của Vũ Nương có nguyên nhân từ đâu?
 - Nêu cảm nhận của em về bi kịch của nhân vật Vũ Nương và số phận của ngời phụ nữ trong xã hội phong kiến.
* HD tìm hiểu giá trị nghệ thuật của tác phẩm:
 - Em có nhận xét gì về cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện của tác giả?
 - Đọc (thầm) lại những đoạn đối thoại và những lời tự bạch của nhân vật, rồi cho nhận xết về giá trị nghệ thuật của những chi tiết ấy
 - Đọc (thầm) đoạn kết của truyện và liệt kê những yếu tố kì ảo trong truyện. Nhận xét về giá trị và ý nghĩa của các yếu tố kì ảo đó.
ýghĩa của yếu tố kì ảo
Nội dung kiến thức
I - Tìm hiểu cấu trúc văn bản
 1. Tác giả và tác phẩm
 * Nguyễn Dữ (XVI), quê ở huyện Thanh Miện (Hải Dương).
 - Là học trò giỏi của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
 - Đỗ cử nhân làm quan dới thời Mạc, sau cáo quan về ở ẩn ở Thanh Hoá.
 * Truyền kì mạn lục (Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn đợc lu truyền).
 - Viết bằng chữ Hán với 20 truyện.
 - Khai thác các truyện cổ dân gian, truyền thuyết lịch sử.
 - Nhân vật là những ngời phụ nữ đức hạnh, ngời trí thức - nạn nhân của phong kiến.
 * Chuyện người con gái Nam Xương: Có nguồn gốc từ truyện cổ tích Vợ chàng Trương ( truyện cổ tích Việt Nam)
 2. Thể loại truyền kì 
 - Thể loại văn xuôi tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc.
 - Thơng mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử;
 - Xen kẽ những yếu tố kì ảo và những chuyện có thực, chuyện trần thế.
 3. Đọc văn bản
 - Đọc
 - Tóm tắt 
 ở huyện Nam Xương (Hà Nam) có nàng Vũ Thị Thiết xinh đẹp, nết na, lấy chàng 
Trương nhà giàu, có tính hay ghen. Trương Sinh phải xa nhà đi lính, Vũ Nương một tay quán xuyến việc nhà, lo tang mẹ chồng, nuôi dạy con thơ, một lòng chung thuỷ chờ chồng. Gần hai năm sau, Trương Sinh trở về, trong câu chuyện vô tình với Bé Đản về một người đàn ông đêm nào cũng đến nhà với mẹ nó. Chàng nổi máu ghen, mắng nhiếc vợ thậm tệ, rồi đánh đuổi đi, khiến nàng phẫn uất chạy ra bến Hoàng Giang tự vẫn. Khi hiểu ra nỗi oan của vợ chàng đã lập đàn giải oan ở bờ sông, nàng chỉ ngồi kiệu hoa ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào lời từ biệt rồi biến mất.
 - Chú thích (SGK)
 4. Bố cục (3 đoạn)
 - Đoạn 1 (từ đầu đến “lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”): Cuộc đời Vũ Nương khi lấy chồng và khi Trương Sinh đi lính xa.
 - Đoạn 2 (“Qua năm sau ... nhưng việc đã trót qua rồi”): Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.
 - Đoạn 3 (còn lại): Cuộc gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ Nương. Vũ Nương được giải oan.
 (Nhân vật chính : Vũ Nương, Trương Sinh; nhân vật trung tâm : Vũ Nương). 
II - đọc-hiểu nội dung vb
 1. Vũ Nương và nỗi oan thất tiết
 * Dung nhan và phẩm hạnh:
 - Tư dung xinh đẹp;
 - Tính tình thuỳ mị, nết na. 
 * Trong cuộc sống vợ chồng: luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải bất hoà.
 * Khi tiễn chồng đi lính: lời nói ân tình đầm thắm.
 - Không mong vinh hiển mà chỉ mong chồng đợc bình an trở về;
 - Cảm thông với những nỗi vất vả, gian lao, nguy hiểm mà chồng sẽ phải chịu đựng;
 - Nói lên nỗi khắc khoải nhớ nhung của mình.
 * Khi xa chồng: 
 - Là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết, nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng “mây che kín núi”, “nỗi buồn góc bể chân trời” -> những hình ảnh ước lệ, mượn hình ảnh thiên nhiên để diễn tả sự trôi trảy của thời gian và tâm trạng). 
 - Là người mẹ hiền, dâu thảo (một mình vừa nuôi con nhỏ, vừa tận tình chăm sóc mẹ chồng ân cần dịu dàng, chân thành như với mẹ đẻ, hết sức thuốc thang, lễ bái thần phật, “lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn”; khi mẹ chồng qua đời, lo việc ma chay chu đáo).
 * Khi bị chồng nghi oan:
 - Phân trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. (Nói đến thân phận của mình, tình nghĩa vợ chồng, khẳng định tấm lòng thuỷ chung trong trắng, cầu xin chồng đừng nghi oan – hết lòng tìm cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ).
 - Đau đớn, thất vọng, không hiểu vì sao lại bị đối xử bất công (bị “mắng nhiếc ... và đánh đuổi đi”), không có quyền được tự bảo vệ, hạnh phúc gia đình niềm khao khát của cả đời nàng đã tan vỡ, tình yêu không còn (“bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió...”; đâu có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa).
