Bài soạn môn Ngữ văn 9 - Tuần 13

Bài soạn môn Ngữ văn 9 - Tuần 13

TUẦN 13

 Tiết : 61+62

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS :

 - Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước CM tháng Tám.

 - Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật truyện ngắn Làng.

1. Kiến thức:

 - Hiểu được nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.

 - Thấy được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đạt.

 - Thấy được tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

2. Kĩ năng:

 - Đọc – hiểu văn bản truyện VN hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.

 - Vân dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.

 3. Thái độ:

 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước.

 

doc 9 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 840Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn 9 - Tuần 13", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 13
Văn bản: LÀNG 
 Kim Lân 
 Tiết : 61+62 
 NS :
 ND:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : 
 - Có hiểu biết bước đầu về tác giả Kim Lân – một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước CM tháng Tám.
 - Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật truyện ngắn Làng.
1. Kiến thức:
 - Hiểu được nhân vật, sự việc, cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại.
 - Thấy được đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ; sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đạt.
 - Thấy được tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. 
2. Kĩ năng: 	
 - Đọc – hiểu văn bản truyện VN hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
 - Vân dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại.
 3. Thái độ: 
 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 * GV: SGK, bài soạn. * HS: Vở soạn bài, SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. 
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1. Ổn định tổ chức lớp:
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh:
 - Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy. Nêu ý nghĩa của bài thơ.
 - Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy. 
 Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang những ý nghĩa biểu tượng gì ?
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
 3. Tiến trình dạy học bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG 
CỦA HS 
NỘI DUNG KIẾN THỨC
àHoạt động1: Giới thiệu bài: Mỗi người Việt Nam đều mang trong mình hình bóng của một làng quê yêu dấu. Yêu làng cũng chính là yêu quê hương, yêu đất nước. Tình yêu làng đã đi vào thơ ca như một tình cảm thiêng liêng nhất. Làng quê trong kháng chiến cũng đi vào văn học nghệ thuật. Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân cũng có một tình yêu thiêng liêng như thế. 
àHoạt động2: Tìm hiểu chung 
? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Kim Lân và truyện ngắn Làng?
ž GV nhấn mạnh một số đặc điểm về con người và sáng tác của Kim Lân.
ž GV tóm tắt phần đầu của truyện – Hướng dẫn HS đọc tiếp phần trích học trong SGK.
ž GV kể tóm tắt phần tiếp theo (dật dờ). Cho HS đọc và kể đoạn tiếp theo.
ž GV kể tóm tắt đoạn “Đã ba bốn hôm nay thì phải thù.”.Cho HS đọc và kể đoạn tiếp theo.
- GV cho HS đọc thầm các chú thích trong SGK.
? Truyện nói về điều gì ở người nông dân và trong hoàn cảnh nào?
àHoạt động 3: H/d Đọc - Hiểu văn bản.
? Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay cấn để làm bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của ông, đó là tình huống nào ?
(Tình huống ông Hai tình cờ nghe được cái tin làng ông theo giặc, lập tề, phản lại kháng chiến, phản lại Cụ Hồ, oái ăm thay là cái tin ấy lại do chính những người tản cư ở dưới xuôi lên nói lại).
àHoạt động 2: 
- Trình bày những hiểu biết về t/g Kim Lân tác phẩm Làng. (chúthích*Sgk/171)
ž Đọc đoạn từ đầu đến:“bằng ngồi tù”
ž Đọc đoạn: “Các ông, các bà  Hà, nắng gớm, về nào”. 
- Kể tóm tắt đoạn “Ông lão vờ không nhúc nhích.”
ž Đọc đoạn “Ông lão ôm thằng con út  được đôi phần.” và kể tóm tắt phần còn lại.
ž Đọc thầm các chú thích.
- Độc lập suy nghĩ và trả lời.
àHoạt động 3: 
- Trả lời theo sự chỉ định của GV.
I.Tìm hiểu chung:
* Kim Lân (1920 – 2007), tên thật là Nguyễn Văn Tài; là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và có sáng tác từ trước CM tháng Tám năm 1945.
- Đề tài sáng tác chủ yếu của ông là những cảnh ngộ của người nông dân và sinh hoạt làng quê.
* Truyện ngắn Làng là tác phẩm thành công của văn học VN thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê ở ông Hai – một người nông dân rời làng đi tản cư trong hời kì kháng chiến chống Pháp.
II. Đọc – Hiểu văn bản:
 1) Tình huống truyện:
 - Tạo tình huống truyện gay cấn: tin thất thiệt (làng Chợ Dầu của ông Hai theo giặc) được chính những người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói ra. 
( Hết tiết 61 – Chuyển sang tiết 62 )
? Khi nghe tin làng theo giặc, ông Hai có những diễn biến tâm lí và hành động như thế nào? Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả nào ?
? Trong mấy ngày nằm lì ở nhà, trong lòng ông Hai luôn có những mâu thuẫn giằng xé. Đó là những mâu thuẫn gì và ông đã tìm cách giải quyết như thế nào ? (Mâu thuẫn giữa niềm tự hào, kiêu hãnh về làng với cái tin làng phản bội theo Tây; mâu thuẫn giữa tình yêu làng với thái độ ứng xử khi nghe tin làng theo giặc).
+ Khi mụ chủ nhà không cho ở nữa thì ông Hai có những biểu hiện nội tâm như thế nào ?
+ Qua sự đấu tranh nội tâm và sự dứt khoát của ông Hai: Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù. Lựa chọn này cho thấy ông Hai là người như thế nào và em cảm nhận như thế nào về tình yêu làng của ông Hai ?
ž GV: Ông Hai cũng rất tỉnh táo, ông phân biệt rõ chính và tà, bạn và thù, yêu nước và bán nước. Thái đọ rõ ràng đó của ông chứng tỏ tình yêu nước đã rộng lớn hơn, bao trùm lên tình cảm làng quê.
? Tuy đã dứt khoát như vậy nhưng ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với làng, vì thế mà ông càng đau xót, tủi hổ. Trong tâm trạng bế tắc đó, ông Hai đã làm gì ?
? Qua những lời trò chuyện với đứa con út, em cảm nhận được điều gì trong tấm lòng của ông Hai với làng quê, đất nước, với cuộc kháng chiến, với Cụ Hồ ?
? Khi nghe tin làng theo Tây được cải chính, ông Hai có biểu hiện tâm trạng như thế nào? Trình bày những cảm nhận của em qua chi tiết này ?
? Qua những diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai, em cảm nhận như thế nào về tình yêu làng của ông Hai ? 
àHoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết.
? Truyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật ? (Nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật)
? Đoạn trích đã làm nổi bật được điều gì ở người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp ?
ž GV chốt ý - Cho HS đọc tham khảo phần ghi nhớ SGK/174.
àHoạt động 5: Luyện tập – Củng cố
BT1/174: HS làm tại lớp bằng hình thức nói.
BT2/174: HS làm ở nhà. 
ž HS thuật (ngắn gọn) diễn biến tâm trạng và hành động của n/v ông Hai từ khi nghe tin làng mình theo giặc đến hết truyện.
- Thảo luận nhóm theo bàn.
- Trả lời theo sự chỉ định của GV.
- Nêu cảm nhận riêng của cá nhân.
àHoạt động 4: 
- Độc lập suy nghĩ và trả lời.
- Độc lập suy nghĩ và trả lời.
ž Đọc thêm phần ghi nhớ SGK/174.
àHoạt động 5: 
2) Nhân vật ông Hai:
a) Diễn biến tâm trạng của ông Hai từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc:
- Nỗi đau đớn, bẽ bàng: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rângiọng lạc hẳn đi”, “nước mắt ông lão giàn ra”. 
- Dáng vẻ, cử chỉ, điệu bộ: cúi gằm mặt, trống ngực ông lão đập thình thịch, chột dạ, nơm nớp,
- Nỗi băn khoăn khi ông kiểm điểm từng người trụ lại làng, ông trằn trọc không ngủ được, ông trò chuyện với đứa con út,
* Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu, của người dân Việt Nam.
b) Diễn biến tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính:
- Ông Hai vui tươi, rạng rỡ hẳn lên, chia quà cho con.
- Ông Hai đi khoe nhà ông bị giặc đốt cháy.
Ø Ở ông Hai, tình yêu làng đồng thời là biểu hiện của tình yêu đối với đất nước, với kháng chiến, với Cụ Hồ.
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật: 
- Tạo tình huống truyện gay cấn.
- Miêu tả tâm lí nhân vật chân thực và sinh động qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (đối thoại và độc thoại).
2. Ý nghĩa văn bản:
 Đoạn trích thể hiện tình cảm yêu làng, tinh thần yêu nước của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
à Ghi nhớ: ( SGK/174 )
IV. Luyện tập:
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 
1/ Bài vừa học: 
Đọc kĩ lại văn bản – Tóm tắt nội dung truyện. 
Nhớ được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc miêu tả tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện. 
Làm bài tập 2 phần Luyện tập - SGK/174..
2/ Bài sắp học: Văn bản: CHIỀU AN NINH 
Đọc kĩ bài thơ – Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Soạn phần Đọc – Hiểu văn bản. 
à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
Văn bản: CHIỀU AN NINH
 Liên Nam 
 Tiết : 63 
 NS: 
 ND:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : 
 1. Kiến thức:
 - Hiểu biết về nhà thơ Liên Nam.
 - Nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 
 - Cảm nhận được tình yêu quê hương, niềm tự hào về đất nước và con người quê hương hiền hòa, cần cù trong lao động xây dựng cuộc sống và bất khuất, ngoan cường trong chiến đấu chống ngoại xâm của t/giả. 
2. Kĩ năng: 	
 - Đọc – hiểu bài thơ được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mĩ xâm lược ở địa phương Phú Yên. 3. Thái độ: 
 - Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về quê hương đất nước và nhân dân anh hùng.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 * GV: SGK, bài soạn. * HS: Vở soạn bài, SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. 
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1. Ổn định tổ chức lớp:
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh:
 - Đọc thuộc một đoạn thơ em cho là hay nhất trong bài thơ Tiếng võng trưa hè của Nguyên Hồ. Bài thơ đã thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả ? 
 - Truyện ngắn Làng của Kim Lân đã xây dựng tình huống như thế nào để làm bộc lộ tính cách nhân vật. Hãy phân tích nét độc đáo của tình huống ấy. 
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
 3. Tiến trình dạy học bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG 
CỦA HS 
NỘI DUNG KIẾN THỨC
àHoạt động 1: Giới thiệu bài: GV giới thiệu về tác giả Liên Nam (Tài liệu giảng dạy). Bài thơ Chiều An Ninh được sáng tác trong những ngày đầu giặc Mỹ đặt bước chân xâm lược đến vùng đất Phú Yên. 
àHoạt động 2: Tìm hiểu chung
- GV giới thiệu về tác giả Nguyên Hồ. Nhấn mạnh về hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
ž GV đọc bài thơ qua một lần. Gọi HS đọc lại và tìm hiểu một số từ ngữ chú thích trong bài.
(An Ninh: xã ven biển huyện Tuy An, Phú Yên.)
? Em hãy xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của văn bản. (miêu tả + biểu cảm).
àHoạt động 3: H/d đọc - hiểu văn bản.
? Hình ảnh quê hương được tác giả biểu hiện như thế nào ?
+ Hình ảnh quê hương thân yêu trong cuộc sống lao động bình yên được thể hiện qua những chi tiết nào ?
+ Quê hương gian khổ, khó khăn nhưng nồng ấm nghĩa tình được biểu hiện qua những chi tiết nào ? Hãy phân tích các chi tiết tiêu biểu. 
- GV chốt ý – Bình.
- GV gọi HS đọc lại 4 câu thơ cuối.
? Hãy phân tích bốn câu thơ cuối để thấy được tinh thần, thái độ, tình cảm của tác giả, cũng là của con người quê hương, khi giặc xâm lược Mỹ đến ? (hình ảnh, phép tu từ, giọng thơ, nhịp điệu, câu thơ,).
ž GV chốt ý – Bình.
àHoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết.
? Nêu những nét nổi bật về nghệ thuật bài thơ ? 
? Bài thơ đã thể hiện được điều gì về đất và người q ... văn bản.
II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 * GV: SGK, bài soạn. * HS: Vở soạn bài, SGK.
III - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. 
IV - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1. Ổn định tổ chức lớp:
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh:
 - Kiểm tra bài tập về nhà: viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
 - Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của học sinh.
 3. Tiến trình dạy học bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG
 CỦA HS 
NỘI DUNG KIẾN THỨC
àHoạt động 1: Giới thiệu bài: Để khắc hoạ nhân vật, nhà văn thường chú ý miêu tả những phương diện nào? (HS trả lời). Nói đến tự sự, không thể không nói đến nhân vật. Nhân vật là yếu tố trung tâm của văn bản tự sự. Nhân vật trong tự sự được miêu tả trên nhiều phương diện: ngoại hình, nội tâm, hành động, ngôn ngữ, trang phục,Ngôn ngữ nhân vật trong tự sự gồm ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại, trong độc thoại có độc thoại nội tâm. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ tìm hiểu về Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. 
àHoạt động 2: Tìm hiểu chung.
? Trong văn bản tự sự, nhân vật được thể hiện bằng những hình thức nào ?
ž GV kết luận.
- GV cho HS đọc đoạn trích trong SGK/176.
? Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai ? Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người ? Dấu hiệu nào cho ta thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại ?
? Cuộc trò chuyện trao đổi qua lại đó gọi là đối thoại. Em hiểu ntn là đối thoại ? Dấu hiệu nào để nhận biết đó là đối thoại trong văn bản tự sự ?
? Câu “Hà nắng gớm, về nào”, “Chúng bay ănđể nhục nhã thế này” có phải là câu đối thoại không ? Vì sao ?
? Các câu nói của ông Hai: “Hà nắng gớm, về nào”, “Chúng baythế này!” gọi là những lời độc thoại. Em hiểu thế nào là độc thoại ? Dấu hiệu nào để nhận biết đó là độc thoại trong văn tự sự ?
? Những câu như: “Chúng nó cũngđấy ư ?”,”Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu”là những câu ai hỏi ai ? 
? Các câu: “Chúng nóđấy ư ?”,“ Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu” là những lời độc thoại nội tâm. Em hiểu thế nào là độc thoại nội tâm ? Dấu hiệu nào để nhận biết đó là độc thoại nội tâm trong văn tự sự ?
? Các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm có vai trò và tác dụng như thế nào trong văn bản tự sự ?
 ž GV chốt ý – Cho HS đọc tham khảo phần ghi nhớ SGK/178.
àHoạt động 3: Luyện tập - Củng cố
BT1: Tìm một đoạn văn tự sự trong đó có lời đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm của nhân vật. Chỉ ra các lời đối thoại. độc thoại và độc thoại nội tâm có trong đoạn trích đó.
BT1/178: Đọc lại đoạn trích (BT1/178).
- Xác định người trao và đáp của đối thoại trong đoạn trích. 
- Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại trong đoạn trích.
BT2/179: Hướng dẫn HS làm ở nhà.
àHoạt động 2: 
- Độc lập suy nghĩ và trả lời.
ž HS đọc đoạn trích SGK/176.
- Thảo luận nhóm trả lời.
(Các lượt lời của hai người phụ nữ tản cư đang trò chuyện là những lời đối thoại.)
- Thảo luận nhóm trả lời.
(Các câu nói của ông Hai: “Hà nắng gớm, về nào”, “Chúng bay  thế này.”là những lời độc thoại. )
- Thảo luận nhóm trả lời.
(Các câu: “Chúng nóđấy ư ?”,“ Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu” là những lời độc thoại nội tâm)
- Thảo luận nhóm trả lời.
ž Đọc ghi nhớ SGK/178.
àHoạt động 3: 
- Chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm một đoạn văn tự sự theo yêu cầu của GV.
- Đọc đoạn trích, độc lập suy nghĩ làm bài.
- Xác định yêu cầu của bài tập.
I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong v/b tự sự:
* Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm đều là ngôn ngữ của nhân vật, là những hình thức quan trọng để thể hiện nhân vật trong tác phẩm tự sự.
a) Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người. 
- Trong văn bản, đối thoại được thể hiện bằng các dấu gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp.
b) Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc với một ai đó trong tưởng tượng.
- Trong văn bản, khi độc thoại được nói thành lời thì phía trước của lời độc thoại có gạch đầu dòng.
- Độc thoại nội tâm là khi độc thoại không nói thành lời. 
 Trong văn bản tự sự, độc thoại nội tâm không có gạch đầu dòng.
* Các hình thức đối thoại làm câu chuyện có không khí như cuộc sống thật.
* Những hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm khắc hoạ được sâu sắc hơn tâm trạng nhân vật.
à Ghi nhớ: ( SGK/178 )
II. Luyện tập:
Bài 1/178: Có tác dụng làm nổi bật được tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai.
Bài 2/179: (BTVN)
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
 1/ Bài vừa học: 
Nắm kỹ những dấu hiệu của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự.
Làm BT2-SGK/179.
Liên hệ thực tế sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm và rút ra bài học sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm một cách hiểu biết, hiệu quả.
2/ Bài sắp học: LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
Nhóm 1 (Tổ 1 + Tổ 2) chuẩn bị đề số 1 (SGK/179).
Nhóm 2 (Tổ 3 + Tổ 4) chuẩn bị đề số 2 (SGK/179). Lập đề cương để trình bày bài nói trước lớp.
Đề số 3 (SGK/179) làm chung cho cả lớp.
à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM
 Tiết: 65 
 NS: 
 ND: 
I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : 
 1. Kiến thức:
 - Hiểu vai trò của tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong kể chuyện.
 - Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện. 
 2. Kĩ năng: 	
 - Nhận biết được cac yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản.
 - Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể.
 - Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất (hoặc ngôi thứ ba), trong đó có kết hợp miêu tả nội tâm, nghị luận, có đối thoại và độc thoại.
 3. Thái độ: 
 - Có ý thức luôn học hỏi, sáng tạo khi tạo lập văn bản.
II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
 * GV: SGK, bài soạn. * HS: Vở soạn bài, SGK.
III - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
 - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. 
IV - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1. Ổn định tổ chức lớp:
 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh:
 - Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm? Tác dụng của các yếu tố này trong văn bản tự sự?
 - Kiểm tra việc chuẩn bị đề cương luyện nói của học sinh.
 - Kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của HS.
 3. Tiến trình dạy học bài mới: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG 
CỦA HS 
NỘI DUNG KIẾN THỨC
àHoạt động 1: Giới thiệu bài: Trong văn bản tự sự thường kết hợp với yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm. Để giúp cá em mạnh dạn phát biểu trước tập thể lớp, trước đám đông, giờ học hôm nay các em cùng nhau Luyện nói về văn tự tự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.
àHoạt động 2:Củng cố kiến thức.
- GV cho HS nhắc lại một số kiến thức có liên quan đến văn tự sự, việc sử dụng các yếu tố nghị luận, miêu tả trong đoạn văn tự sự.
àHoạt động 3: Luyện tập
ž Đọc và tìm hiểu yêu cầu của đề bài.
- GV ghi đề bài lên bảng.
+ Đề 1: Tổ 1 và tổ 2. 
+ Đề 2: Tổ 3 va tổ 4.
- GV tổng hợp ý và gợi ý – Lưu ý HS:
+ Sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, các hình thức đối thoại, độc thoại trong bài tự sự.
+ Chỉ nhìn vào các ý chính trong đề cương và dựa vào đó để nói, không nhìn vào để đọc.
àHoạt động 4: Chuẩn bị nội dung nói.
GV tổ chức HS thành bốn nhóm hội ý, chuẩn bị đề cương nói chung cho nhóm mình.
àHoạt động 5: Tổ chức HS nói trước lớp và tham gia nhận xét. 
- GV cho mỗi nhóm cử đại diện nhóm lên trình bày trước lớp.
- GV cho HS nhận xét phần kể của bạn. 
- GV nhận xét – đánh giá – ghi điểm.
àHoạt động 6: Tổng kết
ž GV tổng kết và nhắc nhở những lỗi cần tránh trong luyện nói.
àHoạt động 2:
- Nhớ lại một số kiến thức đã học
àHoạt động 3: 
- HS đọc và tìm hiểu đề bài.
àHoạt động 4: 
- Chia làm bốn nhóm hội ý, chuẩn bị đề cương nói chung cho nhóm mình.
àHoạt động 5:
- Mỗi nhóm cử đại diện nhóm lên trình bày trước lớp.
- Lắng nghe, ghi chép để nhận xét
- Tham gia nhận xét phần kể của bạn (cả nội dung và hình thức)
àHoạt động 6: 
- Lắng nghe. 
I. Củng cố kiến thức:
- Sự việc được kể, người kể, ngôi kể, trình tự kể,trong tác phẩm tự sự.
- Sử dụng các yếu tố nghị luận để làm cho tự sự sâu sắc hơn với việc bày tỏ quan điểm, lập trường, cách nhìn nhận, đánh giá,
- Sử dụng các yếu tố miêu tả để làm hiện lên hình ảnh nhân vật với các đặc điểm diện mạo, hành động và nội tâm nhân vật.
- Trong đoạn văn tự sự, các yếu tố nghị luận, miêu tả không được lấn át tự sự.
II. Luyện tập:
à Đề bài: 
1- Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn.
2- Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một người bạn tốt.
à Yêu cầu: 
- Xác định các yếu tố nghị luận và mtả trong văn bản, xá định giọng kể phù hợp cho truyện.
- Lập dàn ý cho câu chuyện được kể. Dựa vào dàn ý đó, tìm các yếu tố nghị luận cần thiết cho việc kể, hình dung tâm tư, tình cảm của nhân vật cần được khắc hoạ.
- Lựa chọn ngôn ngữ để trình bày trước lớp:
+ Chọn vị trí để kể sao cho có thể nhìn được người nghe.
+ Chọn ngôn ngữ nói mạch lạc, tự nhiên, sử dụng các yếu tố miêu tả và nghị luận, kể theo dàn ý đã chuẩn bị để diễn tả nội tâm nhân vật, thể hiện suy nghĩ, nhận xét , đánh giá của bản thân về sự việc kể.
+ Nói với âm lượng đủ nghe, ngữ điệu hấp dẫn, phù hợp với nội tâm nhân vật và diễn biến truyện.
- Nghe, nhận xét phần kể của bạn cả về nội dung và hình thức.
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
 1/ Bài vừa học: 
Viết thành bài văn hoàn chỉnh theo đề cương đã chuẩn bị cho hai đề bài vừa luyện nói. 
Tìm hiểu sự kết hợp các yếu tố nghị luận và miêu tả trong truyện Lặng lẽ Sa Pa.
Chuẩn bị bài viết số 3.
2/ Bài sắp học: Văn bản: LẶNG LẼ SAPA
Đọc kĩ văn bản và phần chú thích.
Tóm tắt nội dung văn bản.
Soạn phần Đọc – Hiểu văn bản.
à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
ž Gợi ý đề 1: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với bạn.
a) Diễn biến của sự việc: - Nguyên nhân nào dẫn đến việc làm sai trái của em ? – Sự việc gì? Mức độ có lỗi đối với bạn ? – Có ai chứng kiến hay chỉ một mình em biết ?
b) Tâm trạng: - Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt ?(do em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc nhở ?) – Em có những suy nghĩ cụ thể như thế nào ? Lời tự hứa với bản thân ra sao ? 
ž Gợi ý đề 2: Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để c/m Nam là một người bạn tốt.
a) Không khí chung của buổi sinh hoạt lớp:- Là buổi sinh hoạt định kì hay đột xuất ? – Có nhiều nội dung hay chỉ có một nội dung là phê bình, góp ý cho bạn Nam ? – Thái độ của các bạn đối với Nam ra sao ?
b) Nội dung ý kiến của em: - Phân tích nguyên nhân khiến các bạn có thể hiểu lầm bạn Nam (khách quan, chủ quan, cá tính của bạn Nam, quan hệ của bạn Nam,) – Những lí lẽ và dẫn chứng dùng để khẳng định bạn Nam là một người bạn rất tốt. – Cảm nghĩ của em về sự hiểu lầm đáng tiếc đối với Nam và bài học chung trong quan hệ bạn bè.

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_soan_mon_ngu_van_9_tuan_13.doc