Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học: 2009 - 2010 - Tuần 3

Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học: 2009 - 2010 - Tuần 3

I/ Mục tiêu bài học:

 Giúp hs:

 Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

 Hiểu được tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

 Giúp học sinh cảm thụ văn bản chính luận.

 II/ Chuẩn bị của giáo viên –học sinh.

 GV: Giáo án , sgk, tư liệu về quyền trẻ em.

 HS: Chuẩn bị bài.

 III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.

 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, việc chuẩn bị của học sinh.

 2- Kiểm tra bài cũ:

 Tại sao chiến tranh hạt nhân là hành động cực kỳ phi lí? Nhiệm vụ của chúng ta hiện nay là gì?

 

doc 7 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 699Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Năm học: 2009 - 2010 - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN
ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM.
Tuần3
Tiết 11-12. 
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp hs:
 Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
 Hiểu được tầm quan trọng và sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
 Giúp học sinh cảm thụ văn bản chính luận.
 II/ Chuẩn bị của giáo viên –học sinh.
 GV: Giáo án , sgk, tư liệu về quyền trẻ em.
 HS: Chuẩn bị bài.
 III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học.
 1- Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số, việc chuẩn bị của học sinh.
 2- Kiểm tra bài cũ:
 Tại sao chiến tranh hạt nhân là hành động cực kỳ phi lí? Nhiệm vụ của chúng ta hiện nay là gì?
 3- Giới thiệu bài mới:
 Cuộc sống của con người là vấn đề luôn được quan tâm. Đặc biệt là sự sống và phát triển của trẻ em. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu.
 GV: Ghi tựa lên bảng.
Hoạt động của thầy- trò
Hoạt động 1:Hướng dẫn tìm hiểu chung.
 GV: Cho học sinh đọc phần chú thích sgk.
 GV? Em hiểu gì về nguồn gốc của văn bản?
 GV? Thế nào là tuyên bố?
 HS: Dựa vào phần chú thích trả lời.
 GV: Hướng dẫn học sinh đọc, yêu cầu giọng rõ ràng khúc chiết.
 GV: Có thể đọc mẫu một đoạn .
 HS: Đọc tiếp.
 GV? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính từng phần?
 HS: Chia đoạn, Gv nhận xét.
. Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu sự thách thức.
 GV: Cho học sinh đọc lại phần 1.
 HS:Đọc đúng giọng.
 GV? Văn bản chỉ ra thực tế cuộc sống của trẻ em thế giới như thế nào? 
 HS: Thảo luận trình bày kết quả.
 GV: Chốt lại vấn đề.
Nội dung
I/ Tìm hiểu chung.
Xuất xứ của văn bản.
-Trích từ tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em.
 -Hoàn cảnh: 30-09-1990.
Đọc và tìm hiểu chú thích.
 3-Bố cục: 3 phần. 
II/ Phân tích .
Sự thách thức.
 - Tình trạng trẻ em bị rơi vào hiểm hoạ cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt của trẻ em trên thế giới.
 - Nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, sự phân biệt chủng tộc , sự xâm lược chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
 GV? Em hãy chỉ ra những mặt gây hiểm hoạ cho trẻ em trên thế giới.
 HS: Dựa vào sgk tìm dẫn chứng.
 GV: Giải thích chế độ” A pác-thai”
 GV? Em có nhận xét gì về các nguyên nhân trong văn bản.
 HS: Nhận xét.
 GV? Nguyên nhân đó ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của trẻ em? 
 HS:Tìm hiểu, trình bày.
 GV: Chốt lại vấn đề.
Tiết 2:
 GV: Kiểm tra bài cũ:
 GV? Thực tế cuộc sống trẻ em trên thế giới như thế nào?
 Hoạt động 3: Hướng dẫn tìm hiểu cơ hội.
 GV: Cho học sinh đọc lại phần 2.
 GV: Yêu cầu học sinh giải thích nghĩa của từ” công ước”,”quân bị”.
 HS: Dựa vào phần chú thích trả lời.
 GV? Em hãy giải thích các điều kiện thuận lợi cơ bản của cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em?
 HS: Thảo luận trình bày kết quả.
 GV: Nhận xét chốt lại vấn đề.
 GV? Trình bày những suy nghĩ của em về đất nước ta hiện nay đối với việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em?
 HS: Dẫn chứng : Tổng bí thư thăm và tặng quà cho các cháu thiếu nhi, sự nhận thức và tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội vào sự phát triển chăm sóc và bảo vệ trẻ em, ý thức cao của toàn nhân loại về vấn đề này
 GV? Em hãy đánh giá những cơ hội trên?
 HS: đánh giá, Gv nhận xét.
 Hoạt động 4: Hướng hẫn tìm hiểu nhiệm vụ.
 GV: Yêu cầu học sinh đọc phần 3.
 HS: đọc dúng ngữ pháp.
 GV? Những nhiệm vụ nào được nêu ra sau khi đọc phần 3?
 HS: Dựa vào sgk liệt kê nhiệm vụ, trả lời.
 GV: Nhận xét, chốt lại vấn đề.
 GV? Em có nhận xét gì về các nhiệm vụ được nêu ra?
 HS: Nhận xét.
 GV: sửa chữa bổ sung.
 Hoạt động 5: Hướng dẫn tổng kết.
 GV? Em có nhận xét gì về cách trình bày theo các mục các phần của văn bản.
 HS: đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia.
 Gv? Qua văn bản em nhận thấy vấn đề trên được cộng đồng quốc tế quan tâm như thế nào?
 HS: Thảo luận trình bày kết quả.
 HS: tổ chức hổ trợ trẻ em .
 Đề cao vai trò của người phụ nữ.
 GV: Chốt lại nội dung bài học.
 Hoạt động 6: Hướng dẫn luyện tập.
 GV? Phát biểu ý kiến về sự quan tâm chăm sóc trẻ em của Đảng và nhà nước ta hiện nay?
 HS: Phát biểu. 
 - Chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế và tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp
 - Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật .
 Lập luận ngắn gọn nhưng nêu lên khá đầy đủ cụ thể các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người.đặc biệt là trẻ em.
 2- Cơ hội .
 -Các điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc trẻ em.
 - Sự liên kết các quốc gia cùng ý thức cao của cộng đồng quốc tế trên lĩnh vực này đã có công ước về quyền trẻ em làm cơ sở.Đó là cơ hội mới.
 - Sự hợp tác và điều kiện quốc tế ngày càng có hiệu quả cụ thể trên nhiều lĩnh vực phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho một số tài nguyên to lớn có thể được chuyển sang phục vụ các mục tiêu kinh tế, tăng cường phúc lợi xã hội.
 Những cơ hội khả quan đảm bảo cho công ước thực hiện.
Nhiệm vụ: 
 -Quan tâm đến đời sống vật chất dinh dưỡng cho trẻ em để giảm tử vong.
 - Vai trò của người phụ nữ cần được tăng cường, trai gái bình đẳng, củng cố gia đình xây dựng nhà trường, xã hội ,khuyến khích trẻ tham gia sinh hoạt văn hoá.
 Đó là những nhiệm vụ cụ thể toàn diện chỉ ra nhiệm vụ cấp thiết của 
cộng đồng quốc tế đối với việc chăm sóc và bảo vệ quyền trẻ em.
 III/ Tổng kết:
 -Bảo vệ quyền lợi chăm lo, đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia và quốc tế.
 -Thực hiện qua những chủ trương chính sách ,những hành động cụ thể đối với việc chăm sóc trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của xã hội.
 - Vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em được quốc gia quan tâm thích đáng đối với các chủ trương nhiệm vụ đề ra.
IV/ Luyện tập:
 HS: Trình bày miệng.
 4-Củng cố: 
Học sinh đọc ghi nhớ sgk , nhận biết tầm quan trọng của vấn đề trong cuộc sống.
 5-Dặn dò: 
 - Học sinh học bài, làm bài tập trong sách bài tập.
Chuẩn bị : Các phương châm hội thoại (TT)
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (T-T).
Tuần 3
Tiết 13. 
 I / Mục tiêu bài học :
 Giúp hs.
 Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa các phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
 Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp.
 Rèn kỹ năng sử dụng phương châm hội thoại phù hợp với tình huống giao tiếp.
II/ Chuẩn bị của giáo viên –học sinh.
 GV: Giáo án, sgk.
 HS: chuẩn bị bài.
III/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy –học.
Ổn định tổ chức : Kiểm tra sĩ số, việc chuẩn bị của học sinh.
Kiểm tra bài cũ:
Nêu các phương châm hội thoại mà em đã học?Viết đoạn văn ngắn có sử dụng một trong các phương châm hội thoại mà em đã học.
Giới thiệu bài mới:
Trong giao tiếp chúng ta cần tuân thủ các phương châm hội thoại vì chúng có mối quan hệ với nhau. Hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu.
 Giáo viên ghi tựa lên bảng. 
Hoạt động của thầy –trò
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu quan hệ giữa các phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 GV: Cho hs đọc ví dụ sgk, chú ý đúng ngữ pháp.
 HS: Đọc và tìm hiểu.
 GV? Nhân vật chàng rể có tuân thủ phương châm lịch sự không? Vì sao?
 HS: Thảo luận trình bày kết quả.
 GV: Nhận xét.
 Gv? Trong trường hợp nào thì được coi là lịch sự ?
 HS: Liệt kê một số trường hợp.
 Gv? Qua đó em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
 HS: trả lời .Gv chốt lại vấn đề.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu các trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại.
 GV: Cho học sinh đọc các ví dụ sgk.
 GV? Những trường hợp nào không tuân thủ phương châm hội thoại, đó là những phương châm nào?.
 HS: Phát hiện trả lời,Gv chốt lại vấn đề.
 GV: Yêu cầu học sinh đọc phần 2. 
 HS: Đọc đúng ngữ pháp.
 GV? Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông tin màAn mong muốn không ? Có phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy?.
 HS: Phát hiện trả lời.
 HS: Đọc ví dụ.
 GV? Khi bác sĩ nói với bệnh nhân về bệnh nan y thì phương châm nào không được tuân thủ? 
 HS: Trả lời , Gv nhận xét.
 GV? Khi nói” Tiền bạc chỉ là tiền bạc” Thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng hay không? Phải hiểu ý nghĩa của câu này như thế nào?
 HS: Giải thích Gv nhận xét.
 GV? Theo em có phải cuộc thoại nào cũng phải tuân thủ phương châm hội thoại không?
 HS: Phương châm hội thoại không phải là quy định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp.
 Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập .
 GV: Yêu cầu học sinh đọc bài tập 1.
 GV? Phương châm nào không được tuân thủ?
 HS: Đọc tìm hiểu trả lời.
 GV: Gợi ý: Chi tiết nào để câu trả lời không phù hợp?
 HS: Phát hiện Gv chốt lại vấn đề.
 GV: Cho học sinh đọc bài tập 2.
 Gv? Vì sao 4 nhân vật đến nhà lão Miệng? Thái độ của họ như thế nào? Có căn cứ không? Có phương châm nào không được tuân thủ?
 HS: Thảo luận trình bày kết quả.
 GV: Chốt lại nội dung bài học.
I/ Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
 VD: Truyện cười : Chào hỏi.
 Chàng rể làm một việc là quấy rối người khác, gây phiền hà.
 Để tuân thủ các phương châm hội thoại người nói nắm được các đặc điểm của tình huống giao tiếp (Nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói nhằm mục đích gì?).
II / Những trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại.
 VD: sgk.
Phương châm về lượng
Phương châm về chất
Phương châm quan hệ
Phương châm cách thức
Phương châm cách thức
 2 – Đọc, trả lời câu hỏi.
 -Ba không đáp ứng nội dung yêu cầu của An, phương châm về lượng không được tuân thủ .
 - Vì Ba không biết rõ thời gian cụ thể.
 3 – Đọc ví dụ, trả lời câu hỏi.
 -Phương châm về chất không được tuân thủ.
 -Vì bệnh nhân phải biết rõ căn bệnh của mình.
 4- Giải thích .
 Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ phương châm về lượng.
 Nếu hiểu theo hàm ý khuyên chúng ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn.
 Ghi nhớ :sgk.
 III/ Luyện tập.
 Bài 1:
 Phương châm cách thức không được tuân thủ.
 Bài 2:
 Phương châm lịch sự không được tuân thủ vì các nhân vật nổi giận vô cớ .
Củng cố: 
 Học sinh đọc phần ghi nhớ, làm bài tập.
5 – Dặn dò: 
 Học sinh học bài,làm các bài tập còn lại.
 Chuẩn bị:Viết bài làm văn số 1.
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ VĂN THUYẾT MINH.
Tuần 3
Tiết 14-15. 
I/ Mục tiêu bài học:
 Giúp học sinh:
 Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và
 miêu tả một cách hợp lí và có hiệu quả.
 Rèn kỹ năng diễn đạt ý, trình bày đoạn văn, bài văn.
 II/ Chuẩn bị của giáo viên- học sinh. 
 GV: Đề kiểm tra.
 HS: Giấy , bút, thước kẻ
III / Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học.
Ổn định tổ chức: kiểm tra sĩ số, việc chuẩn bị của học sinh.
- Kiểm tra bài cũ: không kiểm tra.
-Giới thiệu bài mới:
 GV: đọc đề kiểm tra, học sinh nghe, chuẩn bị ghi vào giấy kiểm tra.
 GV: ghi đề kiểm tra lên bảng, học sinh chép vào giấy kiểm tra.
Đề bài: học sinh chọn một trong hai đề bài sau:
 Đề 1:
 Trình bày một lễ hội đặc sắc của quê em.
 Đề 2:
 Một loài động vật hay vật nuôi ở quê em.
 Yêu cầu: chọn lễ hội đặc sắc ở địa phương. 
 Phương pháp thuyết minh: thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả.
 -Miêu tả kiến trúc, quang cảnh xung quanh
 -Giải thích ý nghĩa các lễ hội
Củng cố:
 Giáo viên thu bài.
Dặn dò:
 Học sinh chuẩn bị “Chuyện người con gái Nam Xương”.
 Ngày tháng năm 2007.
 Ký duyệt : Tuần 3.
 Tổ trưởng.

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 3.doc