Tuần:34 TỔNG KẾT VĂN HỌC
Tiết 167 -168
Ngày :10/05/08
A .Mục tiêu-Hệ thống hóa kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn
-Có cái nhìn tổng thể về văn học Việt Nam
B .Chuẩn bị -Gv:giáo án, ,bảng phụ
-Hs chuẩn bị bài trước ở nhà,dụng cụ học tập
C .Tiến trình
1/Ổn định lớp
2/Kiểm tra bài cũ
3/Bài mới
Hđ1:Tổng kết văn học dân gian
Tuần:34 TỔNG KẾT VĂN HỌC Tiết 167 -168 Ngày :10/05/08 A .Mục tiêu-Hệ thống hóa kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn -Có cái nhìn tổng thể về văn học Việt Nam B .Chuẩn bị -Gv:giáo án, ,bảng phụ -Hs chuẩn bị bài trước ở nhà,dụng cụ học tập C .Tiến trình 1/Ổn định lớp 2/Kiểm tra bài cũ 3/Bài mới Hđ1:Tổng kết văn học dân gian Thể loại Định nghĩa Các văn bản đã học Truyện -Truyề thuyết:kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng ,kỳ ảo .Thể hiện thái độ và cách đánh giá của n hân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể Con Rồng cháu tiên Bánh trưng bánh giầy Thánh Gióng Sơn Tinh, Thủy Tinh Sự tích Hồ Gươm -Cổ tích :kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh,dũng sĩ, tài năng ,thông minh và ngốc nghếch,là động vật có yếu hoang đường,thể hiện mơ ước,niềm tin chiến thắng) Sọ Dừa Thạch Sanh Em bé thông minh -Ngụ ngôn:mượn chuyện về loài vật ,đồ đạt (hay chính con người )để nói bóng nói gió,kín đáo chuyện về con người để khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Chân, Tai,Tay,Mắt, Miệng -Truyện cười:kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội Treo biển Lợn cưới áo mới Ca dao Dân ca -Chỉ các thể loại trữ tình dân gian,kết hợp với lời nhạc,diễn tả đời sống nội tâm của con người Những câu hát về tình cảm gia đình Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước,con người Những câu hát than thân Những câu hát châm biếm Tũc ngữ Là những câu nói dân gian ngắn gọn,ổn định,có nhịp điệu,hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt(tự nhiên, lao động, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống,suy nghĩ lời ăn tiếng nói hàng ngày Tục ngữ về thiên nhiên lao động sản xuất Tục ngữ về con người và xã hội Sân khấu (chèo) Là loại kịch hát,múa dân gian; kể chuyện điễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình).Phổ biến ở Bắc Bộ Quan âm thị kính Hđ2: Tổng kết văn học Trung Đại Thể loại Tên văn bản Thời gian Tác giả Những nét chính về nội dung và nghệ thuật Truyện Con hổ có nghĩa NXBGD 1997 Vũ trinh Mượn chuyện loài vật đề cao ân nghĩa làm người Thầu thuốc giỏi cốt ở tấm lòng Đầu thế kỉ XV Hố Nguyên Trừng Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh Chuyện người con gái Nam Xương (trích truyền kỳ mạn lục) Thế kỉ XVI Nguyễn Dữ Thương xót cho số phận của người phụ nữ Nghệ thuật kể chuyện ,miêu tả nhân vật Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tùy bút) Dầu thế kỉ XIX Phạm Đình Hổ Phê phán lối ăn chơi của bọn quan lại Ghi chép sự việc cụ thể sinh động Hòang Lê Nhất thống chí (trích ) Đầu thế kỉ XIX Ngô Gia Văn Phái Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ Tiểu thuyêt`,tự sự, miêu tả Thơ Sông núi nước Nam 1077 Lí Thường Kiệt Tự hào dân tộc,ý chí quyết thắng với giọng văn hào hùng Phò giá về kinh 1285 Trần Quang Khải Ca ngợi chiến thắng,và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ Biểu chiều đứng ở phủ Thiên Trường Cuối thế kỉ XIII Trần Nhân Tông Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên bình mà không đìu hiu Nghệ thuật tả cảnh tinh tế Bài ca côn sơn Trước 1442 Nguyễn Trãi Sự giao hòa giữa thiên nhiên với một tâmhồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao Nghệ thuật tả cảnh,so sánh đặc sắc Sau phúc chia ly (trích chinh phụ ngâm khúc) Đầu thế kỉ XVIII Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm) Nỗi sầu của người vợ,tố cáo chiến tranh phi nghĩa Cách dùng điệp từ tài tình Tuần : 35 Tiết: 167 TỔNG KẾT VĂN HỌC Ngày: 04/05/09 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp HS Hệ thống hoá kiến thức văn học Việt Nam theo thể loại và giai đoạn. Có cách nhìn tổng thể về văn học Việt Nam. B. CHUẨN BỊ 1.gv: giáo án, bảng phụ 2.hs: dụng cụ học tập, xem bài ở nhà C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định lớp 2. Ktbc 3. Bài mới Hđ1. Tổng kết văn học dân gian GV cho HS đứng tại chỗ trình bày từng nội dung theo câu hỏi SGK hoặc GV treo bảng phụ, HS đọc chậm (phần văn hoá dân gian). Thể loại Định nghĩa Các văn bản được học Truyện - Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. Con Rồng cháu Tiên Bánh chưng, bánh giầy. Thánh Gióng Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Sự tích Hồ Gươm. - Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng). Sọ Dừa Thạch Sanh Em bé thông minh - Ngụ ngôn: Mược chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người để khuyên ngủ răn dạy một bài học nào đó. Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng - Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Treo biển Lơn cưới, áo mới Ca dao – Dân ca Chỉ các thể loại trữ tình, dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. Những câu hát về tình cảm gia đình. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Những câu hát than Những câu hát châm biếm Tục ngữ Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hàng ngày. Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tục ngữ về con người và xã hội. Sân khấu (chèo) Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện điển tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ. Quan Ân Thị Kính Hđ 2. Tổng kết văn học trung đại Thể loại Tên văn bản Thời gian Tác giả Những nét chính về nội dung và nghệ thuật Truyện 1. Con hổ có nghĩa (NXBGD – 1997) Vũ Trinh Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người 2. Thầy thuốc giỏi ở tấm lòng Đầu thế kỉ XV Hồ Nguyên Trừng Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị tháy y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ quyền uy. 3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) Thế kỉ XVI Nguyễn Dữ Thông cảm với số phận oan nghiệp và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật 4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút) Đầu thế kỉ XIX Phạm Đình Hổ Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động. 5. Hoàng Lê nhất thống trí (trích) Đầu thế kỉ XIX Ngô Gia Văn Phái Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh. Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả. Thơ Sông núi nước Nam 1077 Lí thường Kiệt Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến, quyết thắng với giọng văn hào hùng. Phò giá về kinh 1285 Trần Quang Khải Ca ngợi chiến thắng chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ. Buổi chiều đứng ở phủ ThiênTrường Cuối thế kỉ XIII Trần Nhân Tông Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. Bài ca Côn Sơn Trước 1442 Nguyễn Trãi Sự giao hòa giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc. Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc) Đầu thế kỉ XVII Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch) Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài tình. Bánh trôi nước TK XVIII Hồ Xuân Hương Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình.Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ. Qua đèo ngang Thế kỉ XIX Bà Huyện Thanh Quan Vẻ đẹp cổ điểm của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể thơ Đường Luật. Bạn đến chơi nhà Cuối Truyện Kiều XVIII đầu XIX Nguyễn Khuyến Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh giản dị, linh hoạt. Truyện thơ Truyện Kiều (trích) - Chị em Thúy Kiều - Cảnh ngày xuân - Kiều ở lầu Ngưng Bích - Mã Giám Sinh mua Kiều. - Thúy Kiều báo ân, báo oán Đầu thế kỉ XIX Nguyễn Du - Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thúy Kiều - Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng. - Tâm trạng và nỗi nhớ của Thúy Kiều với lối dùng điệp từ. - Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nói nên nỗi nhớ của nàng Kiều. - Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận. Truyện Lục Vân Tiên (trích) - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Giữa TK XIX Nguyễn Đình Chiểu - Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu đạt của tác giả. - Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo. Nghị luận Chiếu dời đô 1010 Lý Công Uẩn Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh, lập luận chặt chẽ. Hịch tướng sĩ (trích) Truớc 1285 Trần Quốc Tuấn Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục. Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) 1428 Nguyễn Trãi Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn. Bàn luận về phép học 1791 Nguyễn Thiếp Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ thuyết phục. Hđ 3. Tổng kết văn học hiện đại GV cho HS đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn HS tổng kết như 2 nội dung trên (kẻ bảng, điền nội dung) Thể loại Tên văn bản Thời gian Tác giả Những nét chính về nội dung và nghệ thuật Truyện kí Sống chết mặc bay 1918 Phạm Duy Tốn Tố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Thông cảm với nỗi khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập với tăng cấp. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu 1925 Nguyễn Ái Quốc Đối lập với 2 nhân vật : Va-ren - gian trá, lố bịch; Phan Bội Châu - kiên cường bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh. Tức nước vỡ bờ (trích Tắc đèn) 1939 Ngô Tất Tố Tố cáo xã hội phong kiến tạn bạo, thông cảm nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật... Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu) 1940 Nguyên Hồng Những cay đắng tủi nhục và tình yêu thương người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật. Tôi đi học 1941 Thanh Tịnh Kỉ niệm ngày đầu đi học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm. Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí) 1941 Tô Hoài Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hóa, kể chuyện hấp dẫn. Lão Hạc 1943 Nam Cao Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hòn của Lão Hạc ... rong sáng và sâu sắc. Ngắm Trăng 1942-1943 Hồ Chí Minh Tình yêu thiên nhiên tha thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hóa rất linh hoạt, tài tình. Đi đường 1943 Hồ Chí Minh Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc. Nhớ rừng (Thi nhân Việt Nam ) 1943 Thế Lữ Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ. Ông đồ (thi nhân Việt Nam ) 1943 Vũ Đình Liên Thương cảm ông đồ, với lớp người “đang tàn tạ”. Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm. Cảnh khuya 1948 Hồ Chí Minh Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo. Rằm tháng riêng 1948 Hồ Chí Minh Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại. Đồng chí 1948 Chính Hữu Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu. Lượm 1949 Tố Hữu Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm/ Đêm nay Bác không ngủ 1951 Minh Huệ Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Đoàn thuyền đánh cá 1958 Huy Cận Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển. Con cò 1962 Chế Lan Viên Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. Bếp lửa 1963 Bằng Việt Những kỷ niêm tuổi thư về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết. Mưa 1967 Trần Đăng Khoa Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam.Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế. Tiếng gà trưa 1968 Xuân Quỳnh Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Bài thơ về tiểu đội xe không kính 1969 Phạm Tiến Duật Những gian khổ hy sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 1971 Nguyễn Khoa Điềm Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà ôi. Viếng lăng Bác 1976 Viễn Phương Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Ánh trăng 1978 Nguyễn Duy Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn Mùa xuân nho nhỏ 1980 Thanh Hải Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời/ Nói với con (thơ Việt Nam ) 1945-1984 Y Phương Tình cảm gia đình ấm áp, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Sang thu 1998 Hữu Thỉnh Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm Nghị luận Thuế máu (trích bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 Nguyễn Ái Quốc Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Tiếng nói của văn nghệ 1948 Nguyễn Đình Thi Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 1951 Hồ Chí Minh Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục. Sự giàu đẹp của tiếng Việt 1967 Đặng Thai Mai Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Đức tính giản dị của Bác Hồ 1970 Phạm Văn Đồng Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong các bài viết. Nhưng có sự hài hòa với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp. Phong cách Hồ Chí Minh 1990 Lê Anh Trà Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Ý nghĩa văn chương NXBGD 1998 Hoài Thanh Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới 2001 Vũ Khoan Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn thuyết phục. Kịch Bắc sơn 1946 Nguyễn Huy Tưởng Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng.Thể hiện diễn biến nội tâm của nhân vật Thơm. Tôi và chúng ta NXB sân khấu 1994 Lưu Quang Vũ Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và lề lối làm việc cũ. 4. Củng cố: Thế nào là tục ngữ ca dao 5. Dặn dò: Học thuộc bài, xem bài mới “tổng kết văn học (tt) -Tìm hiểu chung về văn hóa Việt Nam -Sơ lược về một số thể loại *Rút kinh nghiệm Tuần :35 Tiết:168 TỔNG KẾT VĂN HỌC (tt) Ngày soạn: 04/05/09 A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Hệ thống hóa kiến trúc văn hóa về : các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hóa, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học. - Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc B. CHUẨN BỊ 1. gv: giáo án, bảng phụ 2.hs: dụng cụ học tập, xem bài ở nhà C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1.Ổn định lớp 2. Ktbc 3. Bài mới Hđ 1. Tìm hiểu những nét chung về văn hóa Việt Nam. GV cho HS đọc đoạn khái quát này trong SGK, sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là: - các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam. - Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam. - Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam. GV cho HS đọc từng nội dung, nêu câu hỏi giao việc cho HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. GV bổ sung. Yêu cầu như sau: 1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam a) Văn học dân gian - Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội. - Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới --> văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng. - Đặc tính: tính cụ thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng. - Thể loại: Phong phú (Truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo...), có văn hóa dân gian của các dân tộc(Mường, Thái, Chăm...) - Nội dung: sâu sắc, gồm: + Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ. + Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý. + Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình. + Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai... b) Văn học viết. -Về chữ viết: có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn Ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dan tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà. - Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kì, mọi thời đại. + Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc. + Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí. + Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng. + Ca ngợi lao động dựng xây. + Ca ngợi thiên nhiên. + Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha... 2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam (chủ yếu là văn học viết) a) Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX Là thời kì văn hóa trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ. - Văn hóa yêu nước chống xâm lược (Lý, Trần, Lê, Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu. - Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc (Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương...) b. Đầu thế kỉ XX đến năm 1945 - Văn học yêu nước và cách mạng 30 năm đầu thế kỉ (trước khi Đảng CSVN ra đời): có (Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài) - Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú...) c) từ 1945-1975 - Văn học viết về kháng chiến chống Pháp(Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng...) - Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Ánh trăng) - Văn hóa viết về cuộc sống lao động( Đoàn thuyền đánh cá, vượt thác) d) Từ sau 1975 - Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, kỉ niệm) - Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới. 3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam. (Truyền thống của văn học dân tộc) a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên suốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (Căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng) b. Tinh thần nhân đạo: yêu nước và thương yêu con người đã hòa quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người...) c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng. d. tính thẩm mĩ cao: Tiếp thu truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài , văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hòa, giản dị. Tóm lại: + Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam. + Là bộ phận quan trọng của văn hóa tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng con người Việt Nam. Hđ2 . Sơ lược về một số thể loại văn học. GV và HS đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, HS đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung. Yêu cầu như sau: 1. Một số thể loại văn học dân gian (Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian) 2. Một số thể loại văn học trung đại a. Các thể thơ - Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: thể thơ Cổ Phong và thể thơ Đường Luật. - Gồm : Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc... - Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh ) - Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, Thơ Tố Hữu b. Các thể truyện kí c. Truyện thơ Nôm d. Văn nghị luận 3. Một số thể loại văn học hiện đại - Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tùy bút... - GV cho HS đọc Ghi nhớ trong SGK. Hđ3. Luyện tập Hoạt động 3 GV hướng dẫn HS luyện tập. Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần) T T B B T T B T B B T T B B B B T T B B T T T B B T T B T T B B B T T B B T T T B B B B T T B B T T T B B B T B Bài tập 5: Ca dao và truyện Kiều (lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc: Ca dao: Bài - Con cò mà đi ăn đêm - Người ta đi cấy... - Truyện Kiều: + Cảnh ngày xuân + Tài sắc chị em Thúy Kiều... 4. Củng cố: Nêu sơ lược về một số thể loại văn học 5. Dặn dò: Học thuộc bài, xem bài mới “ Thư điện” -Những trường hợp cần thiết viết thư, điện chúc mừng, thăm hỏi -cách viết thư,điện, chúc mừng, thăm hỏi *Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: