Văn bản:
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Chu Quang Tiềm
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
- Giáo dục thói quen, lòng đam mê đọc sách.
B. CHUẨN BỊ
- HS soạn bài theo câu hỏi của SGK
- GV lên kế hoạch dạy học
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Tiết91, 92 Ngày soạn Ngày dạy Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH Chu Quang Tiềm A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. - Giáo dục thói quen, lòng đam mê đọc sách. B. CHUẨN BỊ - HS soạn bài theo câu hỏi của SGK - GV lên kế hoạch dạy học C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về văn bản. GV: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? HS trả lời, GV bổ sung. GV giới thiệu văn bản Bàn về đọc sách. GV yêu cầu HS đọc văn bản: Đọc rõ ràng, mạch lạc. GV yêu cầu học sinh dựa vào SGK giải thích một số từ. GV: Hãy nêu bố cục của văn bản.Dựa vào bố cục luận điểm của tác giả khi triển khai vấn đề nghị luận. HS trình bày, các HS khác bổ sung. Hoạt động 2. Tìm hiểu chi tiết văn bản GV: hãy trình bày tóm tắt ý kiến của tác giả về tầm quan trọng của sách. Ý nghĩa của sách là gì? (Gợi ý : Tác giả đã đưa ra những luận điểm, luận cứ nào để chứng minh tầm quan trọng của sách và ý nghĩa của việc đọc sách). HS thảo luân, trả lời. GV: Tác giả đã trình bày ý nghĩa của việc đọc sách như thế nào? HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung. GV: Tác giả đã lập luận vấn đề này một cách chặt chẽ, em hãy tìm chi tiết chứng minh. HS thảo luận, trình bày. ?Việc đọc sách còn có ý nghĩa gì đối với việc rèn luyện tính cách, nhân cách con người? GV: §äc s¸ch rÊt cã ý nghÜa nhng viÖc ®äc s¸ch kh«ng ph¶i dÔ dµng. Vµ tg ®· ®a ra nh÷ng khã kh¨n nµo trong viÖc ®äc s¸ch hiÖn nay? GV hướng dẫn HS phân tích lời bàn của tác giả về cách lựa chọn sách đọc, phương pháp đọc qua các câu hỏi gợi ý: - Cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào? HS thảo luận, trình bày trên cơ sở tìm hiểu văn bản. GV hướng dẫn HS phân tích lời bàn của tác giả về phương pháp đọc sách qua một hệ thống câu hỏi gợi ý. Ví dụ: - Khi đọc sách, cần chú ý những điểm gì? HS phân tích văn bản và trả lời. Các HS khác nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS phân tích tính thuyết phục, sức hấp dẫn của văn bản. GV: Ở đây tác giả còn so sánh việc đọc sách (chiếm lĩnh học vấn) giống như là đánh trận. Em hãy tìm đọc đoạn đó và cho biết các lập luận ví von của tác giả có tác dụng gì? HS thảo luận, trả lời. GV: Sự hấp dẫn của văn bản đối với bạn đọc còn được thể hiện ở những phương diện nào? HS trả lời, nhận xét. Hoạt động 3. Tổng kết. GV hướng dẫn HS tổng kết theo các nội dung Ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 4: hướng dẫn về nhà - Học bài và làm bài tập sgk I. Đọc - tìm hiểu chung về văn bản 1.Tác giả - tác phẩm a) Tác giả Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận học nổi tiếng của Trung Quốc. - Đây không phải là lần đầu ông bàn về đọc sách. - Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết, những kinh nghiệm quý báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau, được đúc kết bằng trải nghiệm của mấy mươi năm, bằng cả cuộc đời của một con người - cả một thế hệ, một lớp người đi trước. b) Tác phẩm Văn bản Bàn về đọc sách - Xuất xứ: trích trong cuốn Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách - Bắc Kinh, 1995. - Người dịch: Trần Đình Sử. - Phương thức biểu đạt: Nghị luận. - Vấn đề nghị luận: Việc đọc sách. 2. Đọc - chú thích (SGK) 3. Bố cục Văn bản có thể chia làm 3 phần: - Phần 1 (từ đầu đến “thế giới mới”): tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách. - Phần 2(Tiếp đến “tiêu hao năng lượng”): nêu các khó khăn, các thiên hướng sai lệch của việc đọc sách ngày nay. - Phần 3 (còn lại): Bàn về các phương pháp đọc sách: + Cách lựa chọn sách cần đọc. + Cách đọc thế nào để có hiệu quả. II. Tìm hiểu tiết văn bản. 1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của sách của việc đọc sách: - S¸ch: + Sách là kho tàng quý báu, cất giữ những di sản tinh thần của nhân loại đã thu lượm, nung nấu mấy ngàn năm qua. + Là cột mốc trên con đường tiến hoá của nhân loại. + Sách đã ghi chép cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. - §äc s¸ch: + Là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. + Là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, phát hiện thế giới mới. + Không có sự kế thừa cái đã qua không thể tiếp thu cái mới. Lấy thành quả của nhân loại trong quá khứ làm xuất phát điểm để phát hiện cái mới của thời đại này: “Nếu xoá bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy ngàn năm trước”. Từ cách lập luận trên mà tác giả đã đưa ra ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: Trả món nợ với thành quả nhân loại trong quá khư, ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm” Là sự hưởng thụ các kiến thức , thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. +Ý nghĩa của việc đọc sách đối với việc rèn luyện nhân cách, tính cách con người. - Đọc sách còn là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ cho tương lai. - Đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người. 2. Nh÷ng khã kh¨n vµ thiªn híng sai lÖch cña viÖc ®äc s¸ch trong t×nh h×nh hiÖn nay - Trong tình hình hiện nay, sách vở ngày càng nhiều thì việc chọn sách lại càng không dễ. Trước hết tác giả chỉ ra hai thiên hướng sai lác thường gặp khi chọn sách: + Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống”, không kịp tiêu hoá. + Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian. -> Dïng nh÷ng h×nh ¶nh so s¸nh gÇn gòi nªn rÊt dÔ hiÓu, thuyÕt phôc. 3. Cách chọn và đọc sách a) Cách lựa chọn sách - Cách lựa chọn sách: + Chọn những quyển sách thực sự có giá trị, có lợi cho mình. + Cần đọc kỹ cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. + Đảm bảo nguyên tắc “vừa chuyên vừa rộng”, trong khi đọc tài liệu chuyên sâu, cần chú ý các loại sách thường thức, kế cận với chuyên môn. b. Phương pháp đọc sách. - Phương pháp đọc + Không đọc lấy số lượng. Không nên đọc lướt qua, đọc để trang trí bề mặt mà phải vừa đọc vừa suy ngẫm: “trầm ngâm - tích luỹ - tưởng tượng”. + Đọc có kế hoạch, có hệ thống, không đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân. Tác giả đã ví việc đọc sách giống như đánh trận: - Cần đánh vào thành trì kiên cố. - Đánh bại quân tinh nhuệ. - Chiếm cứ mặt trận xung yếu. - Mục tiêu quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố. Chỉ đá bên đông đấm bên tây hoá ra thành lối đánh “tự tiêu hao lực lượng” ->Cách nói ví von, lập luận chặt chẽ làm tăng sức thuyết phục, làm cơ sở tiền đề cho việc lập luận ở phần sau. Ngoài cách viết giàu hình ảnh, cách ví von, so sánh vừa cụ thể, thú vị vừa sâu sắc, văn bản còn hấp dẫn bạn đọc ở nhiều phương diện: Nội dung lời bàn và các lời bình vừa đạt lý vừa thấu tình. Bố cục chặt chẽ, hợp lý. Các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên. III. Tổng kết - Về nội dung Bài viết của tác giả đã nêu ra những ý kiến xác đáng về việc chọn sách và đọc sách, phương pháp đọc sách hiệu quả trong thời đại ngày nay. - Về nghệ thuật Sức thuyết phục, hấp dẫn của văn bản được thể hiện ở: + Nội dung luôn thấu tình đạt lý. Các ý kiến nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lý lẽ đưa ra với tư cách là một học giả có uy tín, cách trò chuyện thân tình, chia sẻ những kinh nghiệm trong cuộc sống. + Bố cục chặt chẽ, hợp lý, ý kiến dẫn dắt tự nhiên. + Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể sinh động. Tiết93 Ngày soạn Ngày dạy Tiếng Việt: KHỞI NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: -Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu. - Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. - Biết đặt những câu có khởi ngữ. B. CHUẨN BỊ - HS soạn bài theo câu hỏi của SGK - GV lên kế hoạch dạy học C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu. HS đọc to các câu trong ví dụ. Các HS theo dõi. (GV đưa hệ thống VD lên giấy trong máy chiếu) GV yêu cầu HS phân biệt từ ngữ in đậm với chủ ngữ về vị trí trong câu và quan hệ với vị ngữ. HS thảo luận, trình bày ý kiến. GV: Trước các từ in đậm có hoặc có thể có thêm từ nào? HS phân tích các ví dụ và trả lời. GV: Từ đó em hãy rút ra nhận xét chung về các từ ngữ in đậm trong những câu trên. HS nêu ý kiến, nhận xét, bổ sung. GV: Những từ in đậm ở các ví dụ a, b, c gọi là các khởi ngữ. Vậy thế nào là khởi ngữ? HS đọc phần ghi nhớ trong SGK. Hoạt động 2: LuyÖn tËp GV hướng dẫn HS thực hiện các bài tập trong SGK (tr 8). Ho¹t ®éng 3: Híng dÉn vÒ nhµ - Häc bµi vµ lµm bµi tËp sgk I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ. 1. Ví dụ a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Nhận xét: Từ in đậm đứng trước CN có quan hệ trực tiếp với CN, nêu lên đối tượng được nhắc đến trong câu. b) Giàu, tôi cũng giàu rồi. Nhận xét: - Vị trí: Đứng trước CN. - Tác dụng: Quan hệ gián tiếp với VN ở sau, nêu lên đặc điểm của đối tượng. c) Về các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp[] Nhận xét: Cụm từ “các văn thể trong lĩnh vực văn nghệ” đứng trước CN , có quan hệ gián tiếp với VN, nêu lên đề tài được nói đến trong câu. - Có từ : “còn, về” - Có thể thêm hoặc thay “về, đối với”. 2. Nhận xét - Về vị trí: Các từ in đậm đều đứng trước CN của câu. Trước các từ in đậm có thể có hoặc dễ dàng thêm các từ: về, với, đối với - Về nội dung: Có quan hệ trực tiếp với yếu tố nào đó trong thành phần câu còn lại(đứng sau nó), có thể được lặp lại y nguyên ở phần câu còn lại. - Có quan hệ gián tiếp với nội dung của phần câu còn lại (có thể được lặp lại bằng một đại từ thay thế). Nêu lên đề tài của câu. => Ghi nhớ - Khởi ngữ là thành phần đứng trước CN để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. - Trước khởi ngữ thường có thêm các từ chỉ quan hệ (quan hệ từ): về, đối với II. LuyÖn tËp: Bµi 1: C¸c khëi ng÷: a. §iÒu nµy b. §èi víi chóng m×nh c. Mét m×nh d. Lµm khÝ tîng e. §èi víi ch¸u Bµi 2: a. Lµm bµi, anh Êy lµm cÈn thËn l¾m. b. HiÓu th× t«i hiÓu råi, nhng gi¶i th× t«i cha gi¶i ®îc. Bµi 3: VD: T«i th× t«i kh«ng quen sèng û l¹i vµo ngêi kh¸c. Tiết94 Ngày soạn Ngµy d¹y TËp lµm v¨n: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: Hiểu và biết vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận. B. CHUẨN BỊ - HS soạn bài theo câu hỏi của SGK - GV lên kế hoạch dạy học C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1: Tìm hiểu về phép phân tích và phép tổng hợp HS đọc văn bản. GV nêu vấn đề, đưa ra các câu hỏi để HS thảo luận, qua đó tìm hiểu văn bản. - Văn bản bàn luận về ... iên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc. Nhớ rừng (Thi nhân Việt Nam ) 1943 Thế Lữ Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ. Ông đồ (thi nhân Việt Nam ) 1943 Vũ Đình Liên Thương cảm ông đồ, với lớp người “đang tàn tạ”. Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm. Cảnh khuya 1948 Hồ Chí Minh Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo. Rằm tháng riêng 1948 Hồ Chí Minh Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại. Đồng chí 1948 Chính Hữu Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu. Lượm 1949 Tố Hữu Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm/ Đêm nay Bác không ngủ 1951 Minh Huệ Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Đoàn thuyền đánh cá 1958 Huy Cận Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển. Con cò 1962 Chế Lan Viên Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. Bếp lửa 1963 Bằng Việt Những kỷ niêm tuổi thư về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết. Mưa 1967 Trần Đăng Khoa Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam.Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế. Tiếng gà trưa 1968 Xuân Quỳnh Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Bài thơ về tiểu đội xe không kính 1969 Phạm Tiến Duật Những gian khổ hy sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 1971 Nguyễn Khoa Điềm Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà ôi. Viếng lăng Bác 1976 Viễn Phương Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Ánh trăng 1978 Nguyễn Duy Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn Mùa xuân nho nhỏ 1980 Thanh Hải Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời/ Nói với con (thơ Việt Nam ) 1945-1984 Y Phương Tình cảm gia đình ấm áp, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Sang thu 1998 Hữu Thỉnh Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm Nghị luận Thuế máu (trích bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 Nguyễn Ái Quốc Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. Tiếng nói của văn nghệ 1948 Nguyễn Đình Thi Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 1951 Hồ Chí Minh Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục. Sự giàu đẹp của tiếng Việt 1967 Đặng Thai Mai Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Đức tính giản dị của Bác Hồ 1970 Phạm Văn Đồng Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong các bài viết. Nhưng có sự hài hòa với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp. Phong cách Hồ Chí Minh 1990 Lê Anh Trà Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. Ý nghĩa văn chương NXBGD 1998 Hoài Thanh Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới 2001 Vũ Khoan Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn thuyết phục. Kịch Bắc sơn 1946 Nguyễn Huy Tưởng Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng.Thể hiện diễn biến nội tâm của nhân vật Thơm. Tôi và chúng ta NXB sân khấu 1994 Lưu Quang Vũ Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và lề lối làm việc cũ. Tiết Ngày soạn TỔNG KẾT VĂN HỌC (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: - Hệ thống hóa kiến trúc văn hóa về : các bộ phận hợp thành văn học, tiến trình lịch sử, văn hóa, nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam, một số thể loại văn học. - Bồi dưỡng tình cảm và trách nhiệm đối với văn học dân tộc. Cảm nhận được những giá trị truyền thống của văn học dân tộc. B. CHUẨN BỊ - HS soạn bài theo câu hỏi của SGK - GV lên kế hoạch dạy học C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động 1. Tìm hiểu những nét chung về văn hóa Việt Nam. GV cho HS đọc đoạn khái quát này trong SGK, sau đó chốt lại mấy nội dung cơ bản của phần này là: - các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam. - Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam. - Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam. GV cho HS đọc từng nội dung, nêu câu hỏi giao việc cho HS làm việc theo nhóm. Đại diện nhóm trình bày. Lớp góp ý. GV bổ sung. Yêu cầu như sau: 1. Các bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam a) Văn học dân gian - Hoàn cảnh ra đời: Trong lao động sản xuất, đấu tranh xã hội. - Đối tượng sáng tác: Chủ yếu là những người lao động ở tầng lớp dưới --> văn học bình dân, sáng tác mang tính cộng đồng. - Đặc tính: tính cụ thể, tính truyền miệng, tính dị bản, tính tiếp diễn xướng. - Thể loại: Phong phú (Truyện, dân ca, ca dao, vè, câu đố, chèo...), có văn hóa dân gian của các dân tộc(Mường, Thái, Chăm...) - Nội dung: sâu sắc, gồm: + Tố cáo xã hội cũ, thông cảm với những nỗi nghèo khổ. + Ca ngợi nhân nghĩa, đạo lý. + Ca ngợi tình yêu quê hương đất nước, tình bạn bè, gia đình. + Ước mơ cuộc sống tốt đẹp, thể hiện lòng lạc quan yêu đời, tin tưởng ở tương lai... b) Văn học viết. -Về chữ viết: có những sáng tác bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ quốc ngữ, tiếng Pháp (Nguyễn Ái Quốc). Tuy viết bằng tiếng nước ngoài nhưng nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật vẫn thuộc về dan tộc, thể hiện tính dân tộc đậm đà. - Về nội dung: Bám sát cuộc sống, biến động của mọi thời kì, mọi thời đại. + Đấu tranh chống xâm lược, chống phong kiến, chống đế quốc. + Ca ngợi đạo đức, nhân nghĩa, dũng khí. + Ca ngợi lòng yêu nước và anh hùng. + Ca ngợi lao động dựng xây. + Ca ngợi thiên nhiên. + Ca ngợi tình bạn bè, tình yêu, tình vợ chồng, mẹ cha... 2. Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam (chủ yếu là văn học viết) a) Từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX Là thời kì văn hóa trung đại, trong điều kiện XHPK suốt 10 thế kỉ cơ bản vẫn giữ được nền độc lập tự chủ. - Văn hóa yêu nước chống xâm lược (Lý, Trần, Lê, Nguyễn) có Lý Thường Kiệt, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu. - Văn học tố cáo xã hội phong kiến và thể hiện khát vọng tự do, yêu đương, hạnh phúc (Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tú Xương...) b. Đầu thế kỉ XX đến năm 1945 - Văn học yêu nước và cách mạng 30 năm đầu thế kỉ (trước khi Đảng CSVN ra đời): có (Tản Đà, Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, và những sáng tác của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài) - Sau 1930: Xu hướng hiện đại trong văn học với văn học lãng mạn (Nhớ rừng), văn học hiện thực (Tắt đèn), văn học cách mạng (Khi con tu hú...) c) từ 1945-1975 - Văn học viết về kháng chiến chống Pháp(Đồng chí, Đêm nay Bác không ngủ, Cảnh khuya, Rằm tháng Giêng...) - Văn học viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ (Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Những ngôi sao xa xôi, Ánh trăng) - Văn hóa viết về cuộc sống lao động( Đoàn thuyền đánh cá, vượt thác) d) Từ sau 1975 - Văn học viết về chiến tranh (Hồi ức, kỉ niệm) - Viết về sự nghiệp xây dựng đất nước, đổi mới. 3. Mấy nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam. (Truyền thống của văn học dân tộc) a. Tư tưởng yêu nước: Chủ đề lớn, xuyên suốt trường kì đấu tranh giải phóng dân tộc (Căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu, dám hi sinh và xả thân tình đồng chí đồng đội, niềm tin chiến thắng) b. Tinh thần nhân đạo: yêu nước và thương yêu con người đã hòa quyện thành tinh thần nhân đạo (Tố cáo bóc lột, thông cảm người nghèo khổ, lên tiếng bênh vực quyền lợi con người...) c. Sức sống bền bỉ và tinh thần lạc quan: Trải qua các thời kì dựng nước và giữ nước, lao động và đấu tranh, nhân dân Việt Nam đã thể hiện sự chịu đựng gian khổ trong cuộc sống đời thường và trong chiến tranh. Đó là nguồn mạch tạo nên sức mạnh chiến thắng. d. tính thẩm mĩ cao: Tiếp thu truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu văn học nước ngoài , văn học Việt Nam không có những tác phẩm đồ sộ, những tác phẩm quy mô vừa và nhỏ, chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hòa, giản dị. Tóm lại: + Văn học Việt Nam góp phần bồi đắp tâm hồn, tính cách tư tưởng cho các thế hệ người Việt Nam. + Là bộ phận quan trọng của văn hóa tinh thần dân tộc thể hiện những nét tiêu biểu của tâm hồn, lối sống, tính cách và tư tưởng con người Việt Nam. II. Sơ lược về một số thể loại văn học. GV và HS đọc đoạn này trong SGK. Sau đó nêu câu hỏi, HS đứng tại chỗ trả lời. GV nhận xét, bổ sung. Yêu cầu như sau: 1. Một số thể loại văn học dân gian (Xem lại tiết ôn tập về văn học dân gian) 2. Một số thể loại văn học trung đại a. Các thể thơ - Các thể thơ có nguồn gốc thơ ca Trung Quốc: thể thơ Cổ Phong và thể thơ Đường Luật. - Gồm : Côn sơn ca, Chinh phụ ngâm khúc... - Thơ tứ tuyệt, thất ngôn bát cú (Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh ) - Các thể thơ có nguồn gốc dân gian: Truyện Kiều, Thơ Tố Hữu b. Các thể truyện kí c. Truyện thơ Nôm d. Văn nghị luận 3. Một số thể loại văn học hiện đại - Gồm truyện ngắn, thơ, kịch, tùy bút... - GV cho HS đọc Ghi nhớ trong SGK. III. Luyện tập Hoạt động 3 GV hướng dẫn HS luyện tập. Bài tập 3: Quy tắc niêm luật của thơ Đường (nhịp, vần) T T B B T T B T B B T T B B B B T T B B T T T B B T T B T T B B B T T B B T T T B B B B T T B B T T T B B B T B Bài tập 5: Ca dao và “Truyện Kiều” (lục bát) có khả năng biểu hiện tâm trạng, kể chuyện, thuật việc: +Ca dao: Bài - Con cò mà đi ăn đêm - Người ta đi cấy... + Truyện Kiều: + Cảnh ngày xuân + Tài sắc chị em Thúy Kiều... Tiết Ngày soạn KIỂM TRA TỔNG HỢP CUỐI NĂM A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Giúp học sinh: -Thông qua bản kiểm tra tổng hợp cuối năm để đánh giá kiến thức và kĩ năng làm bài. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho năm học sau. B. CHUẨN BỊ - HS soạn bài theo câu hỏi của SGK - GV lên kế hoạch dạy học C. TỔ CHỨC KIỂM TRA Đây là phần kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy và học của thầy và trò sau một năm học tập và là kết quả tổng hợp của 4 năm học tập môn Ngữ văn của học sinh THCS - Kế hoạch tổ chức kiểm tra tổng hợp cuối năm do Phòng giáo dục , sở GD và ĐT điều hành. Các GV bộ môn, các tổ chức chuyên môn và các trường tổ chức ôn tập theo nội dung và yêu cầu của SGK. - Nhắc nhở HS ý thức và thái độ làm bài nghiêm túc, tự giác và quyết tâm cao.
Tài liệu đính kèm: