Bài soạn môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 1 đến tiết 75

Bài soạn môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 1 đến tiết 75

TIẾT 1: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

I- Mục tiêu cần đạt

Giúp học sinh:

-Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

-Từ lòng kính yếu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

-Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ một văn bản nhật dụng

II- Chuẩn bị:

Gv: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.

Hs: Soạn theo câu hỏi phần đọc hiểu.

III- Tiến trình lên lớp:

1.Kiểm tra: Sách vở của học sinh

2.Bài mới

Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.

 

doc 230 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 922Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn khối 9 - Tiết 1 đến tiết 75", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1
Ngày soạn: 20/8/2008
Ngày dạy: 25/8/2008
tiết 1: phong cách hồ chí minh
I- Mục tiêu cần đạt
Giúp học sinh:
-Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
-Từ lòng kính yếu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
-Rèn kĩ năng đọc và cảm thụ một văn bản nhật dụng
II- Chuẩn bị:
Gv: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Hs: Soạn theo câu hỏi phần đọc hiểu.
III- Tiến trình lên lớp:
1.Kiểm tra: Sách vở của học sinh
2.Bài mới
Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh.
?Học sinh đọc phần chú thích * trong sách giáo khoa
?Em hãy nêu xuất xứ của văn phong cách Hồ Chí Minh 
-Văn bản trích từ “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị trong Hồ Chí Minh và văn hoá Việt Nam của Lê Anh Trà do Viện Văn hoá xuất bản tại Hà Nội-1990.
Gv yêu cầu đọc: To rõ ràng, thể hiện sự trang trọng. Giáo viên đọc từ đầu đến “rất hiện đại.”
Gọi học sinh đọc phần còn lại.
? Căn cứ chú thích từ khó SGK em hãy giải thích? 
Văn bản này có thể chia làm mấy phần, em hãy chỉ rõ?
H? Em nêu nội dung từng phần? 
Gọi học sinh đọc phần 1 xác định lại nội dung. 
? Qua học lịch sử em hãy nêu tóm tắt hoạt động tìm đường cứu nước của Bác Hồ tại nước ngoài 
-Xuất dương 1911 đến tận năm 1941 Bác trở về nước .
? Em hiểu gì về cuộc sống của Bác trong quãng thời gian đó?
-Đó là quãng thời gian đầy truân chuyên, Bác phải làm nhiều nghề để kiếm sống và hoạt động
GV: Giảng thêm: Chính quãng thời gian gian khổ ấy đã tạo điều kiện gì cho Bác?
- Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế - Bác có vốn tri thức văn hoá cả ở Phương Đông và Phương Tây. ? Chính vì được tiếp xúc với nhiều nền văn hoá và làm nhiều nghề đã tạo điều kiện gì cho Bác?
-Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng.
GV: Để giúp tìm và làm việc tốt hơn và chính qua công việc, qua lao động mà Người có điều kiện mà học hỏi, tìm hiểu.
? Sự đi nhiều, biết nhiều của người được tác giả khẳng định qua lời bình nào?
“Có thể nói Hồ Chí Minh.”
Qua việc tác giả kể và bình luận giúp em hiểu về Bác như thế nào? - Bác có vốn tri thức văn hoánhân loại sâu rộng.
GV: Trong cuộc đời cách mạng đầy gian nan vất vả, 
Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều nền văn hoá. Từ trong lao động Người học hỏi và am hiểu các dân tộc và văn hoá thế giới sâu sắc như vậy.
H? Theo em vì sao Bác có vốn tri thức sâu rộng như vậy?
-“Đi đến đâu uyên thâm.”
Bác tiếp thu văn hoá thế giới như thế nào?
-Tiếp thu cái đẹp, cái tinh tuý
? Em có nhận xét gì về sự tiếp thu văn hoá thế giới của Bác? - Người tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoá văn hoá nhân loại.
GV: Mặc dù chịu ảnh hưởng của nền văn hoá thế giới nhưng Bác vẫn giữ được cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển nổi.
? Chính ảnh hưởng văn hoá thế giới mà vẫn giữ được điều gì ở Bác?
-Tạo nên một nhân cách rất được cái gốc văn hóa dân tộc đã tạo nên Việt Nam, rất Phương Đông nhưng rất mới và hiện đại.
GV: Như vậy trên nền tảng văn hoá dân tộc màvẫn tiếp thu những hình ảnh quốc tế. Người luôn hội nhập với thế giới mà vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
?Học sinh đọc bài tập giáo viên gợi ý một số nét chính sau đó học sinh lam và chữa trên lớp
I- Đọc và tìm hiểu chung
*.Bố cục
Phần 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Phần 2: Còn lại
III - Đọc hiểu văn bản. 
1.Con đường hình thành phong cách văn hóa Hồ Chí Minh.
-Bác là người có vốn tri thức văn hóa sâu rộng, tiếp thu văn hóa nhân loại một các có chộn lọc để hình thành lên một nhân cách rất Việt Nam.
*Luyện tập : Viết một đoạn văn trình bày những suy nghĩ của em về Bác sau khi học xong tiết học này.
3.Củng cố:
?Con đường nào hình thanh lên phong cách văn hóa Hồ Chí Minh
4. Hướng dẫn về nhà:
- Tìm đọc thêm những mẩu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác Hồ
Ngày soạn: 20/8/2008
Ngày dạy: 25/8/2008
tiết 1: phong cách hồ chí minh
I- Mục tiêu cần đạt
II- Chuẩn bị:
Gv: Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
Hs: Soạn theo câu hỏi phần đọc hiểu.
III- Tiến trình lên lớp:
1.Kiểm tra: Con đường hình thành lên phong cách Hồ Chí Minh
2.Bài mới:
Theo dõi phần II.
?Học sinh đọc phần 2 của văn bản. 
? Là vị lãnh tụ những Hồ Chí Minh có nếp sinh hoạt và làm việc như thế nào? -Lối sống:
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ
+ Trang phục: áo bà ba, áo trấn thủ, dép lốp,
+ Ăn uống đạm bạc: Rau luộc, cá kho dưa ghém cà muối,
?nhận xét gì về lối sống của Bác
? Tác giả kể ra hàng loạt dẫn chứng về lối sống của 
HCM, tác giả còn có những lời bình gì?
-Qua như một câu chuyện và tiết chế như vậy.
? Từ lối sống của Bác gợi ta nhớ đến cách sống của những vị hiền triết nào trong lịch sử?
-Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm sống ở quê nhà 
với những thú quê thuần đức: Thu ăn măng trúc, đông
GV: Các nhà hiền triết xưa có cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao.
? Qua đây giúp em cảm nhận được gì về lối sống củaBác? 
GV: Chính lối sống giản dị này đã giúp Bác dễ gần gũi 
tiếp xúc với mọi người. Không chỉ riêng Bác mà các 
nhà hiền triết xưa như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm cũng vậy, thanh bạch, đạm bạc mà làm cho người đời sau phải nể phục.
Thảo luận: Có ý kiến về lối sống của Bác như sau:
-Đây là lối sống khắc khổ của những con người tự 
vui trong cảnh nghèo khó.
-Đây là một cách sống tự thần thánh hoá, tự làm cho 
khác đời, hơn người.
-Đây là một cách sống có văn hoá đã trở thành một 
quan niệm thẩm mỹ, cái đẹp là sự giản dị tự nhiên.
?Em đồng ý với ý kiến nào?
-Em đồng ý với ý kiến thứ ba: Sự giản dị là một nét đẹp của con người Việt Nam làm cho tự nhiên không 
phải cầu kỳ phô trương.
GV: Qua bài học này ta thấy Bác có kiến thức văn hoá 
nhân loại sâu rộng, là vị lãnh tụ có lối sống giản dị. Chính điểm này đã làm nên phong cách riêng của Bác mà ít vị lãnh tụ nào có được.
H Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao?
GV: Chính tác giả đã khẳng định: “ Nếp sống...thể xác” 
? Để làm nổi bật phong cách của Bác, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
? Em nhận xét gì về việc tác giả đưa ra những dẫn 
chứng và các biện pháp nghệ thuật?
? Từ những thành công về nghệ thuật giúp làm nổi bật nội dung gì?
? Tìm những đoạn văn, đoạn thơ nói về phong cách của Bác Hồ? 
2.Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh thể hiện trong phong cách sống và làm việc của Người
