20 Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ Văn Lớp 9 (Có đáp án)

20 Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ Văn Lớp 9 (Có đáp án)

 Viết phương án đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi

Câu 1. Truyền kì mạn lục có nghĩa là gì?

A. Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.

B. Ghi chép tản mạn những điều có thật xảy ra trong xã hội phong kiến.

C. Ghi chép tản mạn những câu chuyện lịch sử của nước ta từ xưa đến nay.

D. Ghi chép tản mạn cuộc đời của những nhân vật kì lạ từ trước đến nay.

Câu 2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) là gì?

A. Cảm hứng về lao động. B. Cảm hứng về thiên nhiên.

C. Cảm hứng về chiến tranh. D. Cảm hứng về thiên nhiên, lao động.

Câu 3. Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm về lượng. B. Phương châm về chất.

 C. Phương châm quan hệ. D. Phương châm cách thức.

 

docx 64 trang Người đăng Đăng Hải Ngày đăng 25/05/2024 Lượt xem 174Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "20 Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ Văn Lớp 9 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ 1
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Môn NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gian: 90 phút

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)
 Viết phương án đúng (A, B, C hoặc D) vào bài thi
Câu 1. Truyền kì mạn lục có nghĩa là gì?
	A. Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền.
	B. Ghi chép tản mạn những điều có thật xảy ra trong xã hội phong kiến.
	C. Ghi chép tản mạn những câu chuyện lịch sử của nước ta từ xưa đến nay.
	D. Ghi chép tản mạn cuộc đời của những nhân vật kì lạ từ trước đến nay.
Câu 2. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) là gì?
	A. Cảm hứng về lao động. B. Cảm hứng về thiên nhiên. 
C. Cảm hứng về chiến tranh. D. Cảm hứng về thiên nhiên, lao động. 
Câu 3. Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào?
	A. Phương châm về lượng. B. Phương châm về chất. 
 C. Phương châm quan hệ. D. Phương châm cách thức. 
Câu 4. Câu in đậm trong đoạn văn sau được xếp vào hình thức ngôn ngữ nào?
 “Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng, cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
	- Hà, nắng gớm, về nào” (Làng- Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD)
 A. Ngôn ngữ đối thoại của nhân vật.
	B. Ngôn ngữ độc thoại của nhân vật.
	C. Ngôn ngữ trần thuật của tác giả.
	D. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật. 
II. PHẦN TỰ LUẬN (8.0 điểm)
Câu 5 (3.0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
	Trăng cứ tròn vành vạnh
	kể chi người vô tình
	ánh trăng im phăng phắc
	đủ cho ta giật mình.
	a) Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
	b) Chỉ ra các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên.
	c) Từ nội dung của bài thơ trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 đến 12 câu) trình bày suy nghĩ của bản thân về truyền thống “uống nước nhớ nguồn”.
Câu 6 (5.0 điểm).
 	Cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. 
HẾT
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).
 Họ và tên thí sinh:...SBD..
ĐÁP ÁN
 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm): Mỗi câu đúng được 0,5 điểm.
Câu 
1
2
3
4
Đáp án 
A
D
C
B

 II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm).
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 5
a) 
- Đoạn thơ trên thuộc văn bản “Ánh trăng”.
- Tác giả là Nguyễn Duy.

0.5
0,5
b) Các từ láy trong đoạn thơ: vành vạnh, phăng phắc.
0.5
c) 
- Về hình thức: Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội có độ dài từ 10-12 câu, có liên kết, mạch lạc.
- Về nội dung: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Uống nước nhớ nguồn là: khi được hưởng thụ thành quả về vật chất và tinh thần, cần biết ơn những người đã tạo ra những thành quả đó. 
+ Những biểu hiện của truyền thống “uống nước nhớ nguồn” trong cuộc sống: xây dựng các đền, miếu, chùa chiền phụng thờ, tôn vinh các bậc anh hùng có công với nước; thờ tổ tiên; phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với những thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng và những gia đình có công với cách mạng(d/c)
+ Liên hệ bản thân: phấn đấu học tập, rèn luyện và tu dưỡng thành con ngoan, trò giỏi để trở thành những công dân có ích cho xã hội.

1.5
Câu 6
- Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn cảm nhận về nhân vật văn học; bố cục 3 phần rõ ràng; văn viết có hình ảnh, giàu cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu;
- Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:

A. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Kim Lân, truyện ngắn Làng.
- Giới thiệu khái quát nhân vật ông Hai.
0.5
B. Thân bài
 1. Khái quát: 
- Truyện ngắn Làng biểu hiện một tình cảm cao đẹp của người nông dân thời đại cách mạng : tình yêu làng xóm, quê hương đã hoà nhập trong tình yêu nước, tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
- Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở nhân vật ông Hai. 

0.5
2. Cảm nhận về nhân vật ông Hai:
 * Hoàn cảnh của ông Hai: rất yêu làng, tự hào, hay khoe về làng nhưng lại phải xa làng để đi tản cư.
 * Tình yêu làng của ông Hai bị đặt vào một tình huống gay cấn, đầy thử thách: tin làng Chợ Dầu theo giặc, phản bội lại cách mạng, kháng chiến:
- Khi mới nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc: ông bàng hoàng, sững sờ, không tin (dẫn chứng). 
- Khi tin ấy được khẳng định chắc chắn, ông xấu hổ, tủi nhục, cứ cúi gầm mà đi.
- Những ngày ở nhà: 
 + Ông đau đớn, tủi thân, bán tín bán nghi (dẫn chứng). Ông lo sợ vì tuyệt đường sinh sống, thương thân mình và dân làng Chợ Dầu phải mang tiếng là dân làng Việt gian (dẫn chứng).
 + Bị đẩy vào đường cùng, tâm trạng ông vô cùng bế tắc. Ông chớm nghĩ quay về làng nhưng lập tức ông phản đối ngay. Tình yêu làng của ông Hai gắn liền với tình yêu đất nước, kháng chiến.
 + Trong những ngày buồn khổ ấy, ông chỉ biết tâm sự với đứa con để củng cố niềm tin vào cách mạng, vào kháng chiến (dẫn chứng). Điều đó thể hiện tình cảm, lòng trung thành của ông với cách mạng, với kháng chiến, với Cụ Hồ.
- Khi tin dữ được cải chính: , ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào về làng chợ Dầu (dẫn chứng).
3. Đánh giá về nghệ thuật:
- Tình huống truyện đặc sắc giúp nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Nhà văn đã thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật bằng nhiều thủ pháp nghệ thuật khác nhau: lúc trực tiếp bằng bút pháp độc thoại, độc thoại nội tâm, lúc gián tiếp qua nét mặt, giọng nói.
- Ngôn ngữ nhân vật mang đậm chất khẩu ngữ, sinh động, giàu giá trị biểu cảm.
1,0
2,0
0.5

C. Kết bài:
 Bằng nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc, nhà văn đã khắc họa thành công tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến, một lòng thủy chung với cách mạng của ông Hai.
0.5

 Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng nhũng bài viết sáng tạo, có chất văn.
Lưu ý: Điểm của bài thi là điểm tổng các câu cộng lại; cho điểm từ 0 – 10. Điểm lẻ làm tròn tính đến 0.5.
ĐỀ 2
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Môn NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gian: 90 phút

