Một số đề thi tuyển sinh lớp 10 môn thi Văn – Tiếng Việt

Một số đề thi tuyển sinh lớp 10 môn thi Văn – Tiếng Việt

Câu 1 (1,0 điểm):

Thế nào là tính từ? Cho ví dụ. Hãy viết một câu đơn có sử dụng một tính từ làm bộ phận chủ ngữ.

Câu 2 (3,0 điểm):

Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du); chọn ra trong đoạn trích này một câu thơ có ý nghĩa khái quát tâm trạng của Thúy Kiều lúc đó; nêu những biểu hiện đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích (không phân tích).

Câu 3 (6,0 điểm):

Phân tích bài thơ “Thu điếu” (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Kết hợp với sự hiểu biết của em về thơ, hãy cho biết những yếu tố nào đã góp phần tạo nên một bài thơ hay.

 

doc 39 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 537Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số đề thi tuyển sinh lớp 10 môn thi Văn – Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức
Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................
Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2001 – 2002
Môn thi: Văn – Tiếng Việt
Đề chuyên
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 4-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm):
Thế nào là tính từ? Cho ví dụ. Hãy viết một câu đơn có sử dụng một tính từ làm bộ phận chủ ngữ.
Câu 2 (3,0 điểm):
Trình bày ngắn gọn hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du); chọn ra trong đoạn trích này một câu thơ có ý nghĩa khái quát tâm trạng của Thúy Kiều lúc đó; nêu những biểu hiện đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích (không phân tích).
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích bài thơ “Thu điếu” (Câu cá mùa thu) của Nguyễn Khuyến. Kết hợp với sự hiểu biết của em về thơ, hãy cho biết những yếu tố nào đã góp phần tạo nên một bài thơ hay.
------------------------------------------
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
------
Hướng dân chấm
Môn : Văn – Tiếng Việt (Đề chuyên)
Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2001 - 2002
Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Câu 1 (1,0 điểm):
- Nêu được ý cốt lõi: Tính từ là loại từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng... (0,25 điểm).
- Cho ví dụ đúng, như: xanh, lạnh, long lanh... (0,25 điểm)
- Viết được 1 câu đơn có 1 tính từ làm chủ ngữ, ví dụ: Dịu dàng là nét đẹp của nữ sinh. hoặc Đen như cột nhà cháy... (0,5 điểm).
Câu 2 (3,0 điểm ):
1- Nêu được ý chính về hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng Thuý kiều trong trích đoạn, diễn đạt suôn sẻ. (1,5 điểm) Tập trung vào ý chính:
+ Sau hàng loạt những bi kịch đau xót: Gia đình bị hoạ oan khuất, Kiều bán mình chuộc cha, trao duyên cho Thuý Vân, những tưởng đổi lấy cuộc sống yên phận, ai ngờ Mã Giám Sinh giả danh cưới làm thiếp để đem Kiều về lầu xanh của Tú Bà. Bị Mã Giám Sinh lừa gạt và làm nhục, bị Tú Bà đánh đập tàn nhẫn, Kiều định tự tử, nhưng không xong. Sợ Kiều tự tử, mất món hàng vừa bỏ vốn mua về, Tú Bà đã cho Kiều ra ở lầu Ngưng Bích, chờ dịp dở “mưu ma chước quỷ”, buộc nàng phải làm gái lầu xanh.
+ Bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, sống như một cô gái cấm cung, đau đớn lo sợ về một tương lai mù mịt, vốn là tâm hồn nhạy cảm, nàng đã sống lại với quá khứ và suy tư về thực tại phũ phàng đang phải trải qua.
+ Thi hào Nguyễn Du đã đặt Kiều sống trong cảnh ngộ ấy, để cho nàng tự bộc lộ tâm trạng. Đoạn trích là một trong những “trang tuyệt bút” Nguyễn Du việc miêu tả tâm trạng của Kiều. Theo mỗi dòng thơ, tâm trạng Thuý Kiều hiện dần lên theo cảnh vật. Đó là tâm trạng cô đơn, trơ trọi, buồn tủi, đau đớn, vô vọng, hoảng sợ, giữa khung cảnh thiên nhiên mênh mông đến rợn ngợp...
2- Chọn đúng câu thơ: “Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng” (0,5 điểm)
3- Nêu được những đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích (1,0 điểm)
(HS có thể nêu theo một trình tự linh hoạt, miễn sao nêu đúng những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích).
- Bao trùm cả đoạn trích là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Bức tranh thiên nhiên được chấm phá bằng nét bút tài hoa, cảnh vật dâng đầy tâm trạng, ngoại cảnh được nội tâm hoá theo ánh nhìn và suy tư của nhân vật trữ tình. Mỗi hình ảnh cảnh vật thiên nhiên gắn với một nét suy tư và chiều sâu tâm trạng của Kiều.
- Nghệ thuật sử dụng điệp từ, điệp ngữ một cách sáng tạo đặc biệt là giai điệu “buồn trông...buồn trông...” kết hợp với nhịp điệu của thơ lục bát, các điệp từ, điệp ngữ đã làm tăng diễn biến và tính chất của tâm trạng nhân vật.
- Nghệ thuật miêu tả ngôn ngữ độc thoại. Đoạn trích trở thành đoạn độc thoại nội tâm, phù hợp với việc khắc hoạ tâm hồn tình cảm của Kiều lúc này.
- Nghệ thuật sáng tạo từ ngữ, đặc biệt là cách dùng từ Hán Việt (quạt nồng ấp lạnh, tin sương, sân lai, gốc tử...) kết hợp với từ thuần Việt (ầm ầm tiếng sóng, bát ngát xa trông...) những từ so sánh, ẩn dụ được sử dụng phù hợp làm tăng thêm sự diễn tả tinh tế, hàm xúc, gợi cảm...
Câu 3 (6,0 điểm ):
Yêu cầu 1: Phân tích bài thơ “Thu điếu” 	(5,0 điểm)
Chấp nhận những cách kết cấu bài phân tích một cách linh hoạt, có thể phân tích bổ ngang theo trình tự thơ Đường luật, hoặc bổ dọc theo 2 phương diện của thơ viết về thiên nhiên (cảnh thiên nhiên và nỗi niềm thi nhân), tuy nhiên phải bám vào văn bản tác phẩm, liên tưởng so sánh hợp lý, làm nổi bật được vẻ đẹp thiên nhiên thu và hình tượng nhân vật trữ tình (tâm thế và nỗi niềm thi nhân) thông qua lời thơ và ý thơ. Những yêu cầu cụ thể khi phân tích cần hướng tới:
1- Giới thiệu được ngắn gọn nhà thơ Nguyễn Khuyến, nét đặc sắc của chùm thơ thu, trong đó có bài “Thu điếu” trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến 	(5,0 điểm)
Trong khi phân tích bài thơ, thấy được khung cảnh thiên nhiên thu mang đặc trưng làng cảnh đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam trong cảm nhận tinh tế của nhà thơ. 	(3,0 điểm)
Những ý chính:
+ Không gian, cảnh sắc mùa thu được cảm nhận từ góc độ của người đang “câu cá mùa thu”, một góc nhìn nghệ thuật rất độc đáo, phát huy được sự cảm nhận mùa thu trực tiếp bằng các giác quan nhạy cảm nhất của thi nhân, tạo nên nét riêng của bài thơ.
+ Khung cảnh thiên nhiên nơi ao thu: Phân tích sự sáng tạo vần, nhịp và từ ngữ miêu tả, tạo nên cảnh ao thu rất thú vị, có đường nét màu sắc, giàu giá trị tạo hình và rất gợi cảm (lạnh lẽo, trong veo, bé tẻo teo, hơi gợn tí, khẽ đưa vèo...). Chú ý 2 câu thực: “sóng biếc... hơi gợn tí, lá vàng...khẽ đưa vèo”.
+ Khung cảnh trời thu (tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt) mở rộng không gian nghệ thuật của bài thơ. Hình ảnh “ngõ trúc quanh co vắng teo” làm cho không gian mùa thu càng trở nên êm ả, gợi về cảnh làng quê bình dị, quen thuộc.. So sánh với Thu vịnh, Thu ẩm để thấy sự sáng tạo của Nguyễn Khuyến khi miêu tả hình ảnh đặc trưng của bầu trời mùa thu (xanh ngắt).
+ Thấy được bút pháp cổ điển và sự sáng tạo của nhà thơ khi viết về đề tài mùa thu. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, lấy cái động để tả cái tĩnh, bức tranh được chấm phá bằng đường nét và màu sắc hài hoà, gợi nên cảm giác, dịu nhẹ, trong sáng, thanh bình... không nhiều chất liệu ước lệ của thơ cổ, nổi bật trong bài thơ là cảnh vật làng quê gần gũi thân thuộc...
3- Trong khi phân tích, hoặc sau khi phân tích cảnh thiên nhiên, thấy được hình ảnh và tâm trạng nhân vật trữ tình. 	(1,0 điểm)
+ Trước hết, hình tượng nhân vật trữ tình hiện ra trong vẻ đẹp nhàn tản kiểu ẩn sĩ – nghệ sĩ, yêu thiên nhiên, thả tâm hồn vào cảnh sắc mùa thu, tìm thấy ở cảnh vật thiên nhiên sự hoà điệu với tâm hồn: Đó là sự trong trẻo, bình dị, đơn sơ mà cao khiết...
