BÀI 18
VĂN BẢN BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
A/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : giúp HS
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách .
- Rèn thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm
II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP .
1./ ỔN ĐỊNH .
2./ BÀI CŨ : Kiểm tra vở soạn bài.
3./ BÀI MỚI Tiến trình hoạt động dạy và học Ghi bảng
Tiết 91
HĐ1./ Giới thiệu bài. - HS nêu tầm quan trọng của sách đối với việc học
- GV khẳng định lại giá trị khoa học, thực tiễn của việc đọc sách
HĐ2./ Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích. - Đọc phù hợp với nội dung v bản.
- Đọc chú thích , nhan đề văn bản cho thấy đây thuộc kiểu văn bản gì ?
( Văn bản nghị luận, trình bày ý kiến theo hệ thống luận điểm )
- Nhắc lại những hiểu biết về văn bản nghị luận , xác định đây là một văn bản nghị luận có nội dung thiết thực sâu sắc , đậm chất văn.
HĐ3./ Đọc – hiểu văn bản.
1. HS chia bố cục văn bản làm 3 phần , nêu ý chính mỗi phần.
a. Phần 1:Học vấn thgiới mới Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách
b. Phần 2: Lịch sử tiêu hao lực lượng Nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay
c. Phần 3 : Còn lại Bàn về phương pháp đọc sách (Cách đọc hiệu quả )
2. Phân tích tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách * Đọc kĩ phần 1
a. Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả giả đưa ra luận điểm căn bản nào ? ( Đọc sách vẫn là con đường quan trọng của của học vấn )
b. Nếu học vấn là những hiểu biết thu nhận được qua qua trình học tập, thì học vấn thu được từ đọc sách là gì ? ( Là hiểu biết do đọc sách mà có )
c. Khi cho rằng : học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn, tác giả muốn ta nhận thức điều gì về học vấn và quan hệ đọc sách với học vấn ?
- Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động của con người.
- Trong đó đọc sách chỉ là một mặt nhưng là mặt quan trọng.
- Muốn có học vấn không thể không đọc sách
d. Luận điểm về sự cần thiết của việc đọc sách được tác giả phân tích rõ bằng trình tự các lí lẽ nào ?
- sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
- Muốn nâng cao học vấn, cần dựa vào thành tựu này: Nhất định phải lấy thành quả mà nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát
- Đọc sách là hưởng thụ để tiến lên trên con đường học vấn.
e. Theo tác giả, sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại
Em hiểu ý kiến này như thế nào? Những cuốn sách em đang học có phải là di sản tinh thần đó không ? Vì sao?
- Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị vô cùng lớn lao; là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ.
- Sách em đang học tập cũng nằm trong di sản tinh thần đó. Vì đó là một phần nhưng tinh hoa trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội.
I. Tác giả ( SGK )
II. Tìm hiểu văn bản.
1.Đọc sách vẫn là con đường quan trọng của của học vấn
- sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại.
- Muốn nâng cao học vấn, cần dựa vào kho tàng này làm điểm xuất phát
Soạn : 2/1/2008 Tuần 19 – Tiết 91,92 BÀI 18 VĂN BẢN BÀN VỀ ĐỌC SÁCH A/ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC : giúp HS - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách . - Rèn thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài văn nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP . 1./ ỔN ĐỊNH . 2./ BÀI CŨ : Kiểm tra vở soạn bài. 3./ BÀI MỚI Tiến trình hoạt động dạy và học Ghi bảng Tiết 91 HĐ1./ Giới thiệu bài. - HS nêu tầm quan trọng của sách đối với việc học - GV khẳng định lại giá trị khoa học, thực tiễn của việc đọc sách HĐ2./ Đọc văn bản, tìm hiểu chú thích. - Đọc phù hợp với nội dung v bản. - Đọc chú thích , nhan đề văn bản cho thấy đây thuộc kiểu văn bản gì ? ( Văn bản nghị luận, trình bày ý kiến theo hệ thống luận điểm ) - Nhắc lại những hiểu biết về văn bản nghị luận , xác định đây là một văn bản nghị luận có nội dung thiết thực sâu sắc , đậm chất văn. HĐ3./ Đọc – hiểu văn bản. 1. HS chia bố cục văn bản làm 3 phần , nêu ý chính mỗi phần. a. Phần 1:Học vấn thgiới mới àTầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách b. Phần 2: Lịch sử tiêu hao lực lượng à Nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay c. Phần 3 : Còn lại à Bàn về phương pháp đọc sách (Cách đọc hiệu quả ) 2. Phân tích tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách * Đọc kĩ phần 1 a. Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách, tác giả giả đưa ra luận điểm căn bản nào ? ( Đọc sách vẫn là con đường quan trọng của của học vấn ) b. Nếu học vấn là những hiểu biết thu nhận được qua qua trình học tập, thì học vấn thu được từ đọc sách là gì ? ( Là hiểu biết do đọc sách mà có ) c. Khi cho rằng : học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn, tác giả muốn ta nhận thức điều gì về học vấn và quan hệ đọc sách với học vấn ? - Học vấn được tích lũy từ mọi mặt trong hoạt động của con người. - Trong đó đọc sách chỉ là một mặt nhưng là mặt quan trọng. - Muốn có học vấn không thể không đọc sách d. Luận điểm về sự cần thiết của việc đọc sách được tác giả phân tích rõ bằng trình tự các lí lẽ nào ? - sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại. - Muốn nâng cao học vấn, cần dựa vào thành tựu này: Nhất định phải lấy thành quả mà nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát - Đọc sách là hưởng thụ để tiến lên trên con đường học vấn. e. Theo tác giả, sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại Em hiểu ý kiến này như thế nào? Những cuốn sách em đang học có phải là di sản tinh thần đó không ? Vì sao? - Tủ sách của nhân loại đồ sộ, có giá trị vô cùng lớn lao; là tinh hoa trí tuệ, tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ. Sách em đang học tập cũng nằm trong di sản tinh thần đó. Vì đó là một phần nhưng tinh hoa trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội. I. Tác giả ( SGK ) II. Tìm hiểu văn bản. 1.Đọc sách vẫn là con đường quan trọng của của học vấn - sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại. - Muốn nâng cao học vấn, cần dựa vào kho tàng này làm điểm xuất phát f. Vì sao tác giả lại quả quyết rằng : Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hóa học thuật thì nhất định phải lấy thành quả mà nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát ? ( Bởi vì sách lưu giữ hết thảy các thành tựu học vấn của nhân loại, muốn nâng cao học vấn cần kế thừa thành tựu này) g. Theo tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào ? Em đã hưởng thụ được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để chuẩn bị cho học vấn của mình? - Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực đời sống trí tuệ, tư tưởng , tâm hồn của nhân loại trao gởi lại. Đọc sách là thừa hưởng giá trị quí báu này. Nhưng học vấn luôn rộng mở ở phía trước . Để tiến lên con người phải dựa vào di sản học vấn này. - Tri thức về Tiếng Việt và văn bản giúp ta có kĩ năng sử dụng đúng và hay ngôn ngữ dân tộc trong nghe ,đọc, nói , viết, kĩ năng đọc-hiểu các loại văn bản trong văn