Câu 1: (2 điểm) Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 2: (2 điểm) Trong hai truyện ngắn đã học: Làng của Kim Lân, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đều có những tình huống bất ngờ đặc sắc. Đó là những tình huống nào? 
Câu 3: (1điểm) Các câu sau mắc lỗi gì? Hãy sửa lại
a. Về khuya, đường phố rất im lặng.
b. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc.
Câu 4(5 điểm)
- Viết bài văn kể lại buổi sinh hoạt lớp . Trong buổi sinh hoạt đó , em đã phát biểu kiến để chứng minh Nam là người bạn rất tốt.
ĐÁP ÁN
Câu 1 (2 điểm)
Về nội dung: (1 điểm)
Bức tranh hiện thực về Xã hội Phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người
Số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa trong Xã hội Phong kiến
Lên án chế độ Phong kiến vô nhân đạo
Cảm thương trước số phận bi thảm của con người.
Khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm, ước mơ, khát vọng chân chính
Về nghệ thuật: (1 điểm)
Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. 
Với Truyện Kiều ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ. 
Với Truyện Kiều nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người 
Câu 2 (2 điểm)
Chỉ đúng hai tình huống trong từng truyện
- Làng: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu làm việt gian theo Pháp (1 điểm)
- Chiếc lược ngà: Anh Sáu về thăm nhà, bé Thu nhất định không nhận ba, đến lúc nhận ba thì đã tới lúc chia tay (1 điểm) 
Câu 3 (1 điểm)
Dùng sai từ “im lặng” vì từ này để nói về con người hoặc cảnh tượng của con người. Thay bằng: Yên tĩnh, vắng lặng ( 0,5 điểm)
Dùng sai từ “ cảm xúc” vì từ này thường được dùng như danh từ, có nghĩa là sự rung động trong lòng khi tiếp xúc với sự việc gì. Nên dùng từ cảm phục, xúc động ( 0,5 điểm)
Câu 4 (5 điểm)
a. Yêu cầu về hình thức
+ Bài có đầy đủ ba phần : Mở bài - Thân bài - Kết bài 
+ Học sinh hiểu vấn đề, có định hướng giải quyết đúng đắn ; bố cục chặt chẽ, lý lẽ và phân tích dẫn chứng sát hợp, tình cảm chân thành.
+ Văn trôi chảy, hạn chế các lỗi diễn đạt, chữ rõ, bài sạch.
b. Yêu cầu về nội dung
- Kết hợp tốt các yếu tố: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
 Sau đây là các ý cơ bản :
Mở bài (1 điểm) 
Giới thiệu chung về tiết học
Tiết ...ngày thứ 7 tuần...tại phòng học ,lớp 9..đã tổ chức buổi sinh hoạt
Thân bài (3 điểm) 
- Bạn lớp trưởng chủ trì cuộc họp( 0,5 điểm)
- Buổi họp bình xét hạnh kiểm trong tuần ý kiến của tổ phê bình Nam Vì một vài lí do nhỏ nào đó mà Nam mới vi phạm. Không khí buổi sinh hoạt thật sôi nổi có nhiểu ý kiến phát biểu (0,75 điểm)
- Em đưa ra ý kiến thuyết phục và khẳng định Nam là người bạn tốt. ( 2 điểm)
+ Nam ít nói , chăm chỉ học tập , Nam học rất giỏi 
+ Nam thường giảng bài giúp đỡ các bạn học yếu vươn lên
+ Nam từng mách cô giáo về việc các bạn tự ý bỏ học đi chơi bóng đá , đi tắm bể bơi
+ Một số bạn trong lớp hiểu lầm cho là Nam mách lẻo để nịnh hót .Tôi thiết nghĩ Nam nói với cô giáo là việc lên làm vì có như vậy Nam mới giúp các bạn nhận ra khuyết điểm để sửa chữa tiến bộ
 Kết bài (1 điểm) 
- Khẳng định tình bạn trong sáng phải luôn giúp đỡ.
c. Hướng dẫn chấm điểm 
 - Điểm 5: Bài làm đáp ứng đầy đủ nội dung yêu cầu, bố cục rõ ràng, diễn đạt suôn sẻ, mạch lạc, sự việc đầy đủ, hợp lí, sắp xếp phù hợp. Biết cách vận dụng các yếu tố , miêu tả và nghị luận với miêu tả nội tâm vào bài tự sự một cách linh hoạt.Trình bày sạch đẹp.
 - Điểm 4: Bài làm cơ bản đáp ứng 2/3 các yêu cầu trên. Nhưng đảm bảo được các sự việc của phần thân bài, trình bày rõ ràng, có cảm xúc. Có vận dụng yếu tố biểu cảm, miêu tả vào bài.
 - Điểm 2-3: Bài viết đáp ứng 1/2 nội dung yêu cầu. Mắc một số lỗi diễn đạt. 
 - Điểm 1: Bài viết sơ sài, chưa nắm được rõ cách làm, ....
 - Điểm 0: Bài bỏ giấy trắng. 
ĐỀ 3
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Môn NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gian: 90 phút