+ Bài thơ còn ẩn hiện nỗi niềm của thi nhân. Phân tích những hình ảnh có ý nghĩa ẩn dụ: “nước trong veo, ngõ trúc...khách vắng teo, trời xanh ngắt,...” và 2 câu kết: “tựa gối ôm cần lâu chẳng được, cá đâu đớp động dưới chân bèo”. So với bài: Thu vịnh” và “Thu ẩm”, liên hệ với cuộc đời nhà thơ để thấy nét tâm sự thầm kín của nhà thơ: buồn, cô đơn...
4- Sau khi phân tích, nhận xét khái quát được giá trị của bài thơ đóng góp về nội dung và nghệ thuật vào mảng đề tài thiên nhiên mùa thu. Có thể dựa vào đánh giá của Xuân Diệu về thơ Nôm và 3 bài thơ Thu của Nguyễn Khuyến, trong đó ông nhấn mạnh nét độc đáo của bài “Thu điếu” để thấy đây là những áng thơ “điển hình nhất cho mùa thu Việt Nam, ở miền Bắc nước ta chứ không ở nơi nào khác.” 	(0,5 điểm)
Yêu cầu 2: Nêu được những yếu tố làm nên thơ hay 	(1,0 điểm)
Đề bài không yêu cầu bình luận vấn đề. Với đối tượng HS TS lớp 10 chuyên Văn chỉ cần nêu được các ý cơ bản:
+ Thơ hay phải thực sự là thơ, phải có sáng tạo nghệ thuật, nhà thơ phải có tâm hồn nhạy cảm với cuộc sống và phải có tài năng. Thơ hay là thơ có sức dư ba, thơ được người đọc yêu thích và tiếp nhận. Nhà thơ phải có năng lực sáng tác, không tìm tòi sáng tạo không tạo nên được những bài thơ có nghệ thuật riêng chứa đựng tâm hồn tình cảm cao đẹp riêng của mỗi nhà thơ (phong cách nghệ thuật).
+ Thơ hay là thơ có tâm sự, nó truyền đến người đọc những tình cảm nào đó theo quy luật tiếng nói tri âm. Muốn vậy nhà thơ phải gắn bó với cuộc sống, chia sẻ mọi buồn vui của cuộc đời, vốn sống phải thật sự phong phú, và phải thực sự có cái tâm trong lành. Cảm xúc trong thơ phải chân thực tự nhiên, nhưng không dễ dãi mà lắng lọc sâu xa...
Cách chấm điểm câu 3:
+ Điểm 5,0 đến 6,0: Tuỳ mức độ, hiểu được bài thơ, biết cách phân tích một bài thơ, đáp ứng được các yêu cầu trên, làm chủ bài viết, viết văn mạch lạc có cảm xúc, bộc lộ năng lực cảm thụ – phân tích văn học, bài văn tương đối hoàn chỉnh, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 3,5 đến dưới 5,0: Tuỳ mức độ, hiểu được bài thơ, biết cách phân tích một bài thơ; tuy chưa đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên, nhưng tỏ ra có năng lực cảm thụ phân tích văn học, văn viết mạch lạc, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 2,0 đến dưới 3,5: Tuỳ mức độ, nắm được bài thơ, đã tập trung phân tích bài thơ, nhưng khả năng phân tích – so sánh liên tưởng còn hạn chế, văn diễn đạt được, lỗi không đáng kể.
+ Điểm 1,0 đến dưới 2,0: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi diễn đạt và chính tả, nhưng không trầm trọng.
+ Điểm dưới 1,0: Nói chung là chưa nắm được bài thơ, đề cập đến bài thơ một cách chung chung, không bám vào văn bản để phân tích, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
+ Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhưng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
giám khảo lưu ý:
- Điểm hình thức bài làm gắn với điểm nội dung từng phần của đề bài. Để chọn HS chuyên văn, những học sinh viết quá cẩu thả, có ý nhưng trình bày lộn xộn chứng tỏ không có năng lực tư duy hình tượng và tư tuy lôgic, lỗi diễn đạt phổ biến, thì không cho điểm vượt quá mức trung bình điểm toàn bài.
- Điểm toàn bài là tổng điểm của 3 câu, giữ nguyên điểm lẻ đến 0,25 điểm.
- Đáp án này có kèm theo 2 văn bản thơ có liên quan đến đề bài để tham khảo.
-----------------------------------
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề Chính Thức
Số báo danh:......
Chữ ký giám thị 1:
............................
Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2001 – 2002
Môn thi: Văn – Tiếng Việt
Đề chung
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 3-7-2001
Câu 1 (1,0 điểm):
Có một câu văn như sau:
Dưới bầu trời trong xanh, trên một khuôn viên thoáng đãng cạnh hồ Vị Xuyên, ở trung tâm thành phố Nam Định, tượng Quốc công Tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn đứng lồng lộng, uy nghiêm.
- Em hãy chỉ ra bộ phận chủ ngữ, vị ngữ chính trong câu văn?
- Vì sao khi viết một câu văn thông thường cần phải có đủ chủ ngữ và vị ngữ?
Câu 2 (3,0 điểm):
Nêu các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn? (không vẽ lược đồ)
Viết một đoạn văn (gồm ít nhất 3 câu văn) trình bày theo cách song hành, có nội dung nói về vai trò của ngôn ngữ trong giao tiếp.
Câu 3 (6,0 điểm):
Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu. Trước khi phân tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó.
------------------------------------------
Sở giáo dục - Đ ... u mắc từ 5 lỗi diễn đạt trở lên trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm).
0,5
*Lưu ý chung :
- Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ học sinh.
- Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề chính thức
Đề thi tuyển sinh lớp 10
Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2007 – 2008
Môn: Ngữ Văn (đề chuyên)
Thời gian làm bài: 150 phút
Đề thi gồm 01 trang
Câu 1 (2,0 điểm)
Giữa Văn học dân gian và Văn học viết, bên cạnh những nét riêng về: thời gian ra đời, phương thức lưu truyền, tác giả..., vẫn có những điểm chung. Những điểm chung đó là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
Câu 2 (3,0 điểm)
Trong truyện Làng của nhà văn Kim Lân có đoạn:
“... Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi ! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian ! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước... Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? ...
(SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 166)
1. Đoạn văn trên thể hiện nội dung gì?
2. Nội dung ấy được biểu đạt bằng hình thức nghệ thuật như thế nào?
Câu 3 (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Nói với con, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, qua lời nhắn nhủ thiết tha với con, nhà thơ Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Phân tích bài thơ để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó.
-----Hết-----
Họ và tên thí sinh:..............................
Số báo danh:....
Chữ ký của giám thị 1:.
Chữ ký của giám thị 2:..
Sở giáo dục - Đào tạo
Nam Định
Đề chính thức
Hướng dẫn chấm thi tuyển sinh lớp 10
Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong
Năm học 2007 – 2008
Môn: Ngữ văn (đề chuyên)
Câu
Mục đích - Yêu cầu
Điểm
1
* Mục đích: Kiểm tra kiến thức về hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết, qua đó rèn kỹ năng tổng hợp vấn đề, bước đầu giúp học sinh nắm được một vấn đề lý luận: đặc trưng văn học.
* Yêu cầu: 
1) Học sinh cần nêu ra nét chung giữa văn học dân gian và văn học viết như sau: 
2,0
- Về nội dung: Văn học dân gian và văn học viết đều lấy cuộc sống con người làm nội dung phản ánh, trong đó đặc biệt chú ý thể hiện tư tưởng, tình cảm, ước khát vọng của con người.
- Về hình thức: Văn học dân gian và văn học viết đều sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm phương tiện và hình tượng làm phương thức phản ánh đời sống.
2) Nêu đúng hai dẫn chứng về văn học dân gian và văn học viết.
Chỉ ra được một cách ngắn gọn hai điểm chung đã nêu ở trên thể hiện qua hai dẫn chứng.
0,5
0,5
0,5
0,5
2
* Mục đích: Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu văn bản, qua đó hình thành ở học sinh kỹ năng nghị luận văn xuôi.
* Yêu cầu: Học sinh biết phát hiện những vấn đề nội dung và hình thức nghệ thuật của đoạn văn, trình bày mạch lạc, diễn đạt trôi chảy. Cụ thể: 
3,0
1) Nội dung: Đoạn văn tập trung thể hiện diễn biến tâm trạng đau đớn của nhân vật ông Hai khi nghe tin đồn làng chợ Dầu của ông theo giặc. Qua đó, nhà văn khắc sâu thêm vẻ đẹp tình yêu làng, yêu nước của nhân vật nói riêng, của người nông dân Việt Nam nói chung trong kháng chiến chống Pháp.
2) Nghệ thuật: Nghệ thuật nổi bật, bao trùm đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
Để thể hiện tâm lí nhân vật một cách chân thực, sinh động. Kim Lân đã sử dụng những phương diện hình thức sau:
a) Miêu tả tinh tế các trạng thái tinh thần của nhân vật ông Hai: 
- Nghi ngại, băn khoăn (Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được?).
- Đớn đau khẳng định khi có bằng cớ rõ ràng (Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì.)
- Xót xa tủi nhục (Chao ôi ! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian ! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước).
- Xót xa lo lắng cho mình và cho những người đồng hương, đồng cảnh ngộ (Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa? ...)
b) Câu văn ngắn, nhiều câu nghi vấn (4 câu) câu cảm thán (2 câu), dấu chấm lửng... thể hiện tâm trạng ngổn ngang, rối bời của nhân vật khi nhận tin dữ.
c) Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, gần khẩu ngữ (nảy ra cái tin, mà, thì đích là, không có lửa làm sao có khói, ai người ta, hơi đâu bịa tạc, buôn bán mấy, suốt cả cái nước Việt Nam này, lại còn, cái cơ sự...) cùng với điệp từ ai người ta, người ta, đã giúp Kim Lân thể hiện chân thực, sinh động và cảm động vẻ đẹp mộc mạc mà đằm thắm, tha thiết của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp, góp phần mang lại sức hấp dẫn cho đoạn văn nói riêng và tác phẩm nói chung.
1,0
0,5
0,5
0,5
0,5
3
* Mục đích: Kiểm tra các năng lực: Cảm thụ và phân tích thơ, dùng từ, diễn đạt, khái quát vấn đề qua một bài nghị luận cụ thể, trọn vẹn
* Yêu cầu: 
- Về kiến thức: HS hiểu bài thơ, biết phân tích làm nổi rõ định hướng.
- Về kỹ năng: HS phải biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình các yếu tố nghệ thuật, tránh sa vào tình trạng diễn xuôi ý thơ.
5,0
I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận (định hướng ở đề bài)
0,25
II- Phân tích: 
Từ những định hướng đã nêu trong đề bài, HS cần tập trung phân tích làm nổi bật các ý cơ bản:
1) Gia đình ấm cúng, quê hương thơ mộng nghĩa tình cội nguồn sinh dưỡng của con (Phân tích đoạn I của bài thơ)
- Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ. Phân tích 4 câu đầu để thấy: từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. Chú ý phân tích nghệ thuật điệp cấu trúc, nghệ thuật sử dụng những hình ảnh cụ thể đã giúp nhà thơ tái hiện không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt.
- Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, thiên nhiên thơ mộng của quê hương. Phân tích 3 câu tiếp để thấy cuộc sống lao động cần cù, tươi vui, thơ mộng của người đồng mình được gợi lên qua những hình ảnh đẹp. Chú ý phân tích những hình ảnh: nan hoa, câu hát, động từ cài, ken vừa cụ thể, vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt, giọng thơ tha thiết yêu thương, tự hào Người đồng mình yêu lắm con ơi. 
0,5
- Thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình cho con tâm hồn, lối sống (Rừng cho hoa, Con đường cho những tấm lòng). Chú ý phân tích hình ảnh vừa cụ thể vừa biểu tượng hoa, tấm lòng; điệp từ cho thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên hào phóng mà yêu thương của rừng núi quê hương đối với con người.
Từ đó, làm nổi bật nhắn nhủ của người cha; mong con biết nâng niu trân trọng những giá trị gia đình, quê hương, dân tộc mình.
0,5
2) Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, mong con kế thừa xứng đáng truyền thống ấy (Phân tích đoạn II của bài thơ).
a) Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương dẫu quê hương còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó cha mong con sống nghĩa tình, chung thủy với quê hương, nguồn cội, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình....cực nhọc. Học sinh trong khi làm rõ nội dung trên phải biết bám sát các yếu tố: giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời gọi mang ngữ điệu cảm thán Người đồng mình thương lắm con ơi thấm đượm niềm tự hào về quê hương và tha thiết yêu con: cách sử dụng những hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tượng kết hợp với điệp cấu trúc, so sánh Sống trên đá không chê đá gập ghềnh- Sống trong thung không chê thung nghèo đói- Sống như sông như suối- Lên thác xuống ghềnh- Không lo cực nhọc...thể hiện chân dung tâm hồn con người xứ sở và tình cảm của người cha. 
b) Ca ngợi người đồng mình mộc mạc, hồn nhiên nhưng giàu niềm tin và chí khí. Họ có thể thô sơ da thịt nhưng không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí và mong ước xây dựng quê hương (ở đoạn thơ trên, nhà thơ đã từng khẳng định diện tâm hồn của người đồng mình: Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn). Chính những người như thế, bằng lao động cần cù, nhẫn nại đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục. Từ đó, cha mong con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con biết tự tin vững bước trên mỗi chặng đường đời. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình thô sơ da thịt...Nghe con để làm sáng tỏ nội dung trên. Tương tự như đoạn trên, học sinh phải chú ý khai thác các yếu tố nghệ thuật để đến với vẻ đẹp nội dung: giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời tâm tình dặn dò Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con; Con ơi; Nghe con; cách xây dựng những hình ảnh cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho cách tư duy giầu hình ảnh của con người miền núi.
III- Đánh giá:
1) Qua lời nhắn nhủ tâm tình thiết tha, thấm thía của người cha, ta đến được với tình yêu thương con, tình yêu gia đình, yêu quê hương rộng lớn, chân thành của Y Phương.
2) Những điều nhà thơ nhắn nhủ tới con về tình gia đình, tình quê hương suy cho cùng là lời nhắn nhủ và ước mong con có lẽ sống cao đẹp. Đó là những điều vừa gần gũi vừa thiêng liêng, có ý nghĩa với muôn người ở muôn đời.
1,0
IV- Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ:
Tình cảm gia đình nói chung, tình cha con nói riêng là nguồn cảm hứng quen thuộc trong văn học (học sinh nên biết liên hệ so sánh mở rộng với tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng để thấy nét riêng của bài thơ này). Bài thơ của Y Phương với giọng thiết tha thấm thía, thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi đã góp phần làm phong phú thêm cho những tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng; góp phần làm tươi mới những điều tưởng chừng đã cũ, đã quen.
0,25
Cách cho điểm câu 3:
-Từ 4-5 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, làm chủ được bài viết, văn mạch lạc, có cảm xúc, đáp ứng được các yêu cầu nêu trên.
- Từ 3- dưới 4 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, tuy chưa đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên nhưng tỏ ra có năng lực cảm thụ, phân tích văn học.
- Từ 2- dưới 3 điểm: Tùy mức độ, nắm được bài thơ nhưng khả năng phân tích, so sánh liên tưởng, khái quát vấn đề còn hạn chế, diễn đạt được.
- Từ 1- dưới 2 điểm: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi chính tả nhưng không trầm trọng.
- Điểm dưới 1: Chưa nắm được bài thơ, nói chung chung, kỹ năng phân tích diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhưng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
Lưu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo nên cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.

Tài liệu đính kèm:

  • docmot_so_de_thi_tuyen_sinh_lop_10_mon_thi_van_tieng_viet.doc