Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 3

Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 3

NGỮ VĂN. BÀI 3. TIẾT 11

Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn

 quyền được bảo vệ và phát triển

của trẻ em

 ( Trích tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em.)

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:

- Giúp học sinh thấy được phần nào thực trạng cuộc sỗng của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ em; sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này

- Về nghệ thuật, đây là một văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị, xã hội mạch lạc, rõ ràng, liên kết chặt chẽ, luận chứng đầy đủ và toàn diện.

2. Tích hợp với phần tiếng Việt ở các bài Phương châm hội thoại, ; với phần tập làm văn ở bài Tập làm văn số 1 ( văn thuyết minh ); với thực tế ở chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ta dành cho thiếu niên và nhi đồng.

3. Kĩ năng:

 - Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng - nghị luận chính trị, xã hội.

 

doc 10 trang Người đăng minhquan88 Lượt xem 834Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 9 - Trường THCS Thành Nhân - Tuần 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 3
 Thứ ngày tháng năm 2006
 Ngữ văn. Bài 3. Tiết 11
Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn 
 quyền được bảo vệ và phát triển 
của trẻ em
 ( Trích tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em..)
A. Mục tiêu cần đạt: 
1. Kiến thức: 
- Giúp học sinh thấy được phần nào thực trạng cuộc sỗng của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ , chăm sóc trẻ em; sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này
- Về nghệ thuật, đây là một văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị, xã hội mạch lạc, rõ ràng, liên kết chặt chẽ, luận chứng đầy đủ và toàn diện.
2. Tích hợp với phần tiếng Việt ở các bài Phương châm hội thoại, ; với phần tập làm văn ở bài Tập làm văn số 1 ( văn thuyết minh ); với thực tế ở chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ta dành cho thiếu niên và nhi đồng.
3. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng - nghị luận chính trị, xã hội.
B. Chuẩn bị:
- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9 tập 1
 Sưu tầm toàn bộ văn bản.
- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của GV
C. Tiến trình dạy học:
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số .
Bước 2: Kiểm tra bài cũ:
- Giữa chiến tranh hạt nhân với động đất hay sóng thần có điểm gì gần gũi và khác biệt? Hãy kể ra những nguy cơ mang tính toàn cầu hiện nay? 
- Có thể lập một nhà băng lưu giữ trí nhớ của con người như tác giả đề nghị được không? Vì sao? Sáng kiến của tác giả có ý nghĩa gì? Mỗi người chúng ta cần phải làm gì đề góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hòa bình?
Bước 3: Bài mới.
Giới thiệu bài: Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng viết:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan
Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhưng đồng thời cũng đang gặp những thách thức, những cản trở không nhỏ ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em. Mấy chục năm cuối thế kỉ XX, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, nhiều vấn đề cấp bách cũng được đặt ra: sự phân hóa rõ rệt về mức sống giữa các nước, giữa người giàu và người nghèo trong một nước; tình trạng chiến tranh và bạo lực ở nhiều nơi trên thế giới; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, bị tàn tật, bị bóc lột và thất học có nguy cơ ngày càng nhiều...Một phần của bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em tại Hội nghị cấp cao thế giới họp tại Liên hợp quốc ( Mĩ ) cách đây 15 năm ( 1990 ) đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu.
Hoạt động của giáo viên
Hình thức hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
Yêu cầu HS theo dõi chú thích 1 sgk.
? Nêu xuất xứ của văn bản?
? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? Bản tuyên bố thuộc lĩnh vực nào?
GV đọc một đoạn. Gọi HS đọc tiếp.
Yêu cầu HS chú ý các chú thích sgk.
Gv bổ sung thêm các từ : tăng trưởng, vô gia cư , yêu cầu HS giải nghĩa.
? Có thể chia văn bản thành mấy phần? 
? Nội dung chính của từng phần?
- GV: Sau phần Nhiệm vụ còn có phần Cam kết và Những bước tiếp theo tạo nên một bố cục mạch lạc rõ ràng.
? Nếu lược bỏ các con số và các đề mục thì văn bản có phương thức biểu đạt gì? 
? Vì sao em xác định như vây?
? Vậy, tại sao văn bản này lại trình bày dưới dạng các đề mục và các con số?
Yêu cầu học sinh theo dõi phần đầu văn bản. Chú ý các chú thích .
? Lời tuyên bố trong mục 1 là gì?
? Tìm chi tiết thể hiện cách nhìn của bản tuyên bố về trẻ em? ( đặc điểm tâm sinh lí, quyền sống và quyền được bảo vệ..)
? Nêu nhận xét về cách trình bày trong hai mục này?
? Tác dụng của cách lập luận này?
? Cách nhìn của cộng đồng thế giới cho em hiểu gì về trẻ em?
? Em có nhận xét gì về cách nhìn của cộng đồng thế giới đối với trẻ em?
? Từ đó, em có suy ghĩ gì về lời tuyên bố này?
Theo dõi sgk, trả lời.
Dựa vào phần soạn bài , trả lời.
Theo dõi và đọc văn bản.
Giải nghĩa
 từ .
Trả lời dựa vào phần soạn bài.
Nghe
Độc lập suy nghĩ, trả lời.
1 HS trả lời.
1 HS trả lời.
Theo dõi văn bản.
Hoạt động độc lập, trảlời.
I. Giới thiệu chung:
- Xuất xứ: 
+ Văn bản trích trong Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em.
+ Bản tuyên bố này được in trong cuốn Việt Nam và các văn kiện quốc tế vể quyền trẻ em của NXB Chính trị quốc gia - Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Hà Nội, 1997.
- Kiểu văn bản nhật dụng thuộc loại nghị luận chính trị - xã hội.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Đọc và tìm hiểu chú thích:
- Chú ý: 3,5,7.
- tăng trưởng: phát triển theo hướng tốt đẹp, tiến bộ.
- vô gia cư: không gia đình, không nhà ở.
2. Bố cục: * Chia bốn phần:
a. Mở đầu: Lý do của bản tuyên bố.
b. Sự thách thức: Thực trạng trẻ em trên thế giới trước các nhà lãnh đạo chính trị các nước.
c. Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng.
d. Nhiệm vụ: Các giải pháp cụ thể của cộng đồng quốc tế về quyền trẻ em.
* Nếu lược bỏ các con số và các đề mục thì văn bản có phương thức lập luận.
- Vì văn bản có hệ thống lí lẽ kết hợp với dẫn chứng nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em của cộng đồng thế giới.
- Trình bày dưới dạng các đề mục và các con số để cho dễ hiểu và đễ truyền bá đến đại chúng.
3. Phân tích:
a. Lí do của bản tuyên bố.
- Lời tuyên bố: 1.Hãy đảm bảo cho trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn.
2. Trẻ em: 
+ Đặc điểm: trong trắng, hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng....
+ Tâm sinh lí:.chúng dễ tổn thương 
+ Quyền lợi:còn phụ thuộc, .phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và được phát triển,.tương lai của chúng phải được hình thành trong hòa bình và sự tương trợ.
Cách lập luận: mục 1 giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của hội nghị cấp cao thế giới; mục 2 khái quát những đặc điểm và yêu cầu của trẻ em.
Vấn đề trở nên gọn và rõ, có tính chất khẳng định:
- Trẻ em chưa thể tự quyết định được tương lai, chúng dễ xúc động và yếu đuối trước sự bất hạnh. Trẻ em rất cần được giúp đỡ để có một tương lai tốt đẹp.
- Cộng đồng thế giới có cách nhìn đầy nhân hậu và trách nhiệm đối với tương lai của trẻ em.
* Quyền lợi của trẻ em là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong thế giới hiện đại; cộng đồng quốc tế đã có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này. Trẻ me trên thế giới có quyền kì vọng về những lời tuyên bố này.
Suy nghĩ, nêu nhận xét.
Thảo luận nhóm.
Đại diện các nhóm trình bày.
Suy nghĩ, trả lời .
Bước 4: Củng cố.
- Nhắc lại xuất xứ của văn bản?
- Nêu nội dung phần mở đầu? Cách trình bày có gì đáng chú ý?
Bước 5: Hướng dẫn về nhà.
- Học bài, nắm chắc nội dung đã học.
- Tìm hiểu tiếp những phần còn lại.
 ________________________________________________________________________
Thứ ngày tháng năm 2006
 Ngữ văn. Bài 3. Tiết 12
Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn 
 quyền được bảo vệ và phát triển 
của trẻ em
 ( Trích tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em..)
A. Mục tiêu cần đạt:
 Qua bài học, giúp học sinh:
1. Kiến thức:
- Thấy được thực trạng trẻ em trên thế giới hiện nay.
- Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Tích hợp với phần tiếng Việt và phần văn ở các bài trong tuần học .
3. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng - nghhị luận chính trị xã hội.
B. Chuẩn bị:
- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9 tập 1
- HS: Soạn bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình dạy học:
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ.
- Nêu xuất xứ của văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo về và phát triển của trẻ em? Văn bản chia làm mấy phần? Nhận xét về cách phân chia đó?
- Nêu nọi dung phần mở đầu? Em có nhận xét gì về cách lập luận của văn bản ở phần này? Lời tuyên bố mở đầu có ý nghĩa như thế nào?
Bước 3: Bài mới.
 Giới thiệu bài: Trong phần mở đầu của văn bản, chúng ta đã tìm hiểu và đẫ được biết thế giới rất quan tâm đến trẻ em. Vậy tại sao cần phải quan tâm đến trẻ em? Thế giới đang đứng trước những thách thức và những cơ hội nào? Thế giới cần phải làm gì đề cụ thể hóa những lời tuyên bố ban đầu?Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu phần còn lại của văn bản.
Hoạt động của giáo viên
Hình thức hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
Yêu cầu học sinh theo dõi văn bản mục Sự thách thức.
? Dựa vào những nội dung trong mục 4,5,6 em hãy khái quát nhưỡng nỗi bất hạnh mà trẻ em thế giới phải chịu đựng?
? Giải nghĩa từ: hiểm họa, thôn tính, chế độ a-pác-thai?
? Theo em, nỗi bất hạnh nào là lớn nhất đỗi với trẻ em?
( còn có nhiều thảm họa khác nữa đang ngày đêm rình rập: nạn buôn bán trẻ em,trẻ em mắc HIV, thảm họa động đất, sóng thần....)
? Các từ hàng ngày, mỗi ngày có ý nghĩa gì?( xảy ra thường xuyên, ngày nào cũng có)
? Các nhà lãnh đạo đã kết luận gì về những thách thức này?
? Em có nhận xét gì về thái độ đó?
? Mục 3 và 7 trong phần này có vai trò và ý nghĩa gì? Nhận xét về kết cấu của phần này?
Yêu cầu học sinh theo dõi phần Cơ hội.
? Hãy tóm tắt những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế thực hiện cam kết?
Theo dõi văn bản.
Tìm và khái quát thành những ý chính để trả lời.
Thảo luận tự do.
Suy nghĩ trả lời.
 HS tự bộc lộ 
Thảo luận nhóm.
Theo dõi văn bản, nhận xét
Tìm hiểu, tóm tắt theo yêu cầu của giáo viên.
3. Phân tích ( tiếp theo )
b. Sự thách thức:
- Thực trạng của nhiều trẻ em trên thế giới:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Phải chịu đựng những thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp..
+Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
Đó là những thách thức ... phải đáp ứng.
Đặt quyết tâm vượt qua những thách thức này.
- Mục 3 có vai trò chuyển đoạn, chuyến ý, giới hạn vấn đề. Mục 7 có vai trò kết luận cho phần 2.
Kết cấu rõ ràng mạch lạc.
c. Cơ hội.
- Những điều kiện thuận lợi :
+ Nếu liên kết lại, các nước có đủ phương tiện và kiến thức để bảo về sinh mệnh của trẻ em.
+ Công ước quốc tế về quyền trẻ em giúp trẻ em thực sự được tôn trọng...
+ Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, 
phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh tạo điều kiện cho kinh tế phát triển với mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường phúc lợi xã hội.
* Yêu cầu cần đạt qua thảo luận:
- ở nước ta: chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng đều, hợp tác quốc tế ngày càng mở rộng.
- Những quan tâm của Đảng và nhà nước ta đối với trẻ em: 
+ Về giáo dục: hệ thống trường lớp khang trang sạch đẹp ở tất cả các cấp học, có các trường dành cho trẻ câm điếc...
+ Về y tế: các bệnh viện nhi, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi...
+ Văn hóa: các công viên, nhà hát thiếu nhi, nhà xuất bản dành cho trẻ em...
d. Nhiệm vụ:
+ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng
+ Quan tâm nhiều hơn đến trẻ em tàn tật.
+ Các em gái được đối xử bình đẳng.
+ Bảo đảm cho trẻ được học hết bậc cơ sở.
+ Bảo đảm a ... tóm tắt những nội dụng chúnh ở phần nêu nhiệm vụ chủ yếu?
? Theo em, ở nước ta những nhiệm vụ này đã được thực hiện chưa? Hãy lấy những dẫn chứng cụ thể mà em biết về vấn đề này?
( HS tự nêu ra những ý kiến thể hiện sự nhận thức của các em về các vấn đề xã hội, về những việc mà các em biết mà nhà nước ta đã làm vì trẻ em...)
? Trong những nội dung này, theo em nội dung nào là quan trọng nhất? Vì sao?( HS tự bộc lộ)
? Hãy nêu nhận xét về những nội dung cam kết trên đây?
? Để thực hiện được những nhiệm vụ đã cam kết trên đây, văn bản đưa ra biện pháp gì?
? Muốn những biện pháp này được thực hiện cần phải làm gì?
? Theo đó, trẻ em Việt Nam được hưởng những quyền lợi gì từ những nỗ lực của Đảng và nhà nước?
Gọi HS đọc phần ghi nhớ sgk.
? Hãy nêu những việc làm mà em biết thể hiện sự quan tâm của chính quyền địa phương nơi em ở đối với trẻ em?
? Nêu những suy nghĩ của em khi được nhận sự chăm sóc và giáo dục đặc biệt của gia đình, nhà trường và xã hội?
Thảo luận nhóm. 
Đại diện các nhóm trình bày ý kiến.
Theo dõi văn bản, tóm tắt những nội dung chính.
Thảo luận tự do.
Suy nghĩ, trả lời.
Hs tự nhận xét.
Theo dõi văn bản để trả lời.
 1 HS trả lời dựa vào văn bản.
Thảo luận nhóm.
Đọc ghi nhớ.
Thảo luận nhóm
Độc lập suy nghĩ, tự trình bày cảm nghĩ của mình.
Bước 4: Củng cố.
- Gọi học sinh đọc lại ghi nhớ sgk
- Khẩu hiệu nào thường vang lên khi nói về trẻ em? Hãy nêu ý nghĩa của khẩu hiệu này?
Bước 5: Hướng dẫn về nhà.
- Học bài. Nắm chắc nội dung.
- Soạn bài: Chuyện người con gái Nam Xương.
 __________________________________________________________________
Thứ ngày tháng năm 2006
 Ngữ văn. bài 3. Tiết 13
Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: 
- Giúp học sinh hiểu được mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lí do khác nhau các phương châm hội thoại nhiều khi không được tuân thủ.
2. Tích hợp với phần Văn qua văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em; với phần làm văn qua các bài Tập làm văn đã học.
3. Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng vận dụng có hiệu quả các phương châm hội thoại vào thực tế giao tiếp xã hội.
B. Chuẩn bị: 
- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9 tập 1
- HS: Làm bài tập tiết trước, đọc trước bài.
C. Tiến trình dạy học:
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2: Kiểm tra bài cũ.
- Nêu những yêu cầu cơ bản của các phương châm: quan hệ, cách thức, lịch sự
trong hội thoại 
- Làm bài tập 4,5 (sgk - 24 )?
Bước 3: Bài mới:
Hoạt động của giáo viên
Hình thức hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
GV Gọi học sinh đọc truyện cười Chào hỏi ( sgk - 36 ).
? Câu hỏi của nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? 
? Câu hỏi đó có được dùng đúng lúc đúng chỗ không? Tại sao?
? Từ câu chuyện trên em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk.
Gọi HS đọc yêu cầu trong mục 1 - 37.
? Nhắc lại các ví dụ đã phân tích?
- Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu.
- Truyện Quả bí khổng lồ.
- Truyện Người ăn xin
- Thành ngữ: Dây cà ra dây muống....
- Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.
? Trong các ví dụ đã tìm hiểu, tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân thủ?
? Câu trả lời của Ba có đáp ứng được yêu cầu của An không?
? Trong trường hợp này, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ?
? Vì sao người nói không tuân thủ phương châm hội thoại ấy?
? Nhưng Ba nói như thế có chấp nhận được không? Vì sao?
( Không nên nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực)
Gọi học sinh đọc tình huống .
? Phương châm hội thoại nào có thể sẽ khong được tuân thủ?
? Vì sao bác sĩ lại làm như vây?
? Hãy tìm thêm những tình huống giao tiếp mà người nói không tuân thủ phương châm hội thoại?
? Phải hiểu ý nghĩa câu nói này như thế nào? Có thể chấp nhận cách nói này không?
? Người nói đã không tuân thủ phương châm giao tiếp nào?
? Em hãy tìm thêm một số cách nói tương tự như cách nói này?
( chiến tranh là chiến tranh, cóc nhái vẫn là cóc nhái, em là em, anh là anh..)
? Từ các ví dụ trên, em rút ra kết luận gì khi sử dụng các phương châm hội thoại trong giao tiếp?
Gọi HS đọc ghi nhớ sgk.
Gọi HS đọc bài tập 1 sgk.
? Câu trả lời của ông bố đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Hãy phân tích cụ thể?
Gọi HS đọc đoạn trích.
? Thái độ và lời nói của Chân, Tay, Tai, Mắt đã vi phạm phương châm nào trong giao tiếp? Việc không tuân thủ ấy có lí do chính đáng không? Vì sao?
Đọc văn bản .
I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp.
1. Tìm hiểu bài tập. 
- Truyện cười ( sgk - 36 )
2. Nhận xét:
- Câu hỏi của chàng rể hoàn toàn tuân thủ phương châm lịch sự.
- Câu hỏi không được dùng đúng lúc đúng chỗ vì người được hỏi đang ở trên cao, đang tập trung vào việc nên phải vất vả trèo xuống để trả lời.
3. Kết luận: Khi giao tiếp , ngoài việc tuân thủ các phương châm hội thoại còn phải nắm được các tình huóng giao tiếp để xử lí cho tốt.
4. Ghi nhớ: sgk - 36
II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại.
1. Tìm hiểu bài tập
a. Các ví dụ đã tìm hiểu về phương châm hội thoại.
- Các tình huống không tuân thủ phương châm hội thoại là:
+ Ví dụ phương châm về lượng.
+ Ví dụ phương châm về chất.
+ Ví dụ phương châm cách thức.
+ Ví dụ phương châm quan hệ.
b. Ví dụ 2: ( sgk - 37 )
- Câu trả lời của Ba không đáp ứng được thông tin mà An muốn biết.
 Phương châm về lượng không được tuân thủ. Vì Ba không biết chính xác thời gian chế tạo chiếc máy bay.
- Điều Ba nói vẫn chấp nhận được bởi để đảm bảo phương châm về chất nên Ba phải trả lời như vậy.
c. Ví dụ 3: ( sgk - 37 )
- Khi bác sĩ nói với người mắc bệnh nan y về tình trạng sức khỏe của họ thì bác sĩ có thể không tuân thủ phương châm về chất.
Bác sĩ làm như vậy vì lòng nhân đạo, muốn có lợi cho người bệnh
d. Ví dụ 4: 
- Tiền bạc chỉ là tiền bạc: Tiền bạc chỉ là phương tiện, không phải là mục đích sống. Không nên vì tiền bạc mà quên đi các giá trị thiêng liêng khác.
cách nói vẫn chấp nhận được xét theo nghĩa hàm ẩn.
+ Nếu xét theo nghĩa hiển ngôn: không tuân thủ phương châm về lượng.
2. Kết luận: Trong giao tiếp, có thể có những phương châm hội thoại không được tuân nhưng đều có những nguyên nhân nhất định và vẫn chấp nhận được.
3. Ghi nhớ: sgk - 37
III. Luyện tập:
Bài tập 1 ( sgk - 38 )
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phương châm cách thức ( vì đối với cậu bé 5 tuổi thì thông báo này còn rất mơ hồ, khó hiểu)
Bài tập 2 ( sgk - 38 )
- Chân, Tay, Tai, Măt đã vi phạm phương châm lịch sự.
- Việc không tuân thủ ấy là vô lí vì khách đến nhà đã không hề có lời chào hỏi, những lời nói ra lại hồ đồ không có căn cứ.
Suy nghĩ, trả lời.
Nhận xét, trả lời.
Nhận xét, kết luận.
Đọc ghi nhớ.
Đọc yêu cầu bài tập.
Nhớ lại ví dụ đã học, nhận xét.
Thảo luận tự do.
Nhận xét, trả lời.
Đọc tình huống.
Suy nghĩ, trả lời.
Nhận xét, trả lời.
Thảo luận tự do.
Suy nghĩ, trả lời.
Độc lập
Nhận xét, trả lời.
Thảo luận tự do.
Hoạt động độc lập, trả lời.
Tìm ví dụ.
Nhận xét.
Đọc ghi nhớ sgk.
Nhận xét, trả lời.
Đọc bài.
Thảo luận nhóm.
Đại diện các nhóm trả lời.
Bước4: Củng cố.
- Giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp có quạn hệ như thế nào?
- Khi nào người tham gia hội thoại có thể không tuân thủ phương châm hội thoại?
Bước 5: Hướng dẫn về nhà.
- Học bài. Nắm chắc nội dung.
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm lại bài tập vào vở.
- Làm bài tập 3,4 BTNV.
 ___________________________________________________________________
Thứ ngày tháng năm 2006
 Ngữ văn. Bài 3. Tiết 14 -15
Tập làm văn: Viết bài số 1
( Văn bản thuyết minh)
A. Mục tiêu cần đạt:
Qua giờ viết bài yêu cầu học sinh:
 1. Thiết kế: 
- Viết được bài văn thuyết minh hoàn chỉnh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp gnhệ thuật và miêu tả một cách hợp lí có hiệu quả. Tuy nhiên yêu cầu thuyết minh khoa học, chính xác, mạch lạc vẫn là chủ yếu.
2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở các bài đã học, với phần Văn ở các văn bản thuyết minh đã học.
3. Rèn kĩ năng thu thập tài liệu, hệ thống, chọn lọc tài liệu viết bài văn hoàn chỉnh gồm đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
4. Giáo dục học sinh ý thức tự giác độc lập làm bài.
B. Chuẩn bị: 
- GV: sgk + sgv Ngữ văn 9 tập 1
- HS: Vở làm văn.
 C. Tiến trình dạy học.
Bước 1: Tổ chức: Kiểm tra sĩ số.
Bước 2: Kiểm tra : Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: bút, vở.
Bước 3: Bài mới.
I. Đề bài:
Hãy chọn một trong hai đề sau để làm bài:
Đề 1: Cây lúa Việt Nam
Đề 2: Cái quạt trong đời sống của người Việt Nam.
II. Yêu cầu chung:
1. Về nội dung:
* Đảm bảo yêu cầu của bài văn thuyết minh: trình bày những tri thức khách quan về đối tượng ( cây lúa, cái quạt ).
* Bài viết vận dụng linh hoạt các phương thức thuyết minh đã học ở lớp 8, có sự kết hợp các biện pháp nghệ thuật phù hợp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu khách quan của tri thức.
- Giới thiệu, định nghĩa về đối tượng thuyết minh.
- Thuyết minh về các đặc điểm của đối tượng:
+ Về cây lúa: Giới thiệu, thuyết minh về các đặc điểm sinh lí của cây lúa ( giống, họ, loài...); về vai trò, giá trị và vị trí không thể thiếu của cây lúa trong đời sống người Việt Nam...
+ Về cái quạt: Giới thiệu, thuyết minh về đặc điểm cấu tạo, công dụng.... của cái quạt; về lịch sử hình thành các loại quạt trong đời sống vật chất, tinh thần của người Việt Nam.
- Nêu được ý nghĩa nhiều mặt của đối tượng...
2. Về hình thức:
- Bài viết gồm ba phần chính: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Viết đúng chính tả.
- Trình bày mạch lạc, gọn, rõ.
- Diễn đạt trôi chảy, văn viết giàu hình ảnh, sử dụng các biện pháp nghệ thuật một cách linh hoạt, sáng tạo.
- Có thể vận dụng nhiều hình thức viết bài khác nhau: sử dụng ngôi kể thứ nhất; ngôi kể thứ ba ; dưới hình thức một cuộc trò chuyện; một cuộc tranh luận; một cuộc phỏng vấn....
III. Biểu điểm :
- Điểm 9, 10: Bài viết đáp ứng các yêu cầu nêu trên đây cả về nội dung và hình thức.
- Điểm 7, 8: Bài viết đáp ứng phần lớn các yêu cầu nêu trên, có thể còn thiếu một vài ý nhỏ hoặc sai một vài lỗi diễn đạt.
- Điểm 5, 6: Nhìn chung hiểu yêu cầu của đề nhưng diễn dạt còn hạn chế; hoặc còn sai nhiều lỗi chính tả...
- Điểm 3,4: Chưa đảm bảo được những yêu cầu chính trong thuyết minh. Diễn đạt thiếu mạch lạc, còn sai chính tả....
- Điểm 1, 2: Không hiểu yêu cầu của đề hoặc không biết viết bài văn hoàn chỉnh, thiếu nhiều ý cơ bản....
IV. Thời gian làm bài: 90 phút.
Bước 4: Củng cố:
- GV thu bài, nêu nhận xét giờ làm bài.
Bước 5: Hướng dẫn về nhà:
- Tiếp tục luyện viết bài văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
- Xem lại bài : Tóm tắt văn bản tự sự.( Trong chương trình lớp 8 )
______________________________________________________________________________________ 
Kí duyệt của tổ chuyên môn Kí duyệt của ban giám hiệu 

Tài liệu đính kèm:

  • docTUAN 3.doc