Phần trắc nghiệm: (2 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đầu mỗi câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: 
Văn bản "Con chó Bấc " trích "Tiếng gọi nơi hoang dã" thuộc thể loại :
A. Tùy bút. 
B. Kịch.
C. Tiểu thuyết. 
D. Truyện ngắn.
Câu 2: 
Bài thơ "Viếng lăng Bác" được viết vào năm :
 	 A. 1974 B. 1975
 	 C. 1976 D. 1977
Câu 3: 
Dòng thơ nào sau đây không mang hàm ý?
 	 A. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. 
 	 B. Chỉ cần trong xe có một trái tim.
 	 C. Đêm nay rừng hoang sương muối. 
 	 D. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương.
Câu 4: 
Trong đoạn văn dưới đây, tác giả đã dùng các phép liên kết nào để liên kết câu, liên kết đoạn văn? 
 "Lão bảo có con chó nhà nào cứ đến vườn nhà lão... Lão định cho nó xơi một bữa. Nếu trúng, lão với tôi uống rượu" (Lão Hạc – Nam Cao)
 	 A. Phép lặp, phép nối. B. Phép thế, phép nối.
 	C. Phép lặp, phép li ... ròn đến 1 chữ số thập phân. Điểm toàn bài tối đa là 10,0 điểm.
Câu
Đáp án
Điểm

I/ VĂN –TIẾNG VIỆT ( 4 điểm)

Câu 1
( 2 điểm)
- Tóm tắt truyện ngắn “Làng” - Kim Lân	
 Yêu cầu : Tóm tắt ngắn gọn; đảm bảo được nội dung cốt truyện ( Mở đầu, diễn biến, kết thúc ). Đảm bảo nội dung cơ bản sau :
+ Trong kháng chiến ông Hai là người làng chợ Dầu, có lòng yêu làng quê thắm thiết, buộc phải rời làng, đi tản cư.
+ Ở nơi tản cư, ông nghe tin đồn làng chợ Dầu theo giặc ông rất khổ tâm và xấu hổ.
+ Khi tin làng ông theo Tây là tin thất thiệt, được cải chính thì ông lại vui vẻ, phấn chấn như xưa – khoe lòng yêu nước, yêu làng của mình.
Chủ đề :Truyện thể hiện tình yêu nước chân thật, trong sáng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc.

1,5
0,5
Câu 2
( 2 điểm)
- Có hai cách phát triển từ vựng:
+ Phát triển về nghĩa: theo phương thức ẩn dụ và hoàn dụ
+ Phát triển về số lượng: tạo thêm từ mới và mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài.
- Giải nghĩa từ “ sốt ”:
+ Trong câu a: “ sốt ” là sự tăng nhiệt độ của cơ thể người lên quá mức bình thường do bị bệnh.
+ Trong câu b: “ sốt ” là sự tăng đột ngột về nhu cầu mua hàng hóa, khiến hàng trở nên khan hiếm, giá tăng nhanh.

0,5
0,5
0,5
0,5

II/ LÀM VĂN ( 6 điểm )


- Mở bài:
Giới thiệu câu chuyện ( việc tốt) em đã làm khiến bố mẹ ( thầy cô) vui lòng.
- Thân bài:
 Kể việc tốt theo trình tự: 
+ Tình huống diễn ra sự việc.
+ Sự việc diễn ra như thế nào.
+ Tâm trạng của em khi thấy bố mẹ (thầy cô) vui lòng.
+ Thái độ, tâm trạng của bố mẹ (thầy cô) đối với việc tốt đã làm.
+ Nghĩ về đức hy sinh của cha mẹ ( thầy cô) đã dạy dỗ.
+ Kết thúc sự việc ( câu chuyện).
- Kết bài:
Ý nghĩa câu chuyện, suy nghĩ của bản thân, lời khuyên với mọi người.
*Yêu cầu cần đạt :
- Cách kể tự nhiên, chuyện kể mạch lạc , có bố cục đủ 3 phần. 
- Có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt : tự sự kết hợp nghị luận, miêu tả và miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc thoại.
*Biểu điểm :
- Điểm 5-6: Đảm bảo các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, hợp lý; tự sự kết hợp nghị luận, miêu tả nội tâm, sử dụng các hình thức đối thoại, độc thoại.
- Điểm 3-4: Đảm bảo ½ yêu cầu của điểm 5-6, sai vài lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, đặt câu.
- Điểm 1-2: Bài viết sơ sài, sai nhiều lỗi dùng từ, diễn đạt, đặt câu.
1,0
4,0
1,0

----- HẾT -----
 ĐỀ 20
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
Môn NGỮ VĂN LỚP 9
Thời gian: 90 phút

I. Trắc nghiệm: (2,0 điểm)
Trả lời các câu hỏi bằng cách ghi chữ cái đầu câu em cho là đúng nhất ra tờ giấy làm bài.
Câu 1: Có mấy cách dẫn lời nói hay dẫn ý nghĩ của người hoặc nhân vật?
 A. Một. B. Hai. C. Ba. D. Bốn.
Câu 2: Trong các từ “xuân” sau đây (trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du), từ nào mang nghĩa chuyển? 
 A. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân. B. Làn thu thủy nét xuân sơn. 
 C. Ngày xuân con én đưa thoi. D. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Câu 3: Từ ngữ tiếng Việt mượn của ngôn ngữ nào nhiều nhất?
A. Tiếng Pháp. B. Tiếng Anh.
C. Tiếng Hán. D. Tiếng Nga.
Câu 4: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống () trong câu sau: Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là.:
nói móc. B. nói leo. C. nói mát. D. nói hớt.
Câu 5: Trong các từ Hán - Việt sau, yếu tố “phong” nào có nghĩa là “gió”?
 A. Phong lưu. C. Cuồng phong. 
 B. Phong kiến. D. Tiên phong. 
Câu 6: Trong những cách nói sau, cách nói nào không sử dụng phép nói quá?
 A. Chưa ăn đã hết. B. Đứt từng khúc ruột. 
 C. Một tấc đến trời. D. Sợ vã mồ hôi. 
Câu 7: Câu: “Xin ông đừng giận cháu!” xét theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì?
A. Câu nghi vấn. B. Câu cầu khiến.
C. Câu cảm thán. D. Câu trần thuật.
Câu 8: Các thành ngữ: ăn ốc nói mò, ăn không nói có, ăn gian nói dối, liên quan đến phương châm hội thoại nào ?
A. Phương châm về chất. B. Phương châm cách thức.
C. Phương châm lịch sự. D. Phương châm quan hệ.
II. Đọc – hiểu văn bản (2,5 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
“Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.”
 (Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Lê Anh Trà, Ngữ văn 9, tập một, tr. 5)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? 
Câu 2: Qua đoạn trích tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi các yếu tố nào?
Câu 3: Xác định hai danh từ được dùng như tính từ trong câu văn sau và cho biết hiệu quả nghệ thuật của việc dùng từ ấy?
“Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.”
Câu 4: Từ đoạn trích, em rút ra được bài học gì cho bản thân về cách học tập, tiếp thu văn hóa nhân loại?
III. Tập làm văn (5,5 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về bức tranh mùa xuân trong đoạn thơ sau: 
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
 (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Câu 2: (3,5 điểm)
Hãy kể một kỉ niệm sâu sắc nhất của em với thầy(cô) giáo cũ mà em nhớ mãi. 
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI Môn: Ngữ văn 9
I.Trắc nghiệm: ( 2,0 điểm)
	Mỗi phương án đúng được 0,25 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
Đáp án
B
A
C
B
C
D
B
A

 Câu
Nội dung
Điểm

II.Đọc – hiểu
(2,5 điểm)
1
Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: nghị luận
0,5
2
Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa quốc tế với cái gốc văn hóa dân tộc; giữa sự bình dị rất Việt Nam, rất phương Đông với cái hiện đại và mới mẻ.
0,5
3
- Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, phương Đông. 
- Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao: Tác giả muốn khẳng định và nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc phương Đông trong con người Bác.
0,25
0,25
4
HS có thể trình bày ý kiến theo nhiều cách, nhưng cần thể hiện được các ý:
+ Phải chăm chỉ rèn luyện, học tập, nắm vững kiến thức, học đi đôi với thực hành, vận dụng lí thuyết vào giải quyết vấn đề cuộc sống. Học hỏi, tìm hiểu, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại đồng thời phê phán những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.
+ Không ngừng học tập và làm theo tấm gương phong cách, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh: sống giản dị, giữ gìn và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tránh xa lối sống sính ngoại, chây lười ỉ lại, buông thả, chạy theo mốt mà quên đi những giá trị văn hóa tốt đẹp mang bản sắc dân tộc.

0,5
0,5
III. Tập làm văn
(5,5 điểm)
1
Cảm nhận về bức tranh mùa xuân trong đoạn thơ.
Yêu cầu:
- Đảm bảo thể thức một đoạn văn.
- Cảm nhận sâu sắc, diễn đạt trôi chảy, không sai chính tả.
- Nội dung cảm nhận cần nêu bật được các ý cơ bản sau:
+ Bằng bút pháp miêu tả ước lệ tượng trưng, Nguyễn
Du đã khắc họa nên một bức tranh khung cảnh thiên nhiên mùa xuân với vẻ đẹp riêng thật tươi đẹp.
+ Hai dòng thơ câu gợi tả mùa xuân theo cách riêng của tác giả vừa nói về sự trôi chảy của thời gian vừa gợi không gian. Ngày xuân thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã bước sang tháng ba – tháng cuối của mùa xuân. Giữa bầu trời xuân mênh mông bao la, những cánh én bay đi bay lại như thoi đưa. Các hình ảnh ẩn dụ, nhân hóa (con én đưa thoi), hoán dụ (thiều quang ), phụ từ đã không chỉ gợi lên sự trôi chảy quá nhanh của thời gian mà còn gợi lên cả sự sống động, trong sáng, ấm áp, tinh khôicủa đất trời xuân đồng thời gợi cảm giác bâng khuâng, nuối tiếc của lòng người
+ Hai dòng thơ tiếp là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân. Thảm cỏ non xanh mơn mởn trải rộng tới chân trời tạo gam màu nền cho bức tranh xuân (Cỏ non xanh tận chân trời). Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng (Cành lê trắng điểm một vài bông hoa). Màu sắc có sự hài hòa tới mức tuyệt diệu, sự phối sắc tài tình. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non), khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa). Nguyễn Du đã vận dụng sáng tạo ý thơ cổ Trung Hoa: Phương thảo liên thiên bích/Lê chi sổ điểm hoa vào trong thơ mình. Chữ điểm làm cho cảnh vật thêm sinh động có hồn chứ không hề tĩnh tại.
+ Chỉ với vài nét vẽ nghệ thuật cùng ngôn ngữ giàu sức gợi hình, gợi cảm, Nguyễn Du đã để lại cho đời một bức tranh khung cảnh thiên nhiên mùa xuân tuyệt đẹp. Ông xứng đáng được tôn vinh là cây bút miêu tả bậc thầy

0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,25
2
Yêu cầu về kĩ năng
- Bài viết đúng thể loại văn tự sự. Người viết chủ yếu dùng phương thức biểu đạt tự sự, có kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm và nghị luận để diễn tả làm tăng sức truyền cảm, hấp dẫn của truyện.
- Bố cục rõ ràng, đủ ba phần: Mở bài (đưa dẫn kỷ niệm của mình với thầy hoặc cô giáo được chọn kể), thân bài (kể về diễn biến câu chuyện), kết bài (khép lại câu chuyện, bộc lộ ấn tượng sâu đậm nhất)
- Biết sử dụng thích hợp các hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm .
Về nội dung: 
- Kỉ niệm được chọn kể phải sâu sắc và mang ý nghĩa tích cực, có tác động giáo dục đối với mọi người, nhất là đối với lứa tuổi học trò.
- Truyện tạo được tình huống và cốt truyện hấp dẫn, được đưa dẫn, được trình bày diễn biến và được kết thúc một cách tự nhiên. Nhân vật thể hiện những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, tâm lí phù hợp với tình huống truyện, thực sự trở thành linh hồn của truyện, tỏa sáng chủ đề tư tưởng của truyện.
Cách cho điểm:
Điểm 3 – 3,5: Hiểu đề, đáp ứng tốt các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng như trên.
Điểm 2 - 2,75: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
Điểm 1-1,75: Đáp ứng được 1/2 yêu cầu của đề, có thể mắc một vài lỗi nhỏ.
Điểm 0,25 – 0,75: Bài viết còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
Điểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề.

0,5
0,5
0,5
0,5
1,5





Tài liệu đính kèm:

  • docx20_de_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_9_co_dap_an.docx