-Lối sinh hoạt và nếp sống rất gắn với cảnh làng quê, rất giản dị.
* Bác có lối sống giản dị mà lại vô cùng thanh cao và sang trọng.
IV- Tổng kết
1. Nghệ thuật
-Kết hợp kể và bình luận đan xen nhau một cách tự nhiên.
-Dẫn chứng tiêu biểu có chọn lọc, có đan xen thơ Ngyễn Bỉnh Khiêm để thấy được sự gần gũi của Bác 
với các bậc hiền triết.
-Đối lập: Vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi am hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết 
sức Việt Nam.
2.Nội dung
-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoá văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
IV- Luyện tập
* Bài tập 1
 Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
 Màu quê hương bền bỉ đậm đà.
Ăn khoẻ, ngủ ngon, làm việc khoẻ,
Trần mà như thế kém gì tiên.
Người thường bỏ lại đĩa thịt gà mà ăn hết mấy quả cà xứ Nghệ,
Tránh nói to mà đi rất nhẹ trong vườn.
3. Củng cố:
- Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh Thể hiện trong lối sống và làm việc của người
4. Hướng dẫn về nhà:
- Tìm đọc thêm những mẩu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác Hồ
Soạn bài “Đấu tranh cho một thế giới vì hoà bình”.
Ngày soạn: 22/8/2008
Ngày dạy: /8/2008
tiết 3: Phương châm hội thoại
I- Mục tiêu cần đạt
-Giúp học sinh củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8. Nắm được các phương châm hội thoại ở lớp 9 là phương châm về lượng và phương châm về chất. 
-Biết vận dụng phương châm này trong giao tiếp
-Tích hợp với phần Văn qua bài “Phong cách Hồ Chí Minh” và tập làm văn “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
II- Chuẩn bị 
GV: Nghiên cứu soạn bài.
HS: Đọc bài, tìm hiểu trước bài.
III- Tiến trình lên lớp.
1.Kiểm tra
?ở lớp 8 ta đã được học về hội thoại? Em hãy cho biết hội thoại là gì?
GV: - Nói đến hội thoại là nói đến giao tiếp. Nói đến giao tiếp là ít nhất có người nói, có người nghe hoặc người viết, người đọc.
-Nói đến giao tiếp là nói đến ứng xử, nói năng.
-Trong giao tiếp có những quy định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia giao tiếp cần phải tuân thủ. Nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những quy định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu.
Có nhiều phương châm hội thoại, giờ này chúng ta sẽ tìm hiểu hai phương châm.
2.Bài mới
H? Đọc đoạn đối thoại ở SGK?
GV: Đây là đoạn đối thoại giữa hai nhân vật An và Ba.
? Bạn An hỏi điều gì và bạn Ba trả lời ra sao?
-An hỏi Ba: có biết bơi không?
-Ba trả lời có biết bơi và bơi giỏi
-An hỏi Ba học bơi ở đâu?
-Ba trả lời bạn ấy học bơi dưới nước.
? Như vậy trong cuộc đối thoại này cả An và Ba đều nói về nội dung gì?
-Cả hai đều nói về việc biết bơi và tập bơi của bạn Ba.
? Em có nhận xét gì về câu trả lời thứ hai của Ba?
-Câu trả lời chưa đáp ứng yêu cầu của An.
? Đúng ra Ba phải trả lời như thế nào?
-Tập bơi ở sông, ở ao hay ở hồ.
GV: Điều mà An cần biết là địa điểm tập bơi của Ba còn Ba trả lời bơi “ ở dưới nước” thì không cần trả lời ai chẳng biết là bơi thì phải di chuyển ở dưới nước.
? Như vậy khi nói cần có yêu cầu gì về nội dung?
.
GV: Chúng ta tìm hiểu truyện cười “ Lợn cưới áo mới”
? Kể lại truyện “Lợn cưới áo mới”
? Lẽ ra anh lợn cưới và anh áo mới cần phải hỏi và
trả lời như thế nào?
-Lợn cưới: Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây
không?
-áo mới: (Nãy giờ) tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả.
? Theo em truyện gây cười ở chỗ nào? (vì sao truyện gây cười?).
-Vì: các nhân vật đều nói những điều không cần nói, nói thừa như vậy cốt để khoe mẽ rằng tôi có lợn để cưới vợ, tôi có áo mới.
? Qua câu chuyện này em hiểu cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp?
