10 Đề thi học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 (Có đáp án)

10 Đề thi học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 (Có đáp án)

 

Câu 1:(2.0 điểm)

a. Chỉ ra phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn trích sau:

Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.

(Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)

b. Tìm khởi ngữ trong đoạn trích sau đây:

 Đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp.

(Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)

c. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn trích sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì?

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về

 

doc 33 trang Người đăng Đăng Hải Ngày đăng 25/05/2024 Lượt xem 185Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "10 Đề thi học kì II môn Ngữ Văn Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ 1
ĐỀ THI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ Văn Lớp 9
Thời gian: 90 phút

Câu 1:(2.0 điểm)
a. Chỉ ra phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn trích sau:
Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.
(Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)
b. Tìm khởi ngữ trong đoạn trích sau đây: 
 Đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường thấp.
 (Bàn về đọc sách, Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)
c. Tìm thành phần biệt lập trong đoạn trích sau và cho biết đó là thành phần biệt lập gì?
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
 (Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016)
Câu 2: (3.0 điểm)
 Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
 Còn quê hương thì làm phong tục
 (Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016) 
 Từ ý thơ trên, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người.
Câu 3: (5,0 điểm)
 Cảm nhận của em về vẻ đẹp của những cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016) 
.Hết
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
MÔN: NGỮ VĂN 
Câu
 Yêu cầu cần đạt
Điểm
Câu 1
2.0đ
a. - Từ liên kết: Nó
 - Phép thế
0.25
0.25
b. Khởi ngữ : Đối với việc làm người
0.5
c. - Hình như: là thành phần biệt lập.
 - Thành phần tình thái
0.5
0.5
Câu 2
3.0đ
1. Kĩ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội; lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lí; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp cơ bản
 0.5
2. Kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Giải thích:
- Quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, có nhiều kỉ niệm thời thơ ấu, là nơi gắn bó máu thịt với chúng ta trong quá trình trưởng thành, là nguồn cội của mỗi con người. Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. 
- Hai câu thơ trên của Y Phương là lời người cha nói với con về ý chí nghị lực và khát vọng xây dựng quê hương của người đồng mình. Họ xây dựng quê hương bằng chính sức lực và sự bền bỉ của mình : Tự đục đá kê cao quê hương => Đó cũng chính là cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người.
* Bàn luận về cách thể hiện tình yêu quê hương: Mỗi người đều có cách thể hiện tình yêu quê hương khác nhau. Tình yêu quê hương được thể hiện ở rất nhiều khía cạnh, nó được biến thành việc làm và hành động cụ thể:
+ Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương.
+ Tình yêu quê hương luôn gắn với tình yêu gia đình, yêu xóm làng và yêu đất nước.
+ Luôn có ý thức xây dựng quê hương giàu đẹp
+ Phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương
+ Không chê bai phản bội quê hương
+ Phê phán những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu, làm thay đổi dáng vẻ quê hương
 - Suy nghĩ của bản thân: 
+ Xây dựng quê hương bằng bàn tay, khối óc, bằng những đóng góp cho cuộc sống 
+ Tu dưỡng đạo đức, tích lũy và trau dồi kiến thức.
+ Làm đẹp quê hương trong cách ứng xử cuộc sống hàng ngày
+ Giữ gìn phong tục, tậpquán tốt đẹp của quê hương.
+ Không ngừng vươn lên trong học tập và trong cuộc sống để làm rạng danh gia đình, dòng họ, mái trường - đó cũng là cách thiết thực nhất để làm rạng danh quê hương, đất nước.
+ Biết biến thực tế khó khăn thành mục tiêu nỗ lực và cố gắng vươn lên trong cuộc sống
+ Tuổi nhỏ làm việc nhỏ tùy theo sức của mình
+ Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc.

