Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình giáo dục phổ thông

Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình giáo dục phổ thông

I. Giới thiệu chương trình và tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT – KN của Chương trình giáo dục phổ thông

1. Mục tiêu tập huấn

2. Nội dung tập huấn

3. Giới thiệu tài liệu tập huấn

II.Khái quát về tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn KT – KN của Chương trình giáo dục phổ thông

1. Lý do biên soạn tài liệu

2. Mục đích biên soạn tài liệu

3. Cấu trúc tài liệu

4. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu

 

doc 129 trang Người đăng hoaianh.10 Lượt xem 1179Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình giáo dục phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC 
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN 
GIÁO DỤC TRUNG HỌC
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN 
THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ 
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG 
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
MÔN Hoá học
CẤP THCS
(Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán)
Hà Nội, tháng 7/ 2010
LỜI GIỚI THIỆU
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
PPDH: phương pháp dạy học
KTĐG: kiểm tra đánh giá
KT-KN: kiến thức – kĩ năng
THCS: trung học cơ sở
SGK: sách giáo khoa
SGV: sách giáo viên
HS: học sinh
GV: giáo viên
Đ/c: đồng chí
GD và ĐT: Giáo dục và Đào tạo
KT: kiểm tra
PPCT: phân phối chương trình
GDPT: giáo dục phổ thông
GDĐT: giáo dục đào tạo
CTPT: công thức phân tử
CTCT: công thức cấu tạo
KL: kim loại
PK: phi kim
dd: dung dịch 
MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu
Danh mục các chữ viết tắt
Mục lục
Phần thứ nhất
Những vấn đề chung
I. Giới thiệu chương trình và tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT – KN của Chương trình giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu tập huấn
2. Nội dung tập huấn
3. Giới thiệu tài liệu tập huấn
II.Khái quát về tài liệu hướng dẫn dạy học theo chuẩn KT – KN của Chương trình giáo dục phổ thông
1. Lý do biên soạn tài liệu
2. Mục đích biên soạn tài liệu 
3. Cấu trúc tài liệu
4. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu 
Phần thứ hai
Tổ chức dạy học và kiếm tra đánh giá theo chuẩn KT – KN thông qua các kĩ thuật dạy học tích cực
I. Giới thiệu một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng trong dạy học bộ môn hoá học
20
1. Học tích cực là gì?
2. Tại sao phải học tích cực 
3. Ứng dụng học tích cực trong lớp học như thế nào
4. Có bao nhiêu cách học tích cực
5. Tính tích cực của nhận thức
6. Tiếp cận kiến tạo trong dạy học
7. Phát triển các kĩ năng trong dạy học hoá học
8. Phương pháp tích cực trong dạy học hoá học
9. Một số kĩ thuật dạy học tích cực có thể áp dụng trong dạy học bộ môn hoá học hiện nay ở trường phổ thông
10. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực 
20
20
20
21
22
II. Tổ chức dạy học theo chuẩn KT – KN thông qua các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
1. Những nguyên tắc định hướng dạy học theo chuẩn KT – KN của chương trình GDPT thông qua các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
2. Tổ chức dạy học theo chuẩn KT – KN môn hoá học
2.1. Quan hệ giữa Chuẩn KT – KN, SGK và Chương trình GDPT môn hoá học
2.2. Sử dụng Chuẩn KT – KN để xác định mục tiêu tiết dạy 
2.3. Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo để xác định kiến thức minh hoạ cho chuẩn kiến thức, kĩ năng 
2.4. Vận dụng chuẩn KT – KN và kĩ thuật dạy học tích cực để xây dựng các hoạt động lên lớp bài học hoá học
III. Tổ chức kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT – KN
1. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá trong dạy học môn hoá học
2. Quan niệm đánh giá theo chuẩn KT – KN của môn hoá học
3. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn KT-KN của môn hoá học
4. Hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT-KN môn hoá học
Phần thứ ba
Hướng dẫn tổ chức tập huấn tại các địa phương
1. Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, đối tượng, điều kiện bồi dưỡng
2. Xây dựng kế hoạch chi tiết đợt bồi dưỡng, tập huấn (thời gian, địa điểm, số lượng, yêu cầu)
3. Xác định nhu cầu, đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng thông qua các mẫu phiếu thăm dò, khảo sát (trước và sau đợt bồi dưỡng)
Phụ lục
1. Các mẫu biểu, phiếu sử dụng trong đợt tập huấn
2. Các tài liệu, giáo án, đề kiểm tra tham khảo
3. Tài liệu tham (nhóm tác giả đã sử dụng trong quá trình biên soạn tài liệu tập huấn) 
Phần thứ nhất: 
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Nội dung 1.1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH VÀ TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN THỰC HIỆN DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I - Mục tiêu tập huấn: Sau khi tập huấn, học viên sẽ đạt được:
	1. Về kiến thức
	2. Về kĩ năng
	3. Về thái độ
II. Nội dung tập huấn
1. Giới thiệu nội dung Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học.
2. Hướng dẫn tổ chức dạy theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học qua áp dụng các kỹ thuật dạy - học tích cực. 
3. Hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
4. Hướng dẫn tổ chức công tác tập huấn tại các địa phương. 
II. Giới thiệu tài liệu tập huấn
Nội dung 1.2: KHÁI QUÁT VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN DẠY HỌC THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
I. Lý do biên soạn tài liệu
II. Mục đích biên soạn tài liệu 
III. Cấu trúc tài liệu
IV. Yêu cầu của việc sử dụng tài liệu 
Phần thứ hai 
TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG THÔNG QUA CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
Nội dung 2.1: GIỚI THIỆU MỘT SỐ CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ ÁP DỤNG TRONG DẠY HỌC MÔN HOÁ HỌC
I. HỌC TÍCH CỰC (ACTIVE LEARNING) LÀ GÌ?
Học tích cực xảy ra khi học sinh được trao cơ hội thực hiện các tương tác với các đề tài chính trong khóa học, được động viên để hình thành tri thức hơn là việc nhận tri thức từ giới thiệu của giáo viên. Trong một môi trường học tập tích cực, giáo viên là người tạo điều kiện thuận lợi cho việc học chứ không phải là người đọc chính tả cho học sinh chép.
II. TẠI SAO PHẢI HỌC TÍCH CỰC?
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng học tích cực là một kỹ thuật giảng dạy đặc biệt có hiệu quả. Bất kể nội dung học nào, khi học tích cực được so sánh với phương pháp học truyền thống (như thuyết trình chẳng hạn) thì nhận thấy học sinh học được nhiều tri thức hơn, lưu giữ thông tin lâu hơn và học tập mang tính tập thể hơn. Học tích cực cho phép học sinh học với sự giúp đỡ của giáo viên hoặc những học sinh khác trong lớp nhiều hơn, thay vì phải học một mình.
III. ỨNG DỤNG HỌC TÍCH CỰC TRONG LỚP HỌC NHƯ THẾ NÀO?
Sử dụng kỹ thuật học tích cực trong lớp học có thể gây ra một số khó khăn cho giáo viên và những học sinh chưa quen với cách học này. Giáo viên cần đưa ra một số quy tắc trong lớp học khi trở thành người tạo điều kiện học tập và học sinh cần tăng cường vai trò của mình không chỉ ở việc học cái gì mà còn học như thế nào. Ứng dụng học tích cực trong lớp học đòi hỏi học sinh phải làm việc. Có thể sử dụng những kỹ thuật sau để tạo cơ hội cho học sinh trong lớp của bạn tham gia tích cực vào việc học: 
1. Chia lớp thành từng cặp học sinh. Cho các cặp này suy nghĩ về một chủ đề và thảo luận với bạn trong cặp này rồi chia sẻ kết quả với phần còn lại của lớp. 
2. Cho học sinh ghi các kết quả tổng hợp ra giấy, cho phép học sinh có một vài phút để trả lời những câu hỏi ra giấy, chẳng hạn: Hôm nay em thấy học cái gì là quan trọng nhất? Câu hỏi quan trọng nào chưa được trả lời? (hoặc có thể các câu hỏi khác, tùy trường hợp). Điều này nâng cao chất lượng của tiến trình học tập và cung cấp cho giáo viên các phản hồi từ học sinh về những chủ đề mà giáo viên đưa ra. 
3. Đưa ra các hoạt động dựa trên các phiếu học tập để học sinh tìm hiểu và thảo luận. Chẳng hạn bạn đưa ra một câu hỏi và cho các nhóm học sinh có thời gian viết câu trả lời của nhóm. Cũng có thể cho phép học sinh tự viết về chủ đề mà giáo viên đưa ra một cách tự do. 
4. Bắt buộc học sinh phải suy nghĩ cũng là một kỹ thuật đơn giản để đưa cả lớp vào cuộc thảo luận. Chẳng hạn, bạn giới thiệu một chủ đề hoặc một vấn đề rồi hỏi học sinh, sau đó ghi các câu trả lời lên bảng. 
5. Các trò chơi liên quan đến chủ đề học cũng có thể dễ dàng đưa vào giờ học để nâng cao tích tích cực và lôi cuốn học sinh tham gia. Trò chơi có thể yêu cầu sự thích ứng, bí mật, thảo luận nhóm, giải quyết bài toán đố... 
6. Những cuộc tranh luận trong lớp có thể là biện pháp hiệu quả để động viên học sinh suy nghĩ về những khía cạnh của vấn đề. 
7. Làm việc theo nhóm cho phép học sinh được nói, chia sẻ quan điểm và phát triển kỹ năng làm việc với người khác. Nhóm làm việc hợp tác đòi hỏi tất cả thành viên phải làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Chia lớp thành nhiều nhóm từ 4-5 học sinh, đưa mỗi nhóm một vấn đề để đọc, một số câu hỏi để thảo luận và thông tin tới các nhóm khác. 
8. Nghiên cứu các tình huống thực tế để đưa vào các cuộc thảo luận trong lớp học để học sinh vận dụng giải quyết. 
IV. CÓ BAO NHIÊU CÁCH HỌC TÍCH CỰC?
Học tích cực trước hết là phải biết tự học một cách chủ động và thể hiện một cách sáng tạo. Người chăm học chưa hẳn gọi là học tích cực, nếu chỉ biết chăm ghi chép, chăm học thuộc. Sự ghi nhớ máy móc và thuộc lòng như vẹt được coi là lối học thụ động và tiêu cực, trái ngược với cách học tích cực theo nghĩa trí tuệ. 
Cách học tích cực rất đa dạng, nhưng có chung một đặc trưng là khám phá và khai phá. Nếu xét tổng quát, có 4 cách học mang lại cho ta sự khám phá và sự khai phá tối đa. Nói một cách nôm na, dễ hiểu, đó là “4 “bất kỳ”:
a) Học bất kỳ lúc nào: 
Lúc đang giờ thầy dạy, đang thời gian ôn thi, học là đương nhiên. Người tích cực học cả lúc giao tiếp, lúc dạo chơi, lúc ngắm trời Đó là những lúc được học những bài học không tên, vô cùng tự nhiên và dễ dàng thấm thía.
b) Học bất kỳ nơi nào:
 Tại lớp, tại nhà, trên Internet, chưa đủ và bị chật hẹp bởi nhiều không gian “ảo”. Cần mở rộng không gian thật qua những chốn thiên nhiên và xã hội , như học ở ngoài trời, học trong công xưởng, chỗ bán hàng, nơi triển lãm
c) Học bất kỳ người nào: 
Không chỉ học ở người thầy chính diện, còn học ở “người thầy” phản diện. Học ở bạn thân và cả người mình không thích, để rút tỉa kinh nghiệm sống. Học ở người thành công, cũng học ở người thất bại, để nghiệm ra nguyên nhân bất thành.
d) Học bất kỳ nguồn nào:
 Không chỉ trong sách vở, trên màn hình, còn có rất nhiều nguồn phong phú và bổ ích không kém. Đó là những kênh thông tin từ báo chí, từ du khảo, từ giao lưu Ngay cả những lúc giao thông trên đường hoặc tịnh tâm nơi thanh vắng cũng giúp ta mở mang trí tuệ. 
Bốn cách học “bất kỳ” ấy cần được kết hợp liên hoàn. Chúng sẽ giúp ta phát triển trí tuệ và mang lại hiệu quả cao, cả khi học tập mọi bộ môn và khi làm việc trong mọi nghề.
Đó không phải là những cách học để rộng đường lựa chọn theo sở thích, mà cần vận dụng hết thảy khi hướng nghiệp. Có điều, nên tùy thuộc vào công việc, bộ môn và ngành nghề cụ thể mà có mức độ gia giảm đậm nhạt khác nhau trong mỗi cách.
V. TÍNH TÍCH CỰC CỦA NHẬN THỨC:
Sự đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH) hoá học cũng như các môn khoa học khác đều hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo trong nhận thức của người học. Vậy ta cần tìm hiểu về tính tích cực nhân thức, tích cực học tập.
V.1. Tính tích cực nhận thức, tích cực học tập.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Trong đời sống xã hội con người không chỉ hưởng thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hoá ở mỗi thời đại, chủ động cải biến môi trường thiên nhiên, cải tạo xã hội.
Hình thành và phát triển tính tích cực của học sinh ( HS) là một trong các nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm  ... ol etylic axit axetic
1. Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra.
2. Tính khối lượng axit axetic thu được khi cho lên men 1 tấn ngũ cốc chứa 81% tinh bột. (cho O = 16 ; C = 12 ; H = 1).
Câu 39.
	Cho các chất: ancol etylic, axit axetic, glucozơ, chất béo, saccarozơ, xenlulozơ. Dãy gồm các chất đều tan trong nước là
	A. ancol etylic, glucozơ, chất béo, xenlulozơ.
	B. ancol etylic, axit axetic, glucozơ. 
	C. glucozơ, chất béo, saccarozơ.
	D. axit axetic, saccarozơ, xenlulozơ.
Câu 40.
	Cho các chất: ancol etylic, axit axetic, glucozơ, chất béo, saccarozơ, xenlulozơ. Dãy gồm các chất đều có phản ứng thuỷ phân là
	A. saccarozơ, chất béo, xenlulozơ.
	B. chất béo, axit axetic, saccarozơ. 
	C. saccarozơ, xenlulozơ, ancol etylic.
	D. axit axetic, chất béo, xenlulozơ.
Câu 41.
	Cho các chất: ancol etylic, axit axetic, glucozơ, chất béo, saccarozơ, xenlulozơ. Nhóm các chất có chung công thức tổng quát là
	A. ancol etylic, axit axetic.
	B. Chất béo, xenlulozơ.
	C. Saccarozơ, glucozơ.
	D. Axit axetic, glucozơ.
Câu 42.
	Cho các chất: Na, CaCO3, CH3COOH, O2, NaOH, Mg. Ancol etylic phản ứng được với:
	A. Na, CaCO3, CH3COOH.	B. CH3COOH, O2, NaOH. 
	C. Na, CH3COOH, O2 	D. Na, O2, Mg.
Câu 43.
	Ghép ứng dụng ở cột (II) với chất tương ứng ở cột (I)
Chất (I)
Ứng dụng (II)
A. CH3COOH.
1. Sản xuất giấy
B. Chất béo
2. Thực phẩm
C. Glucozơ
3. Sản xuất vitamin C
D. Tinh bột
4. Sản xuất xà phòng
E. Xenlulozơ
5. Sản xuất phẩm nhuộm
6. T ráng gương
7. Sản xuất vải sợi
Câu 44.
	Thực hiện dãy chuyển hoá sau bằng các phương trình hoá học :
Câu 45.
	Để trung hoà 60 gam dung dịch axit axetic 10% cần bao nhiêu ml dung dịch NaOH 0,5M, sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối?
Câu 46.
	Có các chất sau : C2H5OH, NaOH, Ba(NO3)2, CaCO3, Na, Cu. Axit axetic tác dụng được với: 
	A. C2H5OH, NaOH, Ba(NO3)2, CaCO3, Na, Cu
	B. C2H5OH, NaOH, CaCO3, Na
	C. C2H5OH, NaOH, Ba(NO3)2, CaCO3, Na 
D. NaOH, CaCO3, Na, Cu.
Câu 47.
	Dãy gồm các chất đều làm mất màu dung dịch brom là :
A. CH4, C6H6	B. C2H4, C2H2 
C. CH4, C2H2 	D. C6H6, C2H2
Câu 48.
Dãy gồm các chất đều phản ứng với dung dịch NaOH là :
A. CH3COOH, C6H10O5 n 	B. CH3COOC2H5, C2H5OH	
C. CH3COOH, C6H12O6	D. CH3COOH, CH3COOC2H5
Câu 49.
Dãy gồm các chất đều phản ứng với kim loại natri là :
A. CH3COOH, C6H10O5 n 	C. CH3COOH, C6H12O6
B. CH3COOH, C2H5OH	D. CH3COOH, CH3COOC2H5
Câu 50.
Dãy gồm các chất đều phản ứng với axit HCl là:
A. CH3COOH, C6H10O5 n , PE	
B. CH3COOC2H5, C2H5OH, PVC
C. CH3COOH, C6H12O6, C2H5Cl, 
D. CH3COONa, CH3COOC2H5, C6H10O5 n
Câu 51.
Dãy gồm các chất đều có phản ứng thuỷ phân là:
A. Tinh bột, xenlulozơ, PVC.
B. Tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, chất béo.
C. Tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, glucozơ.
D. Tinh bột, xenlulozơ, protein, saccarozơ, PE
Câu 52.
	Có các khí sau đựng riêng biệt trong mỗi lọ: C2H4, Cl2, CH4.
Hãy nêu phương pháp hóa học để nhận biết mỗi khí trong lọ. Dụng cụ, hóa chất coi như có đủ. Viết các phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
Câu 53.
	Viết các phương trình hoá học thực hiện dãy biến hoá hoá học theo sơ đồ sau:
C6H10O5 n C6H12O6 C2H4 CH2–CH2n 
 CH3COOHC2H5OH CH3COOC2H5 
Câu 54.
Có hỗn hợp A gồm rượu etylic và axit axetic. Cho 21,2 gam A phản ứng với Na dư thì thu được 4,48 lít khí điều kiện tiêu chuẩn. Tính phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp A. 
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Câu 1.
	Chọn B. 
	Công thức chung là CnH2n ~ C2H4 etylen có liên kết đôi CH2=CH2
Câu 2.
	Chọn D. 
	Công thức chung là CnHn ~ C6H6 benzen không làm mất màu dung dịch brom (axetylen C2H2 làm mất màu dung dịch brom)
Câu 3.
	Chọn C. 
	PTHH của phản ứng cháy là CxHy + O2 → xCO2 + H2O Þ = 1 Þ y = 2 ~ C2H2 axetylen 
Câu 4.
	Chọn A. 
	Etylen và axetylen tham gia phản ứng cộng còn benzen vừa tham gia phản ứng cộng vừa tham gia phản ứng thế
Câu 5.
	Chỉ có etilen và axetilen phản ứng cộng brom. Do etilen và axetilen có liên kết bội trong phân tử.	 C2H4 + Br2 → C2H4Br2
	 C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4
Câu 6.
Chọn C. 	C2H4 , C2H2 có liên kết kép trong phân tử 
CH2=CH2 + Br2 → CH2Br - CH2Br
	 CHºCH + 2Br2 → CHBr2-CH Br2
Câu 7.
	Chọn C. 	Dung dịch NaOH hấp thụ CO2, SO2 còn H2SO4 đặc hấp thụ H2O
	CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
	SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O
Câu 8.
	Chọn B. 	
	PTHH của phản ứng cháy là CxHy + O2 → xCO2 + H2O Þ x = Þ y = 2y ~ C2H4 etylen 
Câu 9.
	– Nhận ra khí CO2 bằng dd Ca(OH)2 dư :
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
– Nhận ra C2H4 bằng phản ứng làm mất màu dung dịch nước brom :
	C2H4 + Br2 C2H4Br2
Còn lại là CH4.
Câu 10.
	C6H6 + Cl2 C6H5Cl + HCl
	C2H4 + Br2 C2H4Br2
	C2H4 + H2O C2H5OH 
Câu 11.
a) (1) theo đúng hoá trị 
b) (2) cacbon (3) liên kết trực tiếp 
c) (4) liên kết xác định 
Câu 12.
Chọn A. Có 2 chất tham gia phản ứng thế clo là CH4 và C6H6, nhưng CH4 tham gia phản ứng cộng clo
	C6H6 + Cl2 C6H6Cl6 
Câu 13.
Chọn C. 
	PTHH của phản ứng cháy là CxHy + O2 → xCO2 + H2O 
Þ = 3 và = 2 Þ y = 4 ; = 3 Þ x = 2 ~ C2H4 etylen 
Câu 14.
Gợi ý trả lời:
	C2H2 + H2O → CH3CH=O 
	CH3CH=O + O2 CH3COOH 
	CH3CH=O + H2 CH3CH2OH 
Câu 15.
	C2H4 + 3O2 → 2CO2 + 2H2O
	C2H4 + Br2 C2H4Br2
	C2H2 + 2,5O2 → 2CO2 + H2O
	C2H2 + 2Br2 C2H2Br4
Câu 16.
– Lần lượt sục các khí vào nước vôi trong, nhận ra CO2 do nước vôi trong vẩn đục. 
CO2 + Ca(OH)2 	 CaCO3 ¯ + H2O	
– Lần lượt dẫn 2 khí còn lại vào dung dịch brom. Khí làm mất màu dung dịch brom là etilen. 
C2H4 + Br2 	C2H4Br2 	 	
– Khí còn lại là metan. 
Câu 17.
	1. Hỗn hợp metan và etilen lội qua dung dịch brom chỉ có etilen tham gia phản ứng, metan bay ra : C2H4 + Br2 C2H4Br2 	 	
	Số mol C2H4 = C2H4Br2 = 025 Þ Thể tích etilen là 0,56 lít.	 
2. C2H4 là 20%; CH4 là 80%. 
Câu 18.
Chọn C. Axetilen có liên kết ba, benzen có liên kết đôi
Câu 19.
Chọn A. Axetilen có liên kết ba, metan và polietilen có liên kết đơn
Câu 20.
	1. CH2 = CH2 + H2O C2H5OH
 2. CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
3. C6H6 + Br2 C6H5Br + HBr
Câu 21.
	CH4 + 2O2 	 CO2 + 2H2O 	(1)
C2H4 + 3O2 2CO2 + 2H2O	 	(2)
2C2H2 + 5O2 4CO2 + 2H2O 	(3)
Nhận xét : Phản ứng 1 số mol CO2 < số mol H2O
	 Phản ứng 2 số mol CO2 = số mol H2O	
	 Phản ứng 3 số mol CO2 > số mol H2O	
– Nước brom mất màu : C2H4 + Br2 C2H4Br2 
Câu 22.
	Số mol CO2 = 0,3 mol; H2O = 0,3 mol.
Vì số mol CO2 = số mol H2O nên hiđrocacbon có công thức : CnH2n.. 
CnH2n + O2 nCO2 + nH2O
Theo PTHH: M hiđrocacbon = 42 Þ 14n = 42 Þ n = 3 Þ C3H6
Câu 23.
Chọn B. Tác dụng với Na thì phân tử có nguyên tử H linh động, nhưng không tác dụng với dung dịch NaOH thì không phải là axit
Câu 24.
Chọn C. tác dụng được với một số kim loại, oxit bazơ, bazơ, muối cacbonat phải là axit
Câu 25.
Chọn D. 
Câu 26.
Câu đúng : a, d, e, g ; 	Câu sai : b, c, f, h.
Câu 27.
Chọn D. Hợp chất hữu cơ vừa tác dụng với Na, vừa tác dụng với dung dịch NaOH phải thuộc loại axit CH3COOH hay C2H4O2
Câu 28.
Chọn D. Giấy quỳ tím nhận ra axit CH3COOH làm đỏ quỳ tím, dung dịch Ag2O/NH3 nhận ra dung dịch C6H12O6 tạo kết tủa Ag
Câu 29.
Chọn B. etilen, axetilen, benzen, axit axetic đều có liên kết đôi
Câu 30.
Chọn A. Metan, ancol etylic, etan chỉ có liên kết đơn, benzen có 3 liên kết đôi
Câu 31.
1.	CH2 =CH2 	+ H2O C2H5OH
2.	C2H5OH 	+ O2 	 CH3COOH + H2O	
3.	C2H5OH 	+ CH3COOH CH3COOC2H5 + H2O
4.	CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
Câu 32.
	Chọn B. Tác dụng với Na thì phân tử có nguyên tử H linh động, nhưng không làm cho đá vôi sủi bọt thì không phải là axit 
Câu 33.
	Chọn D. Trong 4 hợp chất đã cho chỉ có phân tử C6H12O6 có nhóm chức CH=O nên có phản ứng tráng gương 
Câu 34.
	Chọn D. Dung dịch axit axetic không tác dụng được với Cu và Na2SO4
Câu 35.
	CH2=CH2 + H2O C2H5OH
	C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
 CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O 
Câu 36.
Nhận ra axit axetic bằng quỳ tím đổi thành màu đỏ hoặc cho tác dụng với đá vôi có khí bay ra. 
	2CH3COOH + CaCO3 Ca(CH3COO)2 + H2O + CO2 
– Nhận ra dung dịch glucozơ bằng phản ứng tráng gương : 
	C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag
– Còn lại ancol etylic (không tác dụng với các chất trên) 
Câu 37.
1. 	C6H10O5 n	+ nH2O n C6H12O6 	(1)
C6H12O6 2C2H5OH	+ 2CO2	 	(2)
2. 	C6H10O5 n nC6H12O6 2nC2H5OH 
khối lượng tinh bột cần = = 810 (kg)
khối lượng ngũ cốc có 81% tinh bột = = 1000 kg hay 1 tấn
Câu 38.
1. 	C6H10O5 n	+ nH2O n C6H12O6 	(1)
C6H12O6 2C2H5OH	+ 2CO2	 	(2)
C2H5OH	+ O2 CH3COOH + H2O (3)
1000 kg ngũ cốc có 810 kg tinh bột. 
C6H10O5 n nC6H12O6 2nC2H5OH 2n CH3COOH 
khối lượng axit axetic thu được = = 600 (kg)
Câu 39.
	Chọn B. chất béo, xenlulozơ không tan trong nước
Câu 40.
	Chọn A. ancol etylic, axit axetic, glucozơ không có phản ứng thuỷ phân
Câu 41.
	Chọn B. Saccarozơ, glucozơ có chung công thức tổng quát là Cn(H2O)m
Câu 42.
	Chọn C. SGK
Câu 43.
 	2. A- 5 ;	 B - 2,4 ; 	C - 2,3,6 ; 	D - 2 ; 	E -1,7
Câu 44.
 	C6H10O5 n	+ nH2O n C6H12O6 	(1)
	C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
	 Glucozơ Fructozơ 
	C6H12O6 	 2C2H5OH	+ 2CO2	 
	C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
	C2H5OH + CH3COOH CH3COOC2H5 + H2O
Câu 45.
	Số mol CH3COOH = 0,1
	CH3COOH + NaOH CH3COONa + H2O
	 0,1 0,1
	Thể tích dd NaOH = = 0,2 (lít) = 200 ml.
	Khối lượng muối CH3COONa = 0,1. 82 = 8,2 (g)
Câu 46.
	Chọn B. Ba(NO3)2 không tác dụng được với CH3COOH
Câu 47.
	Chọn B. CH4 ; C6H6 không làm mất màu dung dịch brom
Câu 48.
	Chọn D. C6H10O5 n ; C6H12O6 và C2H5OH không phản ứng với dung dịch NaOH
Câu 49.
	Chọn B. Chất phản ứng với Na phải có nguyên tử H linh động trong phân tử
Câu 50.
	Chọn D. C2H5Cl, PVC, PE không tác dụng với HCl
Câu 51.
	Chọn B. Glucozơ, PVC, PE không có phản ứng thuỷ phân
Câu 52.
	– Dùng nước và giấy màu ẩm nhận biết khí clo.
– Dùng nước brom nhận biết C2H4, CH4.
Câu 53.
	 C6H10O5 n + nH2O n C6H12O6 (1)
 	C6H12O6 2C2H5OH	+ 2 CO2	 	(2)
 C2H4	 + H2O C2H5OH 	(3)
	 	C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O 	(4)
 C2H5OH + CH3COOH CH3COOC2H5 +H2O 	 (5)
 nCH2= CH2 CH2–CH2n 	 	(6) 
Câu 54.
– Lập hệ phương trình, số mol axit : 0,2 mol và rượu : 0,2 mol.
– % khối lượng mỗi chất : 43,39% rượu etylic và 56,61% axit axetic. 
III. Tài liệu tham khảo 
1. Công văn số 117/TB-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về Kết luận của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT tại Hội thảo “Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông” tổ chức tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, ngày 03/01/2009;
3. Madeleine Roy và Jean – Marc Denomme’ – Sư phạm tương tác – Một tiếp cận khoa học thần kinh về học và dạy – NXB ĐHQG Hà Nội - 2009
4. Nguyễn Cương – Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông và đại học – Một số vấn đề cơ bản – NXBGD VN - 2007
5. Nguyễn Văn Cường – Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường trung học (Dự án phát triển Giáo dục Trung học phổ thông) – 2007
6. Đặng Thị Oanh - Phương pháp dạy học tích cực – 2008 
7. Vũ Anh Tuấn – Giới thiệu Giáo án hoá học 8, 9 – 2006, 2007
8. Cao Thị Thặng, Phạm Đình Hiến – Đổi mới kiểm tra đánh giá lớp 8, 9 THCS – 2007

Tài liệu đính kèm:

  • doctaphuangvHoa.doc