 - Thất vọng tột cùng, cuộc hôn nhân đã không thể hàn gắn nổi, đành phải dùng cái chết để chứng minh tấm lòng trong trắng của mình.
 + Nàng “tắm gội chay sạch”...
 + Lời than như một lời nguyền ...
 + Hành động quyết liệt cuối cùng ...
 => Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, lại đảm đang tháo vát, rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình; bị đối xử bất công và phải chết một cách oan uổng, đau đớn. 
 2. Nguyên nhân nỗi oan khuất của Vũ Nương
 - Cuộc hôn nhân giữa Vũ Nương và Trương Sinh có phần không bình đẳng dới chế độ phụ quyền, gia trưởng phong kiến.
 - Do tính đa nghi cộng với tâm trạng nặng nề khi đi lính về của Trương Sinh.
 - Tình huống bất ngờ : lời của đứa trẻ ngây thơ, chứa đầy những dữ kiện đáng ngờ (" một người đàn ông.....cũng ngồi").
 - Cách cư xử hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh.
 => Tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu và của người đàn ông trong gia đình; bày tỏ niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ...
 3. Giá trị nghệ thuật 
 - Cách dẫn dắt tình tiết câu chuyện:
 + Sắp xếp lại một số tình tiết;
 + thêm bớt hoặc tô đậm những tình tiết có ý nghĩa, có tính chất quyết định đến quá trình diễn biến của truyện cho hợp lí (Trương Sinh “đem trăm lạng vàng” cới Vũ Nương; lời trăng trối của mẹ chồng; những lời phân trần, giãi bày của Vũ Nương, hành động bình tinh, kiên quyết của nàng ...).
 + Tăng cường tính bi kịch, làm cho truyện trở nên hấp dẫn và sinh động hơn (lời nói của đứa trẻ ... được đưa ra dần dần và ngày một gay cấn hơn...). 
 - Những đoạn đối thoại và lời tự thuật được sắp xếp đúng chỗ, làm cho câu chuyện trở nên sinh động, góp phần khắc hoạ quá trình tâm lí và tính cách nhân vật (lời nói của của bà mẹ Trương Sinh thể hiện sự nhân hậu, từng trải; lời Vũ Nương: chân thành, dịu dàng, mềm mỏng, có tình, có lí, ...; lời đứa trẻ: hồn nhiên, thật thà).
 * Yếu tố kì ảo: 
 - Các yếu tố kì ảo đa xen kẽ với những yếu tố thực (địa danh, thời điểm lịch sử, sự kiện lịch sử, trang phục mĩ nhân, tình cảnh gia đình Vũ Nương không chăm sóc sau khi ngời mất ) 
 + Phan Lang nằm mộng -> thả rùa.
 + Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi đợc đãi yến, gặp Vũ Nương - được Linh Phi rẽ nước đưa về dương thế.
 + Vũ Nương đưa trâm cho Phan Lang mang về cho Trương Sinh.
 + Hình ảnh Vũ Nương hiện ra khi Trương Sinh lập đàn giải oan ...
 - ý nghĩa:
 + Thế giới kì ảo lung linh trở nên gần với cuộc sống thực, tăng độ tin cậy cho người đọc;
 + Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương (dù ở thế giới khác vẫn nặng tình với cuộc đời, vẫn quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, vẫn coi trọng danh dự); 
 + Tạo nên một kết thúc có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ của nhân dân về lẽ phải, sự công bằng (người tốt dù trải qua bao oan khuất, cuối cùng cũng được mnh oan).
 + Ngầm chứa một bi kịch (Vũ Nương trở lai dương thế, rực rỡ, uy nghi, nhưng chỉ thấp thoáng, lúc ẩn, lúc hiện...);
 + Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
IV- Kết quả so sánh đối chứng 
Năm học 2009-2010 Học kỳ I
-
Năng lực cảm thụ
Lớp 9B( 43 hs )
Lớp 9Đ (26hs )
Tốt - Khá
34/ 43 = 79,5%
10/ 26 = 31 %
Trung Bình
9/ 43 =20,5 %
16 / 26 = 69 %
Yếu
V- Những kiến nghị và đề nghị sau khi thực hiện đề tài :
 Văn học cổ THCS là phần khó , nếu không tạo ra một ấn tượng mạnh mẽ và cách học tự lực thì khó đạt yêu cầu . Nhiệt tình và công sức của người giáo viên dồn chủ yếu vào công việc tổ chức cho các em học ở nhà , học trên lớp , học ngoại khoá thì nhất định sẽ thành công .
Trên đây là một vài suy nghĩ và kinh nghiệm trong giảng dạy của tôi . Tôi rất mong sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp để chất lượng giờ dạy của tôi tốt hơn và để làm sao cho các em yêu thích , học tốt bộ môn văn hơn .
 Hoàn Lão , ngày 20 tháng 04 năm 2010
 	 Người viết 
 Hồ Thị Hiên
ý kiến nhận xét , đánh giá và xếp loại 
 của hội đồng khoa học 
trường THCS Quách Xuân Kỳ
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
.....................................................................
học tốt
dạy tốt
Phòng giáo dục - đào tạo huyện Bố trạch
 trường thcs Quách Xuân Kỳ
*************************
đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm
Tên đề tài
Kinh nghiệm dạy
Tác phẩm văn học trung đại
Chương trình thcs
 Giáo Viên : Hồ Thị Hiên
 Tổ : Văn - Sử
	 Năm học: 2008 - 2009

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN phuong phap day van hoc trung dai 9.doc