? Qua tìm hiểu 2 ví dụ trên em thấy khi giao tiếp ta cần quan tâm đến điểm gì về nội dung đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
GV: Đáp ứng được những yêu cầu này về nội dung là ta đã đảm bảo yêu cầu về lượng.
?Học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK
?Học sinh đọc bài tập 3 trong sách giáo khoa
H
? Đọc “Quả bí khổng lồ”
? Truyện kể cuộc đối thoại giữa ai với ai?
-Hai người bạn, có một người hay nói khoác
? Truyện có điểm gi đáng cười? Truyện phê phán ai?
GV: Sự thật thì không có quả bí to bằng cái nhà
phê phán anh chàng có tính nói khoác.
H? Qua câu truyện em thấy trong giao tiếp cần tránh điều gì?
GV: Đưa tình huống; Một hôm bạn A nghỉ học, ...  của ai trong truyện? - Ông Ba là người đồng chí, 
H? Sự trùng lặp ấy giúp em hiểu gì về ông Ba? đồng đội thuỷ chung, muốn
 thay ông Sáu bù đắp những
Em đã học tập được gì về cách kể chuyện, cách xây mất mát về tình cảm cho Thu.
dựng tình huống, xây dựng tính cách nhân vật của tác 
giả? IV- Tổng kết
Kể chuyện hấp dẫn mang tính khách quan, cách 1. Nghệ thuật
miêu tả sinh động.
Ngôn ngữ đậm chất trữ tình, mang màu sắc Nam Bộ.
Truyện có những tình huống bất ngờ thú vị, khai 
thác hợp lí tâm lí nhân vật.
H? Với những thành công về nghệ thuật ấy, câu chuyện 2. Nội dung.
kể lại chuyện gì?
- Câu chuyện kể về cha con ông Sáu và chiếc lược ngà.
H? Từ câu chuyện, tác giả muốn phản ánh điều gì?
Ca ngợi tình cha con sâu nặng, tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng cao đẹp trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc.
GV: Truyện còn phê phán, lên án cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ đã gây ra bao cảnh con mất cha, vợ mất chồng.
V- Luyện tập
1. Bài tập 
H? Em có suy nghĩ gì về nhan đề “ Chiếc lược ngà” của tác phẩm?
Thể hiện ước mơ trẻ thơ của bé Thu.
Biểu tượng của tình yêu nhớ con của ông Sáu.
Biểu hiện tình đồng chí, đồng đội.
Kỉ vật thiêng liêng của tình cảm cha con.
Là cầu nối giữa các nhân vật.
* Hướng dẫn về nhà.
Tóm tắt truyện, phân tích vai trò cái ‘thẹo’ trong đoạn truyện.
Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Thu, ông Sáu.
* Rút kinh nghiệm.
Tuần 15
Tiết 73
Ngày soạn:
Ngày dạy:
ôn tập tiếng việt
I-Mục đích yêu cầu
	Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp, xưng hô trong hội thoại.
	Tích hợp với các văn bản Văn và bài tập Tập làm văn đã học.
	Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về sử dụng các phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp trong khi nói và viết.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án.
	Trò: Ôn lại kiến thức
III-Lên lớp.
Tổ chức
Kiểm tra: kết hợp trong giờ.
Bài mới.
I- Ôn lí thuyết
1. Các phương châm hội thoại.
H? Em hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học?
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ.
Phương châm lịch sự.
Phương châm cách thức.
H? Thế nào là phương châm về lượng, về chất?
Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa.
Phương châm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực.
H? Mỗi phương châm về lượng, chất em hãy lấy 2 ví dụ, một trường hợp sử dụng đúng, một trường hợp sử dụng sai, hãy chỉ rõ?
Phương châm về lượng:
A:- Anh ăn cơm chưa?
B 1 - Tôi đã ăn rồi (đúng phương châm về lượng).
B 2- Từ lúc tôi mặc chiếc áo hàng hiệu, tôi vẫn chưa ăn cơm. (sai).
Phương châm về chất.
+ Con bò to bằng con trâu (đúng phương châm về chất).
+ Con bò to bằng con voi (sai).
H? Phương châm cách thức, phương châm quan hệ, lịch sự như thế nào?
Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài, tránh nói lạc đề.
Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
H? Tìm ví dụ cho 3 phương châm trên và phân tích?
Phương châm quan hệ:
Hỏi: Anh đi đâu đấy?
Trả lời: Tôi đi bơi (đúng)
 Con mèo đen nhà tôi bị chết (sai).
Phương châm cách thức:
+ Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không? (đúng).
+ Con có thích ăn quả táo mà mẹ để trên bàn không? (sai).
Phương châm lịch sự:
+ Anh làm ơn cho tôi hỏi đường ra quốc lộ 1 đi lối nào ạ?
+ Bác cứ đi thẳng khoảng một trăm mét rồi rẽ phải là tới ạ? (đúng).
+ Đi thẳng 100 mét là tới (sai).
2. Xưng hô trong hội thoại.
H? Khi tham gia hội thoại người tham gia hội thoại phải đảm bảo yêu cầu gì khi xưng hô? Ví dụ?
Người nói cần căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Ví dụ: 
Đối với người trên: Bác- cháu, anh, chị- em.
Đối với bạn bè: bạn- tớ, cậu- tớ.
Đối với trường hợp buổi hội nghị trong lớp: bạn- tôi, các bạn- chúng tôi.
3. Cách dẫn trực tiếp, cách dãn gián tiếp.
Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật.
+ Dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên vẹn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Lời dẫn gián tiếp: lời nói hay ỹ nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong ngoặc kép.
H? Lấy ví dụ cách dẫn trực tiếp của một trong những tác phẩm đã học và chuyển thành cách dẫn gián tiếp?
Bao nhiêu nỗi mong chờ được gặp con, mới nhìn thấy con thôi ông Sáu đã kêu to “Thu con”.
Bao nhiêu nỗi mong chờ mong được gặp con, mới nhìn thấy con ông Sáu đã kêu to gọi tên con.
II-Luyện tập
Bài tập 1: Hãy tìm một số tình huống giao tiếp mà người tham gia không tuân thủ các phương châm hội thoại và chỉ rõ mục đích không tuân thủ?
H? Muốn làm bài tập này chúng ta cần lưu ý điều gì?
Người vô ý, vụng về thiếu văn hoá.
Người nói ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác hoặc yêu cầu khác quan trọng hơn.
Người nói muốn gây sự chú ý.
H? Căn cứ vào đó em hãy tìm?
VD 1: Trong giờ vật lí, Thầy giáo hỏi một học sinh đang nhìn ra cửa sổ:
Em cho thầy biết sóng là gì?
Thưa thầy “sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Bài tập 2: Trong Tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo yêu cầu “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ.
“ Xưng khiêm hô tôn” thuộc loại từ thuần Việt hay Hán Việt?
Từ hán Việt.
H? Em hiểu 2 cụm từ trên ntn?
Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường là “xưng khiêm” và gọi người đối thoại một cách tôn kính gọi là “hô tôn’.
H? Lấy ví dụ?
Bạn bè xưa xưng “tiểu đệ” gọi người khác là “đại ca”.
Bài tập 3: Đọc đoạn trích “Vua Quang Trung  dẹp tan”.
Em hãy chuyển đối thoại trong đoạn trích này thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
Gọi học sinh làm và nhận xét.
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào. Nguyễn thiếp trả lời rằng bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh bị dẹp tan.
Nhận xét: “tôi” chuyển thành người kể gọi “nhà Vua”, vua QT ( ngôi 3).
* Hướng dẫn về nhà
Ôn tập lại hệ thống các phương châm
ôn các bài tiếng Việt đã được học.
* Rút kinh nghiệm
Tuần 15
Tiết 74
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Kiểm tra tiếng việt
I-Mục đích yêu cầu
	Qua tiết kiểm tra giúp học sinh củng cố lại hệ thống kiến thức tiếng Việt đã được học.
	Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn bản và trong giao tiếp xã hội.
	Giáo dục học sinh sử dụng thành thạo hệ thống kiến thức Tiếng Việt đã được học.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu ra đề
	Trò: Ôn tập
III- Lên lớp
Tổ chức
Kiểm tra
Đề bài: 
Câu 1: Thế nào là phép tu từ ẩn dụ, phép tu từ so sánh? Lấy ví dụ?
Câu 2: Phân tích tác dụng của từ láy trong đoạn thơ sau:
“ Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”
 (Nguyễn Duy- ánh trăng)
Câu 3: Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá: Một tấc lên trời, chưa ăn đã hết, cười vỡ bụng, sợ vã mồ hôi, tiếc đứt ruột.
Câu 4: Câu thơ: “ Hỏi tên rằng: Mã Giám Sinh 
 Hỏi quê rằng: huyện Lâm Thanh cũng gần”
Trong câu trả lời trên của MGS vi phạm phương châm hội thoại nào? Tại sao? Tác giả sử dụng cách dẫn nào?
Yêu cầu và đáp án.
Câu 1: (2 đ)
ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Con cò ăn bãi rau răm
Đắng cay chịu vậy, đãi đằng cùng ai?
So sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự vệc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Thân em như ớt trên cây
Càng tươi ngoài vẻ, càng cay trong lòng.
Câu 2(3đ)
Các từ láy: vành vạnh- thể hiện trăng tròn đầy, nguyên vẹn.
Phăng phắc- im lặng tuyệt đối
Tác dụng: Trăng vẫn tròn đầy nguyên vẹn không thay đổi sau thời gian gặp lại thế mà cứ vô tình, trăng càng im lặng bao nhiêu thì làm cho con người tự trách vấn mình bấy nhiêu.
Câu 3 (2đ)
Các phép tu từ nói quá: một tấc tới trời, chưa ăn đã hết, cười vỡ bụng, tiếc đứt ruột.
Câu 4: (3đ)
Câu trả lời của MGS đã vi phạm phương châm hội thoại lịch sự vì khi đến nhà gái được hỏi thăm lai lịch sự thì trả lời cộc lốc thiếu sự tôn trọng
Sử dụng cách dẫn trực tiếp lời nhân vật MGS được để trong ngoặ kép.
Hết giờ thu bài, hướng dẫn về nhà
Ôn lại hệ thống kiến thức TV từ lớp 6- 9
* Rút kinh nghiệm
Tuần 15
Tiết 75
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
I- Mục đích yêu cầu
	Trên cơ sở hướng dẫn ôn tập qua bài kiểm tra giúp học sinh nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học, làm tốt bài kiểm tra tại lớp.
	Qua bài kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của học sinh về tri thức, kĩ năng, thái độ để có định hướng giúp học sinh khắc phục những điểm còn yếu.
II- Chuẩn bị
	Thầy: Nghiên cứu ra đề
	Trò: Ôn bài
III- Lên lớp
Tổ chức
Kiểm tra
Câu 1: Em hãy kể tên các tác phẩm thơ, truyện hiện đại (chỉ rõ tên tác giả) trong sách ngữ văn 9 tập 1
Câu 2: Tóm tắt truyện “Làng”- Kim Lân
Câu 3: Nêu cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện “Chiếc lược Ngà” –Nguyễn Quang Sáng
Yêu cầu biểu điểm
Câu 1: 
Đồng chí- Chính Hữu
Bài thơ tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật.
Đoàn thuyền đánh cá -Huy Cận
Bếp lửa- Bằng Việt
Khúc hát ru những em bé ngủ trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm
ánh trăng- Nguyễn Duy.
Làng- Kim Lân
Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long
Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng.
Câu 2: Tóm tắt truyện Làng:
ở nơi tản cư ông Hai lúc nào cũng nhớ tới làng.
Từ phòng thông tin ra, ông gặp những người tản cư ông được biết làng ông theo Tây.
Ông Hai đau khổ, dằn vặt, lo sợ, nhục nhã là người làng theo giặc.
Gia đình ồn có lệnh bị đuổi khỏi nơi tản cư, nhà ông rơi vào cảnh bế tắc.
Ông Hai chỉ còn biết tâm sự cùng con để vơi đi nỗi buồn và thể hiện tình yêu làng, kháng chiến.
Khi có tin cải chính làng ông không theo Tây, ông sung sướng đi khắp xóm làng khoe nhà mình bị giặc đốt.
Câu 3: (Thay đổi) Cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ “ Đồng chí” - Chính Hữu?
Người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là những người nông dân ra đi từ những miền quê nghèo lam lũ. Họ gặp nhau nơi chiến hào, gắn bó, sẻ chia gian khổ, niềm vui với đồng đội bởi họ cùng chung cảnh ngộ, cùng chung nhiệm vụ. Đặc biệt là cùng chung lí tưởng chiến đấu trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
(trong quá trình cảm nhận cần đưa được dẫn chứng)	
D- Củng cố
Hết giờ thu bài, về nhà chấm
Nhận xét thái độ, ý thức làm bài.
* Hướng dẫn về nhà
Soạn văn bản “Cố hương”
* Rút kinh nghiệm

Tài liệu đính kèm:

  • docvan9 1-28.doc