Bài soạn môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến tiết 5

Bài soạn môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến tiết 5

 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Trích)

 - Lê Anh Trà -

A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa

truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

 - Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn

luyện theo gương Bác.

B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.

 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.

C. Tiến trình bài giảng:

 1-Tổ chức:

2-Kiểm tra:

 - Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.

 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.

3-Bài mới:

 Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh,

giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong

cách sống và làm việc của Bác.

 

doc 14 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 949Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn môn Ngữ văn lớp 9 - Tiết 1 đến tiết 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:16/8/2009 Tuần 1-Tiết 1
Ngày giảng:
 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH (Trích)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa 
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
	- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn 
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:	- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
	- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình bài giảng:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
	- Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: 
	Ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, 
giờ hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong 
cách sống và làm việc của Bác.
 HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRề
HOẠT ĐỘNG 1
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình
 tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
 ? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy 
giải thích ngắn gọn các từ khó?
? Xác định kiểu văn bản cho văn bản này?
? Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?
Hoạt động2
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
? Trong đoạn văn này tác giả đã khái 
quát vốn tri thức văn hoá của Bác Hồ như
thế nào? (Thể hiện qua câu văn nào?).
? Nhận xét gì về cách viết của tác giả?
? Tác dụng của biện pháp so sánh, kể và
bình luận ở đây?
? Bác có được vốn văn hoá ấy bằng những 
con đường nào?
? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh là gì?
? Nhận xét gì về nghệ thuật của tác giả
trong đoạn này? tác dụng?
*Hoạt động 3: CỦNG CỐ -DẶN Dề
(Thực hiện ở tiết sau).
Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
I-TèM HIỂU CHUNG:
1- Đọc, kể tóm tắt:
2- Tìm hiểu chú thích (SGK7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không 
dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ,
bày vẽ.
3- Bố cục:
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của 
phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách 
sống và làm việc của Bác Hồ.
+Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng
định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II- TèM HIỂU CHI TIẾT:
1- Con đường hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh:
- Vốn tri thức văn hoá của Bác: “Có thể nói
 ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các 
dân tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
 sâu sắc như Hồ Chí Minh.
à So sánh một cách bao quát đan xen
giữa kể và bình luận.
à Khẳng định vốn tri thức văn hoá của
Bác rất sâu rộng.
- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng,
Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp
súc với nhiều nền văn hoá. Cụ thể là:
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại
quốc
+ Học trong công việc, trong lao động ở 
mọi lúc, mọi nơi .
+ “Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật
đến một mức khá uyên thâm.
+ “Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn
hoá, tiếp thu mọi các đẹp, cái hay.
+ “Phê phán những tiêu cực của CNTB”
à Đó chính là điều kỳ lạ vì Người đã tiếp
thu một cách có chọn lọc những tinh hoa
văn hoá nước ngoài. Trên nền tảng văn
hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng
quốc tế. Bác đã kết hợp giữa truyền thống
và hiện đại, giữa phương Đông và phương
Tây, xưa và nay, dân tộc và quốc tếàNghệ
thuật đối lập
=>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài
hoà 
Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết
hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân
tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại của Chủ
tịch Hồ Chí Minh?
- Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp 
tiết 2 của văn bản.
 Ngày soạn :16/8/2009 	Tuần1: tiết:2
 	Ngày giảng:	
 – PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH(Tiếp)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa 
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
	- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn 
luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề.
	- Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình cỏc họat động:
	1-Tổ chức:
	2-Kiểm tra:
	- Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh được hình thành như thế nào?
	 Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
	- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	(Tiếp tục tìm hiểu văn bản).
* Hoạt động 1: I. TèM HIỂU CHUNG
- Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn?
? Phong cách sống của Bác được tác giả
đề cập tới ở những phương tiện nào? 
Cụ thể ra sao?
(Tích hợp với văn bản: “Đức tính giản dị
của Bác Hồ”, vở kịch “Đêm trắng”, các
văn bản thơ khác).
? Học sinh liên hệ với những bài viết đã
sưu tầm được.
? Nhận xét gì về cách đưa dẫn chứng, 
cách viết của tác giả?
? Phân tích hiệu quả của các biện pháp
nghệ thuật trên?
? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng
ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng?
(- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) –
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam
+ “Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc
khổ của những con người tự vui trong cảnh
nghèo khó.)
? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách 
sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các 
biện pháp nghệ thuật gì?
? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
 *Hoạt động 3:
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn
bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
*Hoạt động 4:CỦNG CỐ-DẶN Dề
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, 
bài tập 2 (Sách bài tập).
- Hướng dẫn học sinh về nhà.
II- TèM HIỂU CHI TIẾT (Tiếp)
2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ
bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng 
tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và 
ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”
 “Chiếc áo trấn thủ”.
 “Đôi dép lốp thô sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc”
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết 
hợp lời kể vớibình luận một cách tự nhiên,
nghệ thuật đối lập .
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- 
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ
cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm
thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận,
so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm,
dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền
triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh 
thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối 
sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch
Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được
sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết
của dân tộc.
III. TỔNG KẾT -LUYỆN TẬP
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung: 
- Con đường hình thành phong cách văn 
hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
*- Ghi nhớ: (SGK8)
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự
kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá
dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa
thanh cao và giản 
1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện
về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh
Bác không những giản dị trong lối sống 
mà Bác còn giản dị trong nói, viết.
- Học bài.
- Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại”
 Ngày soạn 18-8-2009 	Tuần 1, tiết: 3
 	Ngày giảng:	
 Tiết 3 – CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
	- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
 - Tớch hợp phần văn với bài: Phong cỏch HCM
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Bảng phụ, sgv
 Phương phỏp qui nạp,vấn đỏp
	- Học sinh: chuẩn bị bài theo cỏc cõu hỏi trong sgk
C. Tiến trình bài giảng:
	1-ễn định:
2-Kiểm tra:	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong chương trình ngữ văn lớp 8, các em đã được tìm hiểu về vai XH trong hội 
thoại, lượt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả, chúng ta cần 
nắm được tư tưởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phương châm hội thoại.
 Hoạt động của thầy và của trũ
 Kiến thức cần đạt
Hoạt động 1: HèNH THÀNH KT
GV yờu cầu hs tỡm hiểu hai vớ dụ và trả lời
? Khi An hỏi “ Học bơi ở đõu?” mà Ba trả lời 
“ở dưới nước” thỡ cõu trả lời cú đỏp ứng yờu 
cầu mà An cần biết khụng? Tại sao?
àKhụng thoả món vỡ nú mơ hồ về ý nghĩa
? Muốn cho người nghe hiểu thỡ người núi cần 
chỳ ý điều gỡ?
à Chỳ ý xem người nghe hỏi về cỏi gỡ? ở
 đõu ?
-?Cõu hỏi của anh “lợn cưới” và cõu hỏi của 
anh “ỏo mới” cú gỡ trỏi với những cõu hỏi đỏp
 bỡnh thường ? 
àTrỏi với cõu hỏi đỏp bỡnh thường vỡ nú thừa
 từ ngữ .Cõu hỏi thừa từ “cưới” , cõu đỏp thừa 
“từ lỳc tụi mặc cỏi ỏo mới này “.
? Muốn đỏp chuẩn mực chỳng ta cần phải chỳ
 ý điờự gỡ?
àKhụng hỏi thừa và trả lời thừa .
? Vậy thế nào là phương chõm về lượng 
I.Phương chõm về lượng
Ghi nhớ: (SGK)
Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9).
- Hai học sinh đọc.
? Truyên cười này phê phán điều gì?
àPhê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh
điều gì trong gia tiếp?
àTrong giao tiếp, không nên nói những điều
mà mình không tin là đúng sự thật-trái với
điều ta nghĩ.
? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động
thì em có thông báo điều đó với các bạn trong
lớp không? Vì sao?
? Tương tự, khi em không biết chắc vì sao bạn
mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy
(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao?
àEm không nên thông báo với cả lớp, không
trả lời với thầy (cô) như vậy. Vì em chưa biết
chắc chắn.
? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần
tránh trong giao tiếp?
àTrong giao tiếp, đừng nói những điều mà
mình không có bằng chứng xác thực-chưa 
có cơ sở để xác định là đúng.
? Trong trường hợp này, trong lời nói của 
mình, ta nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào
cho phù hợp?
àCó thể sử dụng các từ ngữ: Hình như, em
nghĩ là, 
? Qua trên, em hãy cho biết trong hội thoại,
cần phải lưu ý phương châm nào nữa (ngoài
phương châm về lượng đã tìm hiểu ở trên)?.
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK10).
II-Phương châm về chất:
 Khi giao tiếp đừng nói những điều 
mà mình không tin là đúng hay không
có bằng chứng xác thực (Phương ch ...  ở trong nhà.
àLặp từ ngữ gia súc-nuôi ở trong nhà (Thừa)
b- loài chim có hai cánh.
àThừa cụm từ “có hai cánh” vì đó là đặc
điểm của loài chim.
2-Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền vào
chỗ trống:
a- nói có sách, mách có chứng.
b- nói dối.
c- nói mò.
d-nói nhăng, nói cuội.
e- nói trạng.
=> Đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi phạm
phương châm về chất.
3-Bài tập 3: Truyện cười “Có nuôi được không”.
- ở đây phương châm về lượng đã không
được tuân thủ vì câu hỏi “Rồi có nuôi được
không?”àThừa.
4-Bài tập 4: (SGK11).
a- Các từ ngữ này được sử dụng trong hội
thoại để bảo đảm tuân thủ phương châm về
chất nhằm báo cho người nghe biết là tính
xác thực của nhận định hay thông tin mình
đưa ra chưa được kiểm chứng.
b- Sử dung các từ ngữ này trong diễn đạt 
để tuân thủ phương châm về lượng: Báo cho
người nghe biết việc nhắc lại nội dung đã
cũ là do chủ ý của người nói.
Bài tập 1, 4, 3 (Sách “Một số”-Trang7,8.
 * Hoạt động 3: CỦNG CỐ-DẶN Dề
- Hệ thống lại hai nội dung: + Phương châm về lượng.
 + Phương châm về chất.
- Học bài: + Xem lại các bài tập.
 + Làm bài tập 5 (SGK11).
- Soạn: “Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
 Ngày soạn :18/9/2009 	Tuần1, tiết:4
 	 Ngày giảng:	
 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT 
 TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH 
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh,
làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: câu hỏi , giâýAo
	- Học sinh: trả lời câu hỏi 
C. Tiến trình bài giảng:
	1-Ổn định:
2-Kiểm tra:	
- Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới:
	ở lớp 8, các em đã được học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này
chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó
là: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một
số biện pháp nghệ thuật.
*
Hoạt động1: HèNH THÀNH KHÁI NIỆM
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh?
àKiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh
vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (Kiến 
thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,
của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên,
xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu,
giải thích.
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh?
àCung cấp tri thức (Kiến thức) song đòi hỏi
phải khách quan, xác thực và hữu ích cho 
con người.
? Trong văn bản thuyết minh, người ta thường
dùng những phương pháp thuyết minh nào?
à Các phương pháp: Nêu định nghĩa, giải
thích, phương pháp liệt kê, nêu ví dụ, dùng số
liệu, so sánh, phân tích, phân loại,
* Ví dụ: Văn bản “Hạ Long-Đá và Nước”(SGK12,13)
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Xác định đối tượng thuyết minh?
àVịnh Hạ Long.
?Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng?
àSự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nước
tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu
của Hạ Long.
? Văn bản có cung cấp được tri thức khách 
quan về đối tượng không?
àVăn bản cung cấp tri thức khách quan về 
đối tượng đó là sự kỳ là của Hạ Long là vô tận.
? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng
cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao?
àKhông thể thuyết minh được đặc điểm này
một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê
được vì đối tượng thuyết minh rất trừu tượng.
? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phương
pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
à Phương pháp liệt kê, giải thích.
? Với các phương pháp thuyết minh này đã
nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long chưa? Tác
giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua 
câu văn nào?).
à+ Với các phương pháp thuyết minh trên
chưa thể nêu ra được sự kỳ lạ của Hạ Long.
 + Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là: 
“Chính nước làm cho đá sống dậy hồn”.
? Để làm rõ “Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận”
một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận 
dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ
thể ra sao?
à Sử dụng các biện pháp nghệ thuật:
+ “Chính nước làm cho đá sống dậy tâm hồn”.
+ “Nước tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển
theo mọi cách” tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.
+ Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du
khách, tuỳ theo cả hướng ánh sáng dọi vào 
các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới
sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng
từ những vật vô tri thành vật sống động có hồn.
=> Tác giả sử dụng biện pháp tưởng tượng và
liên tưởng, tưởng tượng những cuộc dạo chơi
với các khả năng dạo chơi (Tám chữ “Có thể”),
khơi gợi những cảm giác có thể có (Thể hiện
qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên, hoá
thân), dùng phép nhiên hoá.
- Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá và
nước mà còn là một thế giới sống có hồn.
? Như vậy, tác giả đã trình bày được sự kỳ lạ
của Hạ Long chưa? Nhờ biện pháp gì?
? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn
bản thuyết minh cần lưu ý điều gì để văn bản
được sinh động, hấp dẫn?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
I.Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
1-Ôn tập văn bản thuyết minh.
b-Viết văn bản thuyết minh có sử
dụng một số biện pháp nghệ thuật:
- Muốn cho văn bản thuyết minh được
sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng
thêm một số biện pháp nghệ thuật như
kể chuyện, tự thuật, nhân hoá hoặc
các hình thức vè, diễn ca (Trình bày
bằng văn vần).
- Các biện pháp nghệ thuật cần sử
dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật
đặc điểm của đối tượng thuyết minh
và gây hứng thú cho người đọc.
* Ghi nhớ (SGK13).
 *Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Văn bản này có tính chất thuyết
minh không? Tính chất thuyết 
minh ấy thể hiện ở những điểm nào?
? Những phương pháp thuyết minh
nào đã được sử dụng?
? Bài thuyết minh này có nét gì 
đặc biệt?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào?
? Biện pháp nghệ thuật ở đây có
tác dụng gì?
- Một học sinh đọc yêu cầu của
bài tập.
- Giáo viên gợi ýàHọc sinh làm
bài tập.
II.Luyện tập:
1-Bài tập 1: (SGK14).
- Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở
việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách
quan về loài ruồi):
+ Những tính chất chung về họ, giống, loài.
+ Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể.
àCung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó
thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý
thức diệt ruồi.
- Phương pháp thuyết minh được sử dụng:
+ Nêu định nghĩa.
+ Phân loại.
+ Số liệu.
+ Liệt kê.
- Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này:
+ Về hình thức: Giống như văn bản tường thuật
một phiên toà.
+ Về cấu trúc: Giống như biên bản 1 cuộc tranh
luận về mặt pháp lý.
+ Về nội dung: Giống như một câu chuyện kể 
về loài ruồi.
- Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình
tiết, miêu tả,
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
+ Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn,
thú vị.
+ Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú 
cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học
thêm tri thức.
2-Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật 
được sử dụng để thuyết minh.
- Nói về tập tính của chim én.
- Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ
làm đầu mối câu chuyện.
 * Hoạt động 3: CỦNG CỐ-DẶN Dề
- Giáo viên hệ thống lại bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn 
bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn.
- Học sinh về nhà: + Học bài.
 + Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7).
- Chuẩn bị bài: “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản 
thuyết minh”.
 Ngày soạn :19-8-2009 	Tuần 1,tiết:5
 Ngày giảng:	 
 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
 TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
	- Giáo viên: Sưu tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh có liên quan.
- Học sinh: Theo sự hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
	1-ễn định:
2-Kiểm tra:	
- Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh 
có tác dụng gì? Ta cần lưu ý điều gì khi sử dụng?
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3-Bài mới: 
	Giờ trước chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật 
trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục
cao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm
nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh.
Hoạt động 1: HèNH THÀNH KT
- Hai học sinh đọc lại đề bài.
? Xác định yêu cầu của đề bài?
- Chia lớp thành các nhóm.
? Trình bày dàn ý, đọc phần mở 
bài của đề em đã chọn.
? Khi thuyết minh về cái quạt, em
cần lập dàn ý như thế nào?
? Sử dụng biện pháp nghệ thuật 
vào bài văn như thế nào?
? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn
em đã chọn?
- Học sinh cả lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung dàn ý của bạn?
Giáo viên nhận xét ưu, khuyết điểm
của học sinh qua phần chuẩn bị bài
và qua giờ học.
 *Hoạt động 2: LUYỆN TẬP
I- Đề bài:
Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái
quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
II-Phân tích đề:
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
- Nội dung thuyết minh: Nêu được công dụng,
cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái 
kéo, cái bút, chiếc nón).
- Hình thức thuyết minh: Vân dụng một số 
biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui 
tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp
theo lối nhân hoá.
III- Trình bày và thảo luận:
1- Học sinh ở từng nhóm trình bày:
- Trình bày dàn ý chi tiết.
- Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
trong bài văn.
Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt:
- Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái
quát.
- Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt:
+ Quạt là một đồ dùng như thế nào? (Phương 
pháp nêu định nghĩa).
+ Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như
thế nào? (Phương pháp liệt kê).
+ Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng như 
thế nào? (Phương pháp phân tích phân loại).
+ Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản
quạt như thế nào?
- Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong 
cuộc sống.
- Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài
văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể chuyện,
tự thuật, nhân hoá, 
- Đọc phần mở bài với đề văn đã chọn.
2-Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung
sửa chữa dàn ý của bạn vừa trình bày:
IV- Nhận xét, đánh giá:
1-Ưu điểm:
- Hầu hết học sinh có ý thức chuẩn bị bài.
- Bước đầu có định hướng vận dụng các biện
pháp nghệ thuật vào bài viết.
2-Tồn tại:
- Một số học sinh chuẩn bị bài chưa kỹ.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật chưa thật
linh hoạt.
Luyện tập:
Vận dụng một số biện pháp NT vào viết đoạn
 văn trong phần thân bài với các đề văn trên
(TM về cái bút, cái kéo, cái quạt...)
 * Hoạt động : CỦNG CỐ-DẶN Dề:
 - Học sinh về nhà: 
 + Xem lại bài + Làm bài tập.
 + Soạn văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình”.
 tiết đến học bài này

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN1B.doc