0.5
0.5
0.75
0.75
Câu 3
5.0đ
 1. Kĩ năng: Tạo lập được một văn bản nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả và ngữ pháp.
2. Kiến thức: 
 Học sinh cần phải đảm bảo các nội dung:
 - Phân tích vẻ đẹp của ba cô gái thanh niên xung phong trong tác phẩm: “ Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê.
 2.1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.
- Lê Minh Khuê là cây bút nữ chuyên về truyện ngắn. Trong những năm chiến tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Sau năm 1975, tác phẩm của nhà văn bám sát những chuyển biến của đời sống xã hội và con người trên con đường đổi mới.
- Truyện " Những ngôi sao xa xôi" là một trong số những tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt.
- Tiêu biểu là vẻ đẹp về tâm hồn, phẩm chất anh hùng của ba nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm.
2.2.Vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. 
- Đó là những cô gái tuổi đời còn trẻ. Vì nhiệm vụ giải phóng miền Nam, họ đã không tiếc tuổi xuân chiến đấu, cống hiến cho đất nước.
- Công việc của họ là trinh sát mặt đường gặp nhiều khó khăn nguy hiểm. Họ phải làm việc dưới mưa bom bão đạn, phải phá bom thông đường để những đoàn quân tiến vào giải phóng miền Nam.
- Họ mang lí tưởng chiến đấu để thống nhất Tổ Quốc nên đều giàu tinh thần trách nhiệm, coi thường gian khổ. Mỗi nhân vật có nét tính cách riêng nhưng họ yêu thương, lạc quan, có niềm tin vào tình yêu đất nước.
2.3.Vẻ đẹp riêng của các cô gái thanh niên xung phong 
a) Nhân vật Phương Định. 
- Đây là cô gái Hà Nội trẻ trung yêu đời. Phương Định thích ngắm mình trong gương, là người có ý thức về nhan sắc của mình. Cô có hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Đôi mắt màu nâu, dài dài, hay nheo nheo như chói nắng...
- Phương Định là nhân vật kể chuyện xưng tôi đầy nữ tính. Cô đẹp nhưng không kiêu căng mà có sự thông cảm, hoà nhập. Cô thích hát dân ca quan họ Bắc Ninh, dân ca ý, đặc biệt hát bài Ca Chiu Sa. Cô có tài bịa lời cho những bài hát. Những bài hát về cuộc đời, về tình yêu và sự sống cất lên giữa cuộc chiến tranh ác liệt tôn thêm vẻ đẹp của những cô thanh niên xung phong có niềm tin vào cuộc chiến tranh chính nghĩa của dân tộc.
- Phương Định là cô gái dễ thương, hay xúc động. Chứng kiến cảnh trận mưa đá cô nhớ về Hà Nội, nhớ mẹ, nhớ cái cửa sổ, nhớ những ngôi sao, nhớ quảng trường lung linh... Những hoài niệm; kí ức dội lên sâu thẳm càng chứng tỏ sự nhạy cảm trong tâm hồn cô gái Hà Nội mơ mộng, lãng mạn, thật đáng yêu.
b) Nhân vật Thao
- Đây là cô  gái lớn tuổi nhất trong nhóm, là đội trưởng tổ trinh sát mặt đường. ở chị có những nét dễ nhớ ấn tượng. Chị cũng tỉa tót lông mày nhỏ như cái tăm, cương quyết, mạnh mẽ, táo bạo. Chị không sợ bom đạn, chỉ đạo công việc dứt khoát nhưng lại rất sợ máu và vắt.
- Chị yêu thương đồng đội đúng vai trò của người chị cả. Khi Nho bị thương, chị rất lo lắng, săn sóc tận tình từng hớp nước, cốc sữa. Tình đồng đội sưởi ấm tâm hồn những cô gái lúc khó khăn nhất.
- Chị Thao cũng thích hát dù hát sai lời và sai nhạc. Tiếng hát yêu đời, cất lên từ cuộc chiến tranh để khẳng định bản lĩnh, sức mạnh, niềm tin vào lí tưởng của thanh niên thời đại những năm chống Mĩ.
c) Nhân vật Nho. 
 Nho xuất hiện trong thời điểm quan trọng của câu chuyện. Đó là lúc phá bom, khi ranh giới của sự sống và cái chết gần kề gang tấc. Nho nhỏ nhẹ, dịu dàng, duyên dáng " Trông nó nhẹ mát mẻ như một que kem trắng"
2.4. Đánh giá, khái quát vấn đề.
   Khẳng định tâm hồn trong sáng sự hồn nhiên và phẩm chất anh hùng dũng cảm, lạc quan của ba nữ thanh niên xung phong.
 Liên hệ so sánh trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay trong việc bảo vệ
Tổ quốc

0.5
0.5
0.5
1.5
0.75
0.75
0.5
* Lưu ý: Giám khảo cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng, khuyến khích những sáng tạo của học sinh.
ĐỀ 2
ĐỀ THI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ Văn Lớp 9
Thời gian: 90 phút

Phần I: Đọc-hiểu (3,0 điểm)
 	Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau :
 “ Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
 Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.
 Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỷ tới mà ai cũng phải thừa nhận ra rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.”
(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan-Ngữ văn 9, tập II, NXBGD VN 2015)
Câu 1. (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. 
Câu 2. (0,5 điểm) Nêu xuất xứ văn bản chứa đoạn văn trên?
Câu 3 (1,0 điểm) Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn sau:
 “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.”
 Câu 4 (1,0 điểm) Theo tác giả hành trang quan trọng nhất cần chuẩn bị khi bước vào thế kỉ mới là gì?Tại sao ?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm) 
Câu 1: (2,0 điểm) 
	Từ nội dung đoạn trích trong phần đọc-hiểu, hãy viết một đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
Câu 2: (5,0 điểm) 
Cảm nhận về tình yêu quê hương, nguồn cội của nhà thơ Y Phương trong bài thơ “Nói với con”.
	 	 Hết 
	 HƯỚNG DẪN CHẤM
 Phần
Câu/
ý
Nội dung trả lời
Điểm
Đọc-hiểu
1
Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận. 
0,5
2
Xuất xứ: Bài viết đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001 và được in vào tập “Một góc nhìn của Trí thức”, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2002.

0,5
3
Thành phần biệt lập : Có lẽ - Thành phần biệt lập tình thái

1,0
4
Theo tác giả, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. -Vì từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Và trong nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội.

1,0
Làm văn

1

a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn (đủ số câu theo yêu cầu)
0,25
b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc.
0,25
c/ Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo những ý sau:
 - Bước sang thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất chính là con người.
- Vì vậy, việc tu dưỡng của bản thân mỗi người, của thế hệ trẻ Việt Nam là vô cùng quan trọng:
+ Tu dưỡng về đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh
+ Học tập rèn luyện để có kiến thức, kĩ năng đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập
 ... n tích và nêu cảm nhận của mình về bài thơ “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương
	-----Hết-----
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu
Đáp án
Biểu điểm
Câu 1
 Sấm cũng bớt bất ngờ
 Trên hàng cây đứng tuổi
 - Tả thực về thiên nhiên: lúc sang thu sấm đã bớt bất ngờ, hàng cây đã vững vàng không còn giật mình vì tiếng sấm.
 -Ẩn dụ: Khi con người đứng tuổi, từng trải thì sẽ vững vàng hơn trước những tác động của ngoại cảnh, của cuộc đời.

2 điểm
1 điểm
1 điểm

Câu 2
 
- Thành phần tình thái (Hình như) 
 - Thành phần gọi đáp (Ơi) 

1 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm

Câu 3
* Yêu cầu:
Chỉ ra đúng 2 phép liên kết câu trong đoạn
* Cho điểm:
- Phép thế “Người” thay cho “Chủ tịch Hồ Chí Minh” 
- Phép lặp: các từ “ văn hóa”, “ Người” được lặp lại nhiều lần trong các câu 
2 điểm
1 điểm
1 điểm

Câu 4
Yêu cầu chung :
 Thí sinh phải viết được một văn bản nghị luận thơ, cụ thể là phân tích một bài thơ. Thí sinh phải trình bày được nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Viếng lăng Bác”.
 2).Yêu cầu cụ thể: (Các ý chính cần có)
 *Mở bài:
 - Giới thiệu đôi nét về tác giả Viễn Phương.
 - Niềm xúc động thiêng liêng của tác giả khi từ miền Nam ra thăm lăng Bác.
 *Thân bài: ( Phân tích nội dung và nghệ thuật từng khổ thơ) 
Khổ thơ thứ nhất: 
 - Câu thơ mở đầu: Như một lời thông báo, giọng điệu trang nghiêm, tha thiết phù hợp với cảm xúc của người con miền Nam lần đầu tiên ra thăm lăng Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ: “ Hàng tre” => thân thuộc của làng quê Việt Nam, là biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc “Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng”. - Hình ảnh “Hàng tre” được lặp lại ở cuối bài với một nét nghĩa bổ sung “ cây tre trung hiếu” gây ấn tượng sâu sắc và thể hiện dòng cảm xúc được trọn vẹn.
Khổ thơ thứ 2:
 - Được tạo nên từ hai cặp câu với hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi.
“Mặt trời trong lăng” nói lên sự vĩ đại của Bác, biểu hiện sự tôn kính của nhà thơ đối với Bác.
“Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là hình ảnh ẩn dụ đẹp và rất sáng tạo, thể hiện lòng thành kính của nhân dân với Bác.
Khổ thơ thứ 3:
 - Diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng.
- Hình ảnh “Vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nghĩ đến tâm hồn trong sáng và cao đẹp của Bác.
- Nỗi đau xót của nhà thơ được thể hiện trực tiếp Mà sao nghe nhói ở trong tim.
Khổ thơ cuối:
- Điệp từ Muốn làm thể hiện tâm trạng lưu luyến của tác giả, muốn được ở mãi bên lăng Bác, muốn hoá thân vào cảnh vật bên lăng Bác.
*Kết bài:
 - Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ.
 - Tác dụng, liên hệ.

5 điểm
Biểu điểm chấm:
- Điểm 4-5: Bài viết đúng các yêu cầu trên, đủ bố cục 3 phần, trình bày mạch lạc, hành văn lưu loát, bộc lộ được cảm xúc, không sai lỗi chính tả, câu, từ.
- Điểm 2-3: Bài viết đủ bố cục 3 phần; đúng kiểu bài tự sự; sử dụng đúng ngôi kể; đảm bảo nội dung sự việc được kể nhưng vận dụng các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, biểu cảm, nghị luận chưa sâu sắc; còn sai ít lỗi chính tả, câu, từ.
- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, thiếu nhiều ý; không kết hợp được các yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm, biểu cảm, nghị luận; hành văn lủng củng, rời rạc; bố cục không đầy đủ, sai nhiều lỗi câu, chữ.
- Điểm 0: Lạc đề (lạc sang văn nghị luận hoặc kể lại truyện).
ĐỀ 10
ĐỀ THI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ Văn Lớp 9
Thời gian: 90 phút

Câu 1: (2 điểm)
Bỗng nhận ra hương ổi
.
Sương chùng chình qua ngõ
.
 a/ Hoàn thành chính xác khổ thơ trên.
 b/ Khổ thơ trên trích từ bài thơ nào? Trình bày đôi nét về tác giả của bài thơ trên?
Câu 2: (2 điểm)
 a/ Khởi ngữ là gì? Tìm khỏi ngữ trong câu sau:
 - Giàu, tôi đã giàu rồi.
 b/ Thành phần biệt lặp tình thái là gì? Xác định thành phần biệt lặp trong các câu sau:
 - Ôi! Thật tội cho đứa bé.
 - Có lẻ hôm nay trời mưa lớn lắm đây.
Câu 3: (6 điểm)
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chinh hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương – Ngữ văn 9 HKII)
Phân tích bài thơ trên và nêu suy nghi của em về bài thơ đó.
Lưu ý:
 - Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
Hướng dẫn chấm bài
Câu 1
a/ Ghi lại hoàn chỉnh khổ thơ như sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
b/ Khổ thơ trích từ bài “Sang Thu” của Hữu Thình.
- Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Là nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến Mĩ cứu nước, viết nhiều viết hay về con người, cuộc sống và về mùa thu.

0.25đ
0.25đ
0.5đ
1đ

Câu 2
a/ Khởi ngữ là thành phần của câu đứng trước chủ ngữ dùng để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ có thể có các quan hệ từ: về, đối với,
* Giàu, tôi đã giàu rồi.
b/ Thành phần biệt lập tình thái dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Có thể có các từ: Chắc, có lẻ,
* Xác định như sau:
- Ôi! Thật tội cho đứa bé. è Thành phần biệt lập cảm thán.
 - Có lẻ hôm nay trời mưa lớn lắm đây. è Thành phần biệt lập tình thái.
0.5đ
0.5đ
0.5đ
0.25đ
0.25đ
Câu 3
Tất cả các thií sinh làm theo ý riêng của mình. Nhưng phải chủ yếu tập trung vào dàn bài sau:
Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. Giá trị nội dung và nghê thuật của bài thơ.
Thân bài: 
 - Phân tích bài thơ: về nội dung, nghệ thuật.
 - Lồng ghép suy nghĩ của em qua từng khổ thơ, câu thơ.
Kết bài: Nêu suy nghĩ chung của em. Liên hệ thực tế.

1đ
2đ
2đ
1đ
Ngoài ra, còn nhiều cách làm bài khác. Chỉ cần thí sinh làm đúng thì Giáo viên cứ điểm tuyệt đối.
ĐỀ 11
ĐỀ THI HỌC KỲ II
Môn: Ngữ Văn Lớp 9
Thời gian: 90 phút

Câu 1(2.0 điểm)
a. Chỉ ra thành phần biệt lập và các phép liên kết câu trong đoạn văn sau:
Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom
 (Những ngôi sao xa xôi / Lê Minh Khuê)
b. Tìm hàm ý trong câu in đậm của đoạn văn sau:
Chị Dậu vừa nói vừa mếu:
	- Thôi u không ăn, để phần cho con. Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. U không muốn ăn tranh của con. Con cứ ăn thật no, không phải nhường nhịn cho u.
(Tắt đèn / Ngô Tất Tố)
Câu 2 (3.0 điểm)
	Viết một bài văn ngắn bày tỏ suy nghĩ của em về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh hiện nay.
Câu 3 (5.0 điểm)
	Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
(SGK Ngữ văn 9, Tập 2, Tr 58, NXB GD 2011)
---------------------------------- Hết ----------------------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM 
BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II 

I. Hướng dẫn chung
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Tùy theo mức độ sai phạm mà trừ điểm từng phần cho hợp lí. Với Câu 2 và Câu 3, tuyệt đối tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo. 
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Làm tròn điểm số sau khi cộng điểm toàn bài (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0).
II. Đáp án và thang điểm
CÂU
YÊU CẦU
ĐIỂM
1.
a. Thành phần biệt lập và phép liên kết
- Thành phần biệt lập tình thái: Dường như
- Phép liên kết câu:
+ Phép thế: Nó thay thế cho chiếc kim đồng hồ
+ Phép nối: còn(đằng kia)

0.5
0.5
0.5
b. Hàm ý: con sẽ phải đi ở cho nhà người khác.
0.5
2.
Suy nghĩ về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh hiện nay.

a. Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, bày tỏ được quan điểm, suy nghĩ của cá nhân.

b. Về nội dung
Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là một số định hướng gợi ý chấm bài:
- Giới thiệu về tầm quan trọng của điện thoại di động đối với cuộc sống hiện nay, trong đó có học sinh.
- Nêu thực trạng việc sử dụng điện thoại di động của học sinh.
- Những nguyên nhân khiến học sinh sử dụng điện thoại di động.
- Những lợi ích và tác hại khi học sinh sử dụng điện thoại di động.
- Rút ra bài học về việc sử dụng điện thoại di động như thế nào cho hợp lí.

0.5
0.5
0.5
1.0
0.5

3.
Cảm nhận về hai khổ thơ đầu trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương

a. Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ; bố cục mạch lạc; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,...

b. Về kiến thức
Thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung chính như sau:
- Đoạn thơ gồm hai khổ đầu bài thơ, là đoạn thể hiện những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ trước khi vào lăng viếng Bác.
- Trong khổ thơ đầu, cách xưng hô con – Bác đã gợi mối quan hệ giữa người con miền Nam với Bác thật gần gũi, ấm áp. Tuy có dùng cách nói giảm (dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng”) nhưng nỗi thương tiếc, xúc động của nhân vật trữ tình vẫn bộc lộ rõ. Từ nỗi xúc động ấy, nhà thơ nhìn hình ảnh hàng tre nơi lăng Bác như một biểu tượng chỉ sức sống của dân tộc đang quây quần bên Bác.
- Khổ thơ thứ hai là những suy ngẫm về vai trò của Bác với dân tộc và tình cảm của dân tộc với lãnh tụ. Bác được ví như mặt trời bất tử, đem lại nguồn sống mới cho dân tộc và vì thế, hình ảnh đoàn người ngày ngày vào lăng “kết tràng hoa” viếng Bác lại phản ánh tình cảm kính yêu và lòng biết ơn vô hạn của dân tộc với lãnh tụ.
- Cũng như cả bài thơ, ngôn từ trong đoạn thơ tuy giản dị tự nhiên mà cô đọng hàm súc. Hình ảnh thơ có sự hòa hợp nhuần nhuyễn giữa tả thực và biểu tượng.

0.5
1.5
2.0
1.0

--------------------------------- Hết ------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • doc10_de_thi_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_an.doc