hóa đọc của bản thân h. Những lí lẽ trên của tác giả đem lại cho em hiểu biết gì về đọc sách và lợi ích của việc đọc sách ? ( Sách là vốn quí của nhân loại, đọc sách là cách để tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách Tiết 92 3. Phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách khi đọc * Đọc phần 2 a. Trong phần này ,tác giả bộc lộ những suy nghĩ của mình về việc đọc sách như thế nào ? Quan niệm nào được xem là luận điểm chính ? ( Đọc sách để nâng cao học vấn cần đọc chuyên sâu ) b. Quan niệm đọc chuyên sâu được phân tích qua những lí lẽ nào? - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu - Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là chọn cho tinh, đọc cho kĩ - Đọc chuyên sâu nhưng không bỏ qua đọc thường thức c* Tóm tắt ý kiến tác giả về cách đọc chuyên sâu và đọc không chuyên sâu. - Đọc chuyên sâu là đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc, tâm ghi, nghiền ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào xương tủy, biến thành một nguồn động lực tinh thần, cả đời dùng mãi không cạn.VD cách đọc của các học giả Tr Hoa - Đọc không chuyên sâu là cách đọc liếc qua tuy rất nhiều, nhưng đọng lại thì rất ít. Ví dụ cách đọc của một số học giả trẻ hiện nay. * Nhận xét về thái độ bình luận và cách trình bày lí lẽ của tác giả. Em nhận thức được gì từ lời khuyên này của tác giả ? - Xem trọng cách đọc chuyên sâu, coi thường cách đọc không chuyên sâu; phân tích qua so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể . - Đọc sách để tích lũy, nâng cao học vấn cần đọc chuyên sâu tránh tham lam d*Nhận xét của tác giả về cách đọc lạc hướng. Vì sao có hiện tượng này ? - Đọc lạc hướng là tham nhiều mà không vụ thực chất. - Do sách vở ngày càng nhiều , chất đầy thư viện, nhưng những tác phẩm cơ bản , đích thực nhất thiết phải đọc chẳng qua cũng mấy nghìn quyển, trong khi người đọc lại tham nhiều mà không vụ thực chất. * Cái hại của đọc lạc hướng được phân tích như thế nào ? Lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách vô thưởng vô phạt ;bỏ lỡ mất dịp đọc những cuốn sách quan trọng, cơ bản . * Tác giả đã có cách nhìn và trình bày như thế nào về vấn đề này? - Báo động về cách đọc sách tràn lan thiếu mục đích. -Phân tích bằng lí lẽ với liên hệ thực tế: Làm học vấn giống như đánh trận * Em nhận được lời khuyên nào từ việc này ? Từ đó hãy liên hệ đến việc đọc sách của mình ? Đọc sách cần có mục đích cụ thể . 4. Hướng dẫn phân tích lời bàn về phương pháp đọc sách * HS đọc phần 3 a. Hãy tóm tắt quan niệm của tác giả về việc chọn tinh, đọc kĩ và đọc để trang trí. Tác giả bày tỏ thái độ thế nào về các cách đọc sách này ? - Đọc sách không cốt lấy nhiều; nếu đọc được10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc 10 lần. - Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức làm thay đổi khí chất. - Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém . - Thái độ : đề cao cách chọn tinh, đọc kĩ; phủ nhận cách đọc chỉ để trang trí b. Em nhận được lời khuyên bổ ích nào từ ý kiến trên? Em hãy liên hệ đến việc đọc sách của bản thân ? Cần đọc tinh, kĩ hơn là nhiều mà hời hợt. c. Theo tác giả, thế nào là đọc để có kiến thức phổ thông? Vì sao tác giả đặt vấn đề đọc để có kiến thức phổ thông? - Đọc để có kiến thức phổ thông là đọc rộng ra theo yêu cầu của các môn học ở trung học và năm đầu đại học, mỗi môn chọn lấy từ 3 đến 5 quyển xem cho kĩ, tổng cộng cũng chẳng qua trên dưới 50 quyển Kiến thức phổ thông không chỉ cần cho công dân thế giới hiện tại, mà ngay nhà học giả chuyên môn cũng không thể thiếu được. - Đây là yêu cầu bắt buộc đối với HS trung học, đại học . Các học giả cũng rất cần có kiến thức phổ thông. Vì các môn học liên quan đến nhau, không có học vấn nào cô lập. d. Quan hệ giữa phổ thông và chuyên sâu trong đọc sách liên quan đến học vấn rộng và chuyên được tác giả lí giải như thế nào? Nhận xét cách trình bày lí lẽ của tác giả ? - Không biết rộng thì không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn. Trước hãy biết rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào. - Kết hợp phân tích lĩ lẽ với liên hệ so sánh. e. Em nhận được lời khuyên nào ? Liên hệ với việc đọc sách của em? Đọc sách cần chuyên sâu nhưng cần cả đọc rộng. Có hiểu rộng nhiều lĩnh vực mới hiểu sâu một lĩnh vực. 5. Văn bản Bàn về đọc sách có sức thuyết phục cao. Theo em, điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào ? - Nội dung các lời bàn và cách trình bày thấu tình đạt lí: Các ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lí, với tư cách một học giả có uy tín, từng qua quá trình ngiên cứu, tích lũy, nghiền ngẫm lâu dài. Đồng thời tác giả trình bày bằng cách phân tích cụ thể, bằng giọng chuyện trò, tâm tình thân ái để chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế . - Bố cục bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt tự nhiên. - Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ thể , thú vị : liếc qua tuy rất nhiều, nhưng đọng lại thì rất ít ; Chiếm lĩnh học vấn giống như đánh trận ; Đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu , như cưỡi ngựa qua chợ ... ông về thăm nhà và ở khu căn cứ . Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh . 4 Bến quê Nguyễn Minh Châu Trong tập Bến quê ( 1985) Ngôi kể thứ ba, đặt vào nhân vật Nhĩ Qua những cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh , truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị , gần gũi của cuộc sống, của quê hương 5 Những ngôi sao xa xôi Lê Minh Khuê 1971 Người kể chuyện xưng tôi ( Phương Định ) Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường TS trong những năm chống Mĩ . Truyện làm nổi bật tâm hôøn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm , cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ Ngày soạn : Tuần 31 – Tiết 154 TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC Xem tiết 147, 148 II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1./ ỔN ĐỊNH 2/ BÀI CŨ Kiểm tra một vài kiển thức cơ bản về truyện 3./ BÀI MỚI PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI NỘI DUNG BÀI HỌC C/ THÀNH PHẦN CÂU HĐ1/ Oân tập về thành phần chính và thành phâøn phụ 1/ GV hướng dẫn HS thực hiện BT1 ( I) a. Thành phần chính, dấu hiệu nhận biết - Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. - Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho câu hỏi : làm gì , làm sao, như thế nào , là gì - Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hoạt động, đặc diểm , trạng thái được miêu tả ở VN . CNthường trả lời các câu hỏi : ai, cái gì, con gì, cái gì ? b. Thành phần phụ , dấu hiệu nhận biết - Trạng ngữ : đứng ở đầu , cuối câu hoặc giữa CN,VN ; nêu lên hoàn cảnh về không gian, thời gian, cách thức, phương tiện, nguyên nhân, diễn ra sự việc nói ở trong câu . - Khởi ngữ : thường đứng trước CN, nêu lên đề tài của câu nói ; có thể thêm QHT về, đối với vào trước . 2/ HS làm BT2 ( I) * Phân tích thành phần câu HĐ2/ Oân tập về thành phần biệt lập 1/ GV hướng dẫn HS thực hiện BT1 ( II) a. Thành phần biệt lập : - Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu - Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói(vui, buồn - Thành phần gọi-đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp - Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. b. Dấu hiệu nhận biết các TPBL là : chúng không trực tiếp tham gia vào sự việc được nói C/ THÀNH PHẦN CÂU I/ Thành phần chính , thành phần phụ BT1/ 1.Thành phần chính : chủ ngữ, vị ngữ 2. Thành phần phụ : trạng ngữ , khởi ngữ BT2/ a. CN : đôi càng tôi - VN : mẫm bóng b. CN : mấy người học trò cũ VN : đến sắp hàng , đi vào lớp Trạng ngữ : Sau một hồi trống thúc vang dội c. CN : nó VN : vẫn là người bạn độc ác Khởi ngữ : Còn tấm gương bằng thủy tinh tráng bạc II/ Thành phần biệt lập BT1/ - Thành phần tình thái - Thành phần cảm thán - Thành phần gọi-đáp - Thành phần phụ chú BT2/ Thành phần biệt lập a. Có lẽ à tình thái b. Ngẫm ra à tình thái c. Dừa xiêm vỏ hồng à phụ chú d. - Bẩm à gọi-đáp - Có khi à tình thái e. Ơi à gọi-đáp D/ CÁC KIỂU CÂU I/ Câu đơn BT1/ Chủ ngữ và vị ngữ a. CN : nghệ sĩ VN : ghi lại , muốn nói b. CN: lời gửi nhân loại VN: phức tạp hơn c. CN: nghệ thuật VN: là tiếng nói của tình cảm d. CN: tác phẩm VN: là kết tinh , là sợi dây e. CN: anh VN: thứ sáu và cũng tên Sáu BT2/ Câu đặc biệt a. – Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. - Tiếng mụ chủ b. Một thanh niên 27 tuổi ! c. – Những ngọn điện thần tiên. - Hoa trong công viên. - Những quả bóng góc phố. - Tiếng rao của bà bán xôi đội trên đầu - Chao ôi , có thể là tất cả những cái đó . trong câu.Vì vậy mà chúng được gọi là TPBL 2/ HS làm BT2 ( II) * Tìm thành phần biệt lập D/ CÁC KIỂU CÂU HĐ3/ Oân tập về câu đơn 1/ HS xác định yêu cầu và làm BT1 (I) Xác định CN, VN 2/ HS làm BT2 (I) Câu đặc biệt HĐ4/ Oân tập về câu ghép 1/ HS xác định yêu cầu và làm BT1 (II) 2/ HS làm BT2 (II) Chỉ ra quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép 3/ HS làm BT3 (II) Chỉ ra quan hệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép 4/ HS làm BT4 (II) Tạo câu ghép có kiểu quan hệ mới HĐ5/ Oân tập về bién đổi câu 1/ HS xác định yêu cầu và làm BT1 (III) 2/ HS làm BT2 (III) Câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra 3/ HS làm BT3 (III) Tạo câu bị động từ các câu cho sẵn HĐ6/ Oân tập về các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau 1/ HS xác định yêu cầu và làm BT1 (III) Câu nghi vấn 2/ HS làm BT2 (III) Câu cầu khiến 3/ HS làm BT3 (III) Câu nghi vấn dùng để bộc lộ cảm xúc II/ Câu ghép BT1/ Tìm câu ghép BT2/ Quan hệ giữa các vế a. Anh gửi chung quanh ( bổ sung ) b. Nhưng vì bom nổ gần , Nho bị choáng. ( ng nhân ) c. Oâng lão vừa nói hả hê cả lòng . ( bổ sung ) d. Còn nhà họa sĩ đẹp một cách kì lạ. ( ng nhân ) e. Để người con gái trả cho cô gái. ( mục đích ) BT3/ Quanhệ về nghĩa giữa các vế trong câu ghép a. Tương phản b. Bổ sung c. Điều kiện – giả thiết BT4/ Tạo câu ghép có kiểu qua hệ mới Quả bom nổ khá gần , nhưng hầm của Nho không bị sập . à Tương phản Hầm của Nho không bị sập , tuy quả bom nổ khá gần . à Nhượng bộ * HS làm tương tự với các câu khác III/ Biến đổi câu BT1/ Câu rút gọn - Quen rồi . – Ngày nào ít : ba lần . BT2/ Câu vốn là bộ phận của câu đứng trước được tách ra à Nhấn mạnh nội dung bộ phận được tách a. Và làm việc có khi suốt đêm. b. Thường xuyên. c. Một dấu hiệu chẳng lành. BT3/ Biến đổi câu thành câu bị động a. Đồ gốm được người thợ thủ công làm ra khá sớm. * Các câu khác HS làm tương tự IV/Các kiểu câu ứng với mục đích giao tiếpkhác nhau BT1/ Câu nghi vấn : - Ba con, sao con không nhận ? ( hỏi ) - Sao con biết là không phải ? ( hỏi ) BT2/ Câu cầu khiến : Đoạn a/ - Ở nhà trông em nhá ! ( ra lệnh ) - Đừng có đi đâu đấy . ( ra lệnh ) Đoạn b/ - Thì má cứ kêu đi. ( yêu cầu ) - Vô ăn cơm ! ( mời ) * Cơm chín rồi ! ( câu trần thuật dùng để cầu khiến) BT3/ Câu nói của anh Sáu - Sao mày cứng đầu quá vậy , hả ? Câu trên có hình thức câu nghi vấn, dùng để bộc lộ cảm xúc. Điều này được xác nhận trong câu đứng trước của tác giả :“ Giận quá và không kịp suy nghĩ ” 3./ CỦNG CỐ : Nhắc lại các nội dung cần năm vững. 4./ DẶN DÒ Oân tập thật kĩ phần truyện để chuẩn bị kiểm tra một tiết Ngày soạn : Tuần 31 – Tiết 155 KIỂM TRA VĂN ( Phần TRUYỆN ) I./ MỤC TIÊU BÀI HỌC Đánh giá chất lượng học tập phần truyện , rèn kĩ năng nghị luận truyện II./ CÁC BƯỚC LÊN LỚP 1./ ỔN ĐỊNH . 2./ BÀI MỚI PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI NỘI DUNG BÀI HỌC Câu1 ( 3đ ) Khoanh tròn chữ cái đứng trước ý trả lời đúng 1/ Dòng nào noí đúng tên tác giả và thời điểm sáng tác Bến quê ? a. Tô Hoài, sau1975 b. Nguyễn Minh Châu , trước 1975 c. Nguyễn Khải, 1954-1975 d. Nguyễn Minh Châu , sau 1975 2/ Nhân vật Nhĩ đã cảm nhận điều gì về Liên , vợ anh ? a. Tần tảo, chịu đựng, hi sinh b. Vất vả, giản dị c. Đảm đang, tháo vát d. Thông minh, giỏi giang 3/ Những khám phá riêng của Nhĩ về bãi bên kia sông Hồng đã đem đến cho anh tâm trạng gì ? a. Ngạc nhiên, sung sướng b. Tự hào, hãnh diện với bạn bè c. Say mê pha lẫn ân hận đau đớn d. Buồn bã, trầm uất 4/ Ý nào được coi là thông điệp phù hợp nhất của truyện “ Bến quê” gửi tới người đọc ? a.Dù có đi đâu thì quê hương vẫn là chỗ dừng chân cuối cùng của cuộc đời con người. b. Hãy trân trọng những vẻ đẹp, những giá trị bình dị, gần gũi của cuộc sống quê hương c. “ Quê hương nếu ai không nhớ / Sẽ không lớn nổi thành người” d. Trước khi đi ra ngoài, hãy biết sống với quê hương của mình . 5/ Vai kể trong “ Những ngôi sao xa xôi” là ai ? a. Tác giả b. Cả ba cô gái c. Những chiến sĩ cùng đơn vị d. Nhân vật Phương Định 6/ Điểm đặc sắc nhất về nghệ thuật của văn bản “ Những ngôi ” là gì ? a.Sử dụng các kiểu câu linh hoạt, có giá trị biểu cảm b. Kể chuyện tự nhiên, sinh động, miêu tả tâm lí nhân vật dặc sắc c. Sử dụng các BPTT ẩn dụ, nhân hóa d. Cách xây dựng tình huống truyện hấp dẫn . Câu2 (2đ) Kể lại và điền các thông tin vào bảng sau Tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Nội dung chính Bến quê 1971 Câu 3 ( 5đ ) Phân tích những nét chung và riêng của ba nhân vật Phương Định, Nho và Thao trong “ Những ngôi sao xa xôi” Câu 1/ Mỗi ý đung cho 0,5 đ 1d , 2 a , 3c , 4b , 5d , 6 b Câu2/ Mỗi tác phẩm cho 1 đ Câu3/ 1/ Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm , ba nhân vật ( 0,5đ ) 2/ Phân tích những nét chung trong phẩm chất, tính cách của ba cô gái - Dũng cảm, không sợ khó khăn, nguy hiểm, không sợ hi sinh (0,5đ) - Bình tĩnh, khôn khéo trong công việc phá bom hàng ngày (0,5đ) - Sống ngăn nắp, gọn gàng, lạc quan, yêu đời . (0,5đ) 3/ Phân tích những nét riêng - Ph Định : cô gái HN mơ mộng, kín đáo, duyên dáng, thích hát ; hay nghĩ về kỉ niệm tuổi thơ và thành phố quê hương (1đ) - Nho : cứng cỏi, tinh ngịch, thích sắc màu rực rỡ, thích thêu gồi hoa ( 0,75đ ) - Chị Thao : lớn tuổi hơn cả , trầm tĩnh đến thản nhiên, chu đáo hết lòng vì đồng đội, mơ ước thiết thực về tương lai. (0,75đ) 4/ Đó là vẻ đẹp của những ngôi sao xa xôi thời đánh Mĩ hào hùng (0,5đ) 3./ CỦNG CỐ : Nhận xét việc làm bài 4./ DẶN DÒ Chuẩn bị “ Con chó Bấc” : tác giả , tác phẩm , nội dung , nghệ thuật đắc sắc
Tài liệu đính kèm: