- Ông là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Sáng tác của ông chủ yếu viết về đề tài người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc
Tiết 47Phaïm Tieán DuaätGiáo viên: Hà Minh KhươngĐơn vị: Trường THCS Thụy AnCHÀO MỪNG CÁC THẦY GIÁO, CÔ GIÁO VỀ DỰ HỘI GIẢNGThuïy An, ngaøy 20 thaùng 10 naêm 2009Tiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kính1.Tác giả: (1941-2007)Phạm Tiến Duật- Ông là gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Sáng tác của ông chủ yếu viết về đề tài người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Thơ ông có giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc- Tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa ( 1970 ), Thơ một chặng đường ( 1971 ), Ở hai đầu núi ( 1981 ), Nhóm lửa ( 1996 )...Tuyển tập Phạm Tiến Duật ( 2007 )I. Đọc hiểu chú thíchTiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kínhPhạm Tiến Duật2.Tác phẩm:Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)1.Tác giả: (1941-2007)I. Đọc hiểu chú thíchTrung tướng Đồng Sỹ Nguyên, nguyên Tư lệnh Đoàn 559 - Bộ đội Trường Sơn, thủ trưởng cũ của nhà thơ Phạm Tiến Duật nói về người đồng chí đầy tự hào: “Khi Duật xuất hiện với bài thơ Tiểu đội xe không kính, tôi đã nhận ra đây là một tài năng. Thơ Duật rất tự do, không khuôn sáo mà ngang tàng rất chất lính Trường Sơn. Tôi có gửi tặng Duật một chiếc mũ với lời nhắn “tiểu đội xe không kính thì sẽ có kính thôi, còn bây giờ thì đội mũ vào đã”. Tiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kínhPhạm Tiến DuậtII. Đọc hiểu văn bản1.Cấu trúc văn bảna.Hình ảnh những chiếc xe không kính- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch2.Nội dung văn bản“Tôi phải thêm “Bài thơ về” để báo cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ chứ không phải là một khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung” ( Tác giả nói về tác phẩm)2.Tác phẩm:Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)1.Tác giả: (1941-2007)I. Đọc hiểu chú thíchTiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kínhPhạm Tiến Duật- “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi”“Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước,”- Xe không kính vì bom giật, bom rung- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệtII. Đọc hiểu văn bản1.Cấu trúc văn bảna.Hình ảnh những chiếc xe không kính- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch2.Nội dung văn bản2.Tác phẩm:Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)1.Tác giả: (1941-2007)I. Đọc hiểu chú thíchTiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kínhPhạm Tiến Duậtb.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe- Xe không kính vì bom giật, bom rung- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệtII. Đọc hiểu văn bản1.Cấu trúc văn bảna.Hình ảnh những chiếc xe không kính- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch2.Nội dung văn bản2.Tác phẩm:Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)1.Tác giả: (1941-2007)I. Đọc hiểu chú thích “Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ”“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắngNhìn thấy con đường chạy thẳng vào timThấy sao trời và đột ngột cánh chimNhư sa như ùa vào buồng lái ”- ung dung: dáng điệu, cử chỉ tỏ ra bình tĩnh, không hề lo lắng hay bận rộn- Tư thế chủ động, làm chủ mọi hoàn cảnh của người lính- Nhìn: gió, con đường, sao trời, cánh chim- Diễn tả những cảm giác mạnh và đột ngột, khiến người đọc có cảm giác như mình đang ngồi trên những chiếc xe không kính, từ đó người lính như được hoà mình cùng thiên nhiênTư thế ung dung, hiên ngangTiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kínhPhạm Tiến Duật- Tư thế ung dung, hiên ngangb.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe- Xe không kính vì bom giật, bom rung- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệtII. Đọc hiểu văn bản1.Cấu trúc văn bảna.Hình ảnh những chiếc xe không kính- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch2.Nội dung văn bản2.Tác phẩm:Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)1.Tác giả: (1941-2007)I. Đọc hiểu chú thích“ Không có kính, ừ thì có bụiBụi phun tóc trắng như người giàChưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốcNhìn nhau mặt lấm cười ha ha.”“Không có kính, ừ thì ướt áo,Mưa tuôn mưa xối như ngoài trờiChưa cần thay, lái trăm cây số nữaMưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.”Em có nhận xét gì về cấu trúc cú pháp, các biện pháp tu từ, từ ngữ hình ảnh và giọng điệu trong hai khổ thơ trên?- Lặp cấu trúc cú pháp- Từ ngữ mang đậm tính khẩu ngữ, giàu gợi cảm: ừ thì, chưa cần rửa, chưa cần thay...- Giọng điệu mới mẻ, trẻ trung, tinh nghịch- Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh- ừ thì, chưa cần: một thái độ sẵn sàng đón nhận coi đó chỉ là chuyện thường- phì phèo, cười ha ha: tự nhiên sảng khoái-những người lính trẻ trung, nghịch ngợm, tếu táo và lạc quanThái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, hiểm nguyTiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kínhPhạm Tiến Duật- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó- Tư thế ung dung, hiên ngangb.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe- Xe không kính vì bom giật, bom rung- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệtII. Đọc hiểu văn bản1.Cấu trúc văn bảna.Hình ảnh những chiếc xe không kính- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch2.Nội dung văn bản2.Tác phẩm:Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)1.Tác giả: (1941-2007)I. Đọc hiểu chú thích- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm“ Không có kính, rồi xe không có đènKhông có mui xe, thùng xe có xướcXe vẫn chạy vì miền Nam phía trướcChỉ cần trong xe có một trái tim ”- Điệp từ “không” được nhắc lại 3 lần làm tăng thêm sự khốc liệt của chiến tranh- Trái tim – hoán dụ chỉ người lính với nhiệt huyết và trái tim yêu nước- Đối lập giữa vật chất và tinh thần: với ba chữ “không có” nhưng chỉ cần một chữ “có” – “có một trái tim” là đủ khẳng định ý chí và tình yêu quê hương đất nước- Hai câu thơ được ngắt thành 4 khúc như những khó khăn gian khổ đang đón chờ người lính ở phía trướcLòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền NamTiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kínhPhạm Tiến Duật- Lòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó- Tư thế ung dung, hiên ngangb.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe- Xe không kính vì bom giật, bom rung- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệtII. Đọc hiểu văn bản1.Cấu trúc văn bảna.Hình ảnh những chiếc xe không kính- Nhan đề bài thơ độc đáo và mới lạ- Thể thơ tự do, câu dài, nhịp điệu linh hoạt- Mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch2.Nội dung văn bản2.Tác phẩm:Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa (1970)1.Tác giả: (1941-2007)I. Đọc hiểu chú thích- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm3. Ý nghĩa văn bảnCÂU HỎI THẢO LUẬN1.Những biện pháp nghệ thuật nào đã tạo nên cái hay, cái đẹp và sức sống của bài thơ? Hình ảnh- Ngôn ngữ, giọng điệu- Thể thơGợi ý2.So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?- Đồng chí: Ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí đồng đội- Bài thơ...: Khắc hoạ vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người chiến sĩ lái xe - Điểm chung: Lí tưởng chiến đấu cao cả, ý chí vượt lên mọi khó khăn, tinh thần lạc quan, tình đồng độiGợi ýTiết 47Bài thơ về tiểu đội xe không kính1.Tác giả: (1941-2007)Phạm Tiến Duật2.Tác phẩm: Sáng tác năm 1969, in trong tập Vầng trăng quầng lửa ( 1970 )I. Đọc hiểu chú thíchII. Đọc hiểu văn bảna.Hình ảnh những chiếc xe không kính- Xe không kính vì bom giật, bom rung- Khẳng định chiến tranh ngày càng ác liệtb.Hình ảnh những chiến sĩ lái xe1.Cấu trúc văn bản2.Nội dung văn bản- Tư thế ung dung, hiên ngang- Thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ, nguy hiểm- Tình đồng chí, đồng đội gắn bó- Lòng yêu nước, ý chí giải phóng miền Nam3. Ý nghĩa văn bảna.Nghệ thuật: - Bài thơ giàu chất liệu hiện thực, sinh động của cuộc sống chiến trường- Ngôn ngữ, giọng điệu tự nhiên, khoẻ khoắnb.Nội dung: hình ảnh người lính với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm...CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ HỘI GIẢNGMôn: Ngữ văn 9TIẾT 47: BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNHGiáo viên thực hiện: Hà Minh KhươngĐơn vị: Trường THCS Thụy AnNhóm 3Kết cấu bài thơ được xây dựng theo các tương quan đối lập. Em hãy chỉ ra một số biểu hiện của sự đối lập ấy và nêu ý nghĩa của điều đó?Nhóm 4So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?- Không có kính lại làm cho người lính lái xe cảm nhận trực tiếp hơn, phong phú hơn thế giới thiên nhiên bên ngoài ( gió, mưa, sao trời, cánh chim, con đường...)- Không có kính tạo điều kiện thuận lợi cho người lính biểu lộ tình đồng đội ( Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi )- Tác dụng: Cái không có của vật chất làm nổi bật cái có trong ý chí tinh thần- Đồng chí: Ca ngợi vẻ đẹp của tình đồng chí đồng đội- Bài thơ...: Khắc hoạ vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm của người chiến sĩ lái xe - Điểm chung: Lí tưởng chiến đấu cao cả, ý chí vượt lên mọi khó khăn, tinh thần lạc quan, tình đồng độiNhóm 1Viết về những chiến sĩ lái xe, tác giả đã chọn chi tiết nào để lập tứ? Tứ đó có độc đáo không? Vì sao?Câu hỏi thảo luậnNhóm 2Ngôn ngữ của bài thơ gắn với lời nói thường mang tính khẩu ngữ tự nhiên. Hãy chỉ rõ đặc điểm này ở hai phương diện: từ ngữ và cách tổ chức các câu thơ theo kiểu nói. Từ đó nêu tác dụng của ngôn ngữ trong việc khắc hoạ hình ảnh người lính?Nhóm 3Kết cấu bài thơ được xây dựng theo các tương quan đối lập. Em hãy chỉ ra một số biểu hiện của sự đối lập ấy và nêu ý nghĩa của điều đó?Nhóm 4So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ này với bài thơ Đồng chí ?
Tài liệu đính kèm: