TUẦN 15
Tiết : 71+72
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS :
- Cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà.
1. Kiến thức:
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà.
- Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.
- Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình cảm yêu thương đối với cha mẹ, biết trân trọng tình cảm gia đình.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
* GV: SGK, bài soạn. * HS: Vở soạn bài, SGK.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não.
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh:
- Tóm tắt nội dung truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên.
- Hãy cho biết tác giả miêu tả nhân vật chính (anh thanh niên) từ điểm nhìn nào ? Hiệu quả nghệ thuật của nó như thế nào ?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS.
3. Tiến trình dạy học bài mới:
TUẦN 15 Văn bản: CHIẾC LƯỢC NGÀ ( Trích ) Nguyễn Quang Sáng Tiết : 71+72 NS : ND: I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : - Cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Chiếc lược ngà. 1. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong một đoạn truyện Chiếc lược ngà. - Tình cảm cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Sự sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, miêu tả tâm lí nhân vật. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình cảm yêu thương đối với cha mẹ, biết trân trọng tình cảm gia đình. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: * GV: SGK, bài soạn. * HS: Vở soạn bài, SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh: - Tóm tắt nội dung truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa. Phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên. - Hãy cho biết tác giả miêu tả nhân vật chính (anh thanh niên) từ điểm nhìn nào ? Hiệu quả nghệ thuật của nó như thế nào ? - Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS. 3. Tiến trình dạy học bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG KIẾN THỨC àHoạt động1: Giới thiệu bài: Nguyễn Quang Sáng là nhà văn Nam Bộ nổi tiếng với những truyện ngắn và tiểu thuyết: “Đất lửa”, “Cánh đồng hoang”, “Mùa gió chướng” (đã được chuyển thể thành phim truyện). Truyện Chiếc lược ngà là một trong những truyện ngắn rất thành công của ông được viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra quyết liệt. Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng. àHoạt động 2: Tìm hiểu chung - GV cho HS trình bày những hiểu biết về t/giả và tác phẩm.(Chú thích*.SGK/201). GV nhấn mạnh một số điểm cần nhớ về tác giả và hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Chiếc lược ngà. GV tóm tắt phần đầu của truyện (đoạn lược bỏ) – Hướng dẫn HS cách đọc (Phân biệt lời người kể và lời của nhân vật) – Đọc đoạn từ đầu đến “như bị gãy” GV kiểm tra việc đọc văn bản của HS ở nhà bằng cách cho HS tóm tắt nội dung phần còn lại của văn bản trích. HS kể tóm tắt nội dung văn bản trích. ? Câu chuyện được kể theo ngôi nào? Người kể là ai? Lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì ? ? Theo em, ai là nhân vật chính trong truyện? Vì sao ? (Câu chuyện xoay quanh hai nhân vật chính ông Sáu và bé Thu để miêu tả diễn biến tâm lí, tình cảm của hai cha con) ? Tác giả đã xây dựng tình huống truyện như thế nào ? (* Ông Sáu về thăm nhà sau tám năm xa cách → bé Thu không nhận cha → lúc bé Thu nhận ra cha thì ông Sáu lại phải ra đi (tình huống cơ bản) * Ở khu căn cứ, ông Sáu làm chiếc lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con.) àHoạt động 3: H/d tìm hiểu chi tiết v/b. ? Tình cảm sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu đối với con được thể hiện qua những chi tiết, sự việc nào ? + Tình yêu thương con của ông Sáu thể hiện như thế nào trong chuyến về thăm nhà ? (Lúc về thăm nhà: tìm mọi cách để gần gũi, yêu thương con, mong con gọi mình là cha...). + Ở khu căn cứ, tình cảm đối với con của ông Sáu thể hiện như thế nào ? (Lúc ở căn cứ: ân hận vì đã đánh con - dồn hết tình thương yêu con vào việc làm chiếc lược ngà để tặng con - trước lúc hi sinh, gắng hết sức lấy cây lược nhờ bạn trao lại cho con Ø Tình cảm hết sức sâu nặng dành cho con.) GV chốt ý – Bình. àHoạt động 2: - Trình bày những hiểu biết về tác giả và tác phẩm. Đọc tiếp đến “từ từ tuột xuống”. -Tóm tắt nội dung phần còn lại. - Tóm tắt nội dung văn bản. - Trả lời theo sự chỉ định của GV. - Trả lời theo sự chỉ định của GV. - Thảo luận nhóm theo bàn. àHoạt động 3: - Nhóm 1 (Tổ 1+2) thảo luận về những biểu hiện tình cảm đối với con của ông Sáu trong những ngày về thăm nhà. - Nhóm (Tổ 3+4) thảo luận về những biểu hiện tình cảm đối với con của ông Sáu trong những ngày xa con khi ở khu căn cứ. I.Tìm hiểu chung: * Nguyễn Quang Sáng (1932) là nhà văn mà cuộc sống và sáng tác gắn liền với vùng đất Nam Bộ trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và sau hoà bình (năm 1975) * Truyện ngăn Chiếc lược ngà được viết năm 1966. * Vị trí đoạn trích: nằm ở phần giữa truyện. * Truyện kể theo ngôi thứ nhất. Người kể là ông Ba (nhân vật xưng tôi), bạn của ông Sáu. (chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện) II. Đọc – Hiểu văn bản: 1) Nỗi niềm của người cha: - Lần đầu tiên gặp con: Thuyền còn chưa cập bến, ông Sáu đã nhảy thót lên bờ, vừa gọi vừa chìa tay đón con. - Những ngày đoàn tụ: Ông Sáu quan tâm, chờ đợi con gái gọi mình là cha. - Những ngày xa con: Ông Sáu thực hiện lời hứa với con, làm cây lược ngà. Giờ phút cuối cùng trước lúc hi sinh, người chiến sĩ ấy chỉ yên lòng khi biết cây lược sẽ được chuyển đến tận tay con gái. ( Hết tiết 71 – Chuyển sang tiết 72 ) - Hãy tóm tắt truyện và nêu tình huống truyện. ? Bé Thu có thái độ và hành động như thế nào mới gặp ông Sáu ? (Hốt hoảng, mặt tái đivụt chạy và kêu thét lên) ? Vì sao bé Thu lại có phản ứng như vậy khi gặp cha mình ? (Vì bé Thu không nhận đó là cha mình – vì anh Sáu không giống với người cha trong bức ảnh). ? Hãy nhắc lại những biểu hiện tâm lí và hành động của bé Thu khi chưa nhận ra ông Sáu là cha. (Gọi trổng với ông Sáu, không chịu gọi ba. Nhất định không chịu gọi ba để nhờ ông Sáu chắt nước nồi cơm. Hất cái trứng cá ông Sáu gắp cho. Bỏ về nhà ngoại khi bị ông Sáu đánh). ? Theo em, hành động không nhận cha của bé Thu có đáng trách không? Vì sao? ? Thái độ và hành động đó thể hiện nét tính cách gì của bé Thu ? GV chốt ý – Bình: Đó là một phản ứng khá tự nhiên, chứng tỏ bé Thu có cá tính mạnh mẽ, sâu sắc và chân thật, em chỉ yêu người đúng là cha mình. Trong sự “cứng đầu” của em còn ẩn chứa cả một niềm kiêu hãnh trẻ thơ về một người cha trong tấm hình chụp chung với má em. Càng phản ứng quyết liệt với người đàn ông mà em cho là không phải cha mình, càng chứng tỏ em dành một tình cảm đặc biệt cho cha. Bé Thu không đáng trách. ? Khi nghe bà giải thích và hiểu ra, bé Thu có những biểu hiện như thế nào ? (Khi nghe bà giải thích về vết sẹo: nằm im, lăn lộn, thở dài.) ? Trong buổi sáng cuối cùng, trước phút ông Sáu lên đường, thái độ và hành động của bé Thu có sự thay đổi như thế nào ? (Trước lúc ông Sáu lên đường: thét lên gọi ba, nhào tới ôm ba, khóc và hôn ba tới tấp ) ? Qua đó, em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật bé Thu và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả ? GV chốt ý – Bình: Vẫn là tính cách mạnh mẽ, dứt khoát, rạch ròi, cứng cỏi đến mức tưởng như ương ngạnh nhưng ở bé Thu, ta vẫn cảm nhận được sự hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng của một đứa trẻ. Tác giả rất am hiểu tâm lí trẻ em và diễn tả sinh động, tự nhiên giống như đời thường. àHoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật trần thuật của truyện ? (Về tình huống truyện, về cốt truyện, về lựa chọn ngôi kể) ? Câu chuyện đã thể hiện được điều gì và cho ta hiểu thêm những gì về nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ? (Khẳng đinh và ca ngợi tình cảm cha con, một thứ tình cảm thiêng liêng thể hiện giá trị nhân bản sâu sắc của con người; đặc biệt là trong hoàn cảnh chiến tranh. Hiểu thêm về những mất mát to lớn mà nhân dân ta phải chịu đựng trong chiến tranh.) GV chốt ý – Gọi HS đọc phần ghi nhớ SGK/202. - Độc lập suy nghĩ, phát hiện chi tiết và phân tích. - Trả lời theo sự chỉ định của GV. - Độc lập suy nghĩ, phát hiện chi tiết. - Thảo luận nhóm theo bàn. - Thảo luận nhóm theo bàn. (Phản ứng tâm lí tự nhiên, thể hiện cá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc và chân thật, nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi.) - Trả lời theo sự chỉ định của GV. Đọc lại đoạn “Sáng hôm sautừ từ tuột xuống” – Thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi. - Trình bày cảm nghĩ của cá nhân. (Tình yêu, nỗi mong nhớ và cả sự hối hận được kìm nén lâu ngày chợt bùng lên mãnh liệt và cảm động. Thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng của một đứa trẻ.) àHoạt động 4: - Trả lời theo sự chỉ định của GV. - Trình bày ý kiến của cá nhân. Đọc phần ghi nhớ SGK/202. 2) Niềm khao khát tình cha của người con: a- Khi chưa nhận ra ông Sáu là cha: - Từ chối sự quan tâm, chăm sóc của ông Sáu vì nghĩ rằng ông không phải là cha mình. b- Khi nhận ra ông Sáu là cha: - Khi hiểu ra, tình cảm tự nhiên của bé Thu được thể hiện qua tiếng gọi cha đầu tiên và qua hành động: (thét lên gọi ba, nhào tới ôm ba, khóc và hôn ba tới tấp) III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Tạo tình huống truyện éo le. - Có cốt truyện mang yếu tố bất ngờ. - Lựa chọn người kể chuyện là bạn của ông Sáu, chứng kiến toàn bộ câu chuyện, thấu hiểu cảnh ngộ và tâm trạng của nhân vật trong truyện. 2. Ý nghĩa văn bản: Là câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng, Chiếc lược ngà cho ta hiểu thêm về những mất mát to lớn của chiến tranh mà nhân dân ta đã trải qua trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. à Ghi nhớ: ( SGK/202 ) V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Đọc, nhớ những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích. Nắm được những kiến thức của bài học, tìm các chi tiết minh chứng cho những nội dung này. 2/ Bài sắp học: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT Ôn lại các kiến thức về: các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Làm bài tập (SGK/190,191). à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: - éo le: trắc trở và ngang trái. . . ¯ .. ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT Tiết : 73 NS: ND: I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : Củng cố một số nội dung của phần tiếng Việt đã học ở học kì I. 1. Kiến thức: - Các phương châm hội thoại. - Xưng hô trong hội thoại. - Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 2. Kĩ năng: - Khái quát một số kiến thức tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp. 3. Thái độ: - Có ý thức luôn học hỏi, nâng cao kiến thức về tiếng Việt. II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: * GV: SGK, bài soạn, bảng phụ. * HS: Vở soạn bài, SGK. III - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. IV - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh: - Kiểm tra kiến thức và kĩ năng trong quá trình ôn tập. - Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS. 3. Tiến trình dạy học bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG KIẾN THỨC àHoạt động 1: Giới thiệu bài: Từ dầu năm đến nay, các em đã học một số kiến thức về phần tiếng Việt. Trong tiết học hôm nay, các em sẽ Ôn tập phần tiếng Việt về các phương châm hội thoại, xưng hô ... 7 điểm ) Câu 1: (2 điểm) - Đặt 1 câu nội dung rõ ràng, đúng ngữ pháp, có dùng từ tay theo nghĩa gốc. (1 điểm) - Đặt 1 câu nội dung rõ ràng, đúng ngữ pháp, có dùng từ tay theo nghĩa chuyển. (1 điểm) Câu 2: (1 điểm) - Tìm đúng 4 từ ngữ theo đúng mô hình cấu tạo từ: X + học . Mỗi từ ngữ đúng được 0,25 điểm. (VD: hoá học, sinh học, ngôn ngữ học, khoa học,) Câu 3: (4 điểm) Yêu cầu: - Viết đoạn văn đúng số câu qui định, nội dung rõ ràng, có sự liên kết chặt chẽ. (2 điểm) - Đoạn văn có sử dụng đúng phép tu từ so sánh. (2 điểm) TUẦN 16 Văn bản: CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn Tiết : 76+77+78 NS : ND: I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : - Có hiểu biết bước đầu về nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông. - Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Cố hương. 1. Kiến thức: - Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại. - Tinh thần phê phán sâu sắcXHcũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới,con người mới. - Màu sắc trữ tình đậm dà trong tác phẩm. - Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện Cố hương. 2. Kĩ năng: - Đọc – hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. - Kể và tóm tắt được truyện. 3. Thái độ: - Bồi dưỡng tình cảm quê hương, niềm mơ ước và hi vọng. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: * GV: SGK, bài soạn. * HS: Vở soạn bài, SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh: - Phân tích diễn biến tâm lí của bé Thu trong lần ông Sáu về thăm nhà. Trình bày cảm nhận của em về tình cha con được thể hiện trong văn bản Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. - Tình yêu thương con của ông Sáu được thể hiện như thế nào trong truyện Chiếc lược ngà ? Em có suy nghĩ gì về tình cha con được thể hiện trong tác phẩm ? - Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS. 3. Tiến trình dạy học bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG KIẾN THỨC àHoạt động 1: Giới thiệu bài: GV giới thiệu về nhà văn Lỗ Tấn: Sự nghiệp sáng tác của Lỗ Tấn hết sức phong phú. AQ chính truyện do Lỗ Tấn sáng tác được đánh giá là một thiên truyện bất hủ của đất nước Trung Hoa. Hai tập truyện ngắn Gào thét và Bàng hoàng của Lỗ Tấn cũng được liệt vào những tác phẩm xuất sắc. Truyện ngắn Cố hương mà các em được học hôm nay là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất trong tập Gào thét. àHoạt động 2: Tìm hiểu chung GV nhấn mạnh một số điểm cần nhớ về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm Cố hương. GV lưu ý HS cách đọc: giọng điệu chậm, hơi buồn, bùi ngùi; chú ý lời đối thoại. - GV kiểm tra việc đọc từ ngữ chú thích trong SGK của HS. ? Dựa vào diễn biến câu chuyện qua lời kể của nhân vật tôi, em hãy tìm bố cục của truyện. ? Trong truyện có những nhân vật nào? Trong đó n/v nào là n/v chính ? Nhân vật nào là n/v trung tâm ? Vì sao em có thể xác định như vậy ? (n/v “tôi” là đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có quan hệ với toàn bộ hệ thống n/v và từ đó toát lên tư tưởng chủ đạo của tác phẩm – “tôi” là nhân vật trung tâm). ? Truyện có những phương thức biểu đạt nào? (tự sự, biểu cảm, miêu tả, lập luận) àHoạt động 2: HS đọc chú thích*.SGK/216,217. HS lần lượt đọc kết hợp kể tóm tắt đến hết tác phẩm. - Trả lời theo sự chỉ định của GV. - Thảo luận, trả lời. a) Từ đầu đến “đang làm ăn sinh sống”: tôi trên đường về quê. b) Tiếp đến “sạch trơn như quét”: những ngày tôi ở quê. c) Phần còn lại: tôi trên đường rời xa quê. - Thảo luận nhóm theo tổ. - Thảo luận nhóm theo bàn. I.Tìm hiểu chung: 1.Tác giả - Tác phẩm: * Lỗ tấn (1881 – 1936) là nhà văn TQ nổi tiếng. Bối cảnh XH TQ trì trệ, lạc hậu, những đặc điểm tinh thần của người TQ đã thôi thúc mnhà văn có ý chí và mục đích lập nghiệp cao cả. - Lỗ Tấn để lại công trình các tác phẩm đồ sộ và đa dạng, trong đó có hai tập truyện Gào thét và Bàng hoàng. * Cố hương là truyện ngắn in trong tập Gào thét. - Truyện kể lại chuyến về thăm quê lần cuối của nhân vật “tôi” để bán nhà , đưa cả gia đình đi sinh sống nơi khác. * Nhân vật chính: Nhuận Thổ Nhân vật trung tâm: tôi (người kể chuyện) Hết tiết 76 – Chuyển sang tiết 77 - Nội dung của truyện Cố hương là gì ? Cho biết nhân vật chính và nhân vật trung tâm trong tác phẩm ? àHoạt động 3: H/d tìm hiểu chi tiết v/b ? Nhân vật Nhuận Thổ xuất hiện trong truyện ở những thời điểm nào ? (Nhuận Thổ trong kí ức của người kể chuyện và Nhuận Thổ trong hiện tại) ? Nhuận Thổ trong kí ức của nhân vật tôi là người như thế nào ? ? Nhân vật Nhuận Thổ trong hiện tại qua cái nhìn của nhân vật tôi là người ntn ? ? Sự khác biệt ở nhân vật Nhuận Thổ đã phản ánh điều gì ? ? Tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật sự thay đổi ở n/v Nhuận Thổ ? (hồi ức và đối chiếu) ? Sau hơn 20 năm xa cách, trở lại quê hương lần này, n/v “tôi” đã chứng kiến những thay đổi như thế nào ở con người và cảnh vật quê hương ? ? Ngoài n/v Nhuận Thổ, còn có sự thay đổi nào khác về con người ở cố hương ? - Chị Hai Dương trước kia như thế nào? Nay như thế nào ? ? Nguyên nhân nào đã khiến cho con người có những thay đổi nhiều đến thế ? - Cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của n/v “tôi” như thế nào trước sự thay đổi đó ? (“Tôi” như điếng người đi). ? Tác giả thông qua n/v “tôi”, đã biểu hiện tình cảm, thái độ như thế nào trước sự thay đổi đó của cố hương ? Từ đó, tác giả đặt ra vấn đề gì ? - Chỉ ra sự thay đổi dó, tác giả muốn nói đến vấn đề gì ? - Qua đoạn độc thoại nội tâm trên thuyền khi rời quê hương, n/v “tôi” đã suy tư về những điều gì ? Nêu tác dụng của đoạn độc thoại nội tâm qua đoạn văn này. + Ước mơ đó hiện ra trong tâm hồn và tư tưởng của “tôi” với một hoàn cảnh nào, qua câu triết lí nào ? Hãy phân tích câu triết lí đó ? GV chốt ý – Bình. àHoạt động 3: - Độc lập suy nghĩ và trả lời. - Nhóm 1 thảo luận. - Nhóm 2 thảo luận. - Thảo luận nhóm theo bàn. - Trình bày ý kiến cá nhân. - Trình bày lại những thay đổi ở Nhuận Thổ - Độc lập suy nghĩ, trả lời. Thảo luận nhóm theo bàn. - Trình bày cảm nhận của cá nhân. II. Đọc – Hiểu văn bản: 1) Nhân vật Nhuận Thổ (nhân vật chính trong tác phẩm): - Nhuận Thổ trong quá khứ (trong kí ức của người kể chuyện): một đứa bé dễ thương, thông minh, nhanh nhẹn, tốt bụng, hiện ra dưới vầng trăng vàng thắm treo lửng lơ trên nền trời xanh thần tiên và kì dị. - Nhuận Thổ trong hiện tại: một con người khắc khổ, đần độn, mụ mẫm, nghèo khổ, vất vả, tội nghiệp. Ø Sự khác biệt ở Nhuận Thổ phản ánh hiện thực về sự thay đổi của xã hội Trung Quốc. * Sử dụng hồi ức và đối chiếu để làm nổi bật sự thay đổi ở nhân vật. 2) Những cảm xúc, tâm trạng, tình cảm của nhân vật tôi,( nhân vật trung tâm trong tác phẩm): - Thấy được sự thay đổi của cố hương cũng là tình cảnh sa sút, suy nhược của người Trung Quốc đầu TK XX. - Thấy và lí giải nguyên nhân của thực trạng đáng buồn đó. - Thấy và lí giải những hạn chế, tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động. Ø Ước mơ về một đất nước Trung Quốc trong tương lai. Hi vọng mang lại cho cố hương một cuộc đời mới – đặt ra vấn đề con đường đi của nông dân, của toàn XH mang ý nghĩa triết lí sâu sắc: “trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi” Hết tiết 77 – Chuyển sang tiết 78 - Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong phần cuối truyện Cố hương ? àHoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết. ? Truyện có sự kết hợp giữa cá phương thức biểu đạt nào ? GV hướng dẫn HS tìm hiểu các phương thức diễn đạt trong truyện. (Theo câu hỏi ở câu 4 (SGK/218, 219). (Đoạn “Nhưng tiếc thaygặp mặt nhau nữa”: Tự sự kết hợp biểu cảm. - Đoạn “Người đi vàonứt nẻ như vỏ cây thông”: Miêu tả kết hợp với biện pháp hồi ức và đối chiếu. - Đoạn “Tôi nghĩ bụngthành đường thôi”: nghị luận) - GV cho HS chia nhóm thảo luận: ? Nếu cho rằng truyện Cố hương nổi bật lên hai hình ảnh tượng trưng cố hương và con đường, thì theo em, ý nghĩa tượng trưng đó là gì ? (- Cố hương: Nơi chôn rau cắt rốn của “tôi” đồng thời cũng là bức tranh thu nhỏ của XH Trung Quốc đầu thế kỉ XX. - Con đường: con đường đưa “tôi” về quê cũng là con đường đưa “tôi” từ giã làng quê nghèo đi tìm một cuộc đổi đời mới. Con đường trong suy nghĩ, liên tưởng của n/v “tôi” là con đường phải tự mình tìm ra, tự mình khai phá chứ không phải chờ đợi một thế lực siêu phàm nào ban tặng. Tự tìm đường để đổi đời cho mình. Đó chính là ý nghĩa triết lí mà hình ảnh con đường cuối tác phẩm muốn thể hiện.) ? Qua truyện Cố hương, nhà văn Lỗ Tấn thể hiện điều gì ? GV liên hệ đến cuộc sống đổi thay của con người và đất nước TQ ngày nay, chứng tỏ ước mơ của tác giả đã trở thành hiện thực. GV chốt ý - HS đọc phần ghi nhớ SGK/219. àHoạt động 4: - Trả lời theo sự chỉ định của GV. - Tự đọc các đoạn văn và xác định phương thức biểu đạt. HS chia nhóm thảo luận câu hỏi. Trình bày ý kiến cá nhân. Đọc phần ghi nhớ SGK/219. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận → Câu chuyện kể sinh động, giàu cảm xúc và sâu sắc. - Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng. 2. Ý nghĩa văn bản: Cố hương là nhận thức về thực tại và mong ước đầy trách nhiệm của Lỗ Tấn về một đất nước Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai. à Ghi nhớ: ( SGK/219 ) V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1/ Bài vừa học: Đọc kĩ lại văn bản – Nắm kĩ nội dung truyện. Đọc, nhớ một số đoạn truyện miêu tả, biểu cảm, lập luận tiêu biểu trong truyện. Làm BT/218. 2/ Bài sắp học: ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN - Trả lời các câu hỏi ôn tập từ câu 1 đến câu 6 (SGK/206) và từ câu 7 đến câu 12 (SGK/220). à RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG: . . ¯ .. ÔN TẬP PHẦN TẬP LÀM VĂN Tiết : 79 + 80 NS: ND: I - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS : Hệ thống kiến thức Tập làm văn đã học ở học kì I. 1. Kiến thức: - Khái niệm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản thuyết minh, văn bản tự sự. - Hệ thống văn bản thuộc kiểu văn bản thuyết minh và tự sự đã học. 2. Kĩ năng: - Tập làm văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. - Vận dụng kiến thức đã học để đọc – hiểu văn bản thuyết minh và văn bản tự sự. 3. Thái độ: - Có ý thức luôn học hỏi, nâng cao kiến thức cảm thụ văn bản VH và làm văn. II - CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: * GV: SGK, bài soạn, bảng phụ. * HS: Vở soạn bài, SGK. III - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: - Vấn đáp ; Thuyết trình ; Thảo luận nhóm ; Kĩ thuật động não. IV - TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh: - Kiểm tra kiến thức và kĩ năng trong quá trình ôn tập. - Kiểm tra việc chuẩn bị bài mới của HS. 3. Tiến trình dạy học bài mới:
Tài liệu đính kèm: