Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 21

Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 21

Tiết 95

Luyện tập phân tích và tổng hợp

Ngày soạn:.

Ngày dạy:.

Cho các lớp:9b

I –MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

HScó được: kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

 1.Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về phép phân tích và tổng hợp

 2. kỹ năng: phân tích và tổng hợp trong lập luận cho học sinh.

3. Thái độ: Biết vận dụng vào trong quá trình tạo lập văn bản

III - CHUẨN BỊ

1. Thầy: Soạn giáo án- đọc lưu ý sgv

2. Trò: chuẩn bị theo sgk.

IV – TỔ CHỨC DẠY- HỌC

1:ổn định tổ chức :

 2:Kiểm tra baì cũ:

?Thế nào là phân tích và tổng hợp

- Học sinh nêu, gv nhận xét.

 3:Bài mới:

Hoạt động 1: Tạo tâm thế

 - Thời gian: 2 phút

 - Mục tiêu:Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.

 - Phương pháp: thuyết trình

 - Kĩ thuật: động não

- GV giới thiệu bài:

Trong tiết luyện tập này chúng ta sẽ thực hiện các bài tập theo 2 phương diện kĩ năng:kĩ năng nhận dạng văn bản phân tích và tổng hợp ,kĩ năng viết văn bản phân tích ,tổng hợp

 

doc 15 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 640Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn lớp 9 - Tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21
Tiết 95
Luyện tập phân tích và tổng hợp
Ngày soạn :..................
Ngày dạy :....................
Cho các lớp :9b
I –Mức độ cần đạt.
HS có được : kĩ năng phân tích và tổng hợp trong lập luận.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
	1.Kiến thức: Củng cố lại kiến thức về phép phân tích và tổng hợp
	2. kỹ năng: phân tích và tổng hợp trong lập luận cho học sinh.
3. Thái độ: Biết vận dụng vào trong quá trình tạo lập văn bản
III - Chuẩn bị
1. Thầy : Soạn giáo án- đọc lưu ý sgv
2. Trò : chuẩn bị theo sgk.
Iv – Tổ chức dạy- học
1:ổn định tổ chức :
 2:Kiểm tra baì cũ: 
?Thế nào là phân tích và tổng hợp
- Học sinh nêu, gv nhận xét.
 3:Bài mới:
Hoạt động 1 : Tạo tâm thế
 - Thời gian : 2 phút
 - Mục tiêu :Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.
 - Phương pháp  : thuyết trình
 - Kĩ thuật : động não
- GV giới thiệu bài :
Trong tiết luyện tập này chúng ta sẽ thực hiện các bài tập theo 2 phương diện kĩ năng :kĩ năng nhận dạng văn bản phân tích và tổng hợp ,kĩ năng viết văn bản phân tích ,tổng hợp
Hoạt Động 2, 3, 4 :
- Củng cố khái niệm phép phân tích, tổng hợp. Vai trò và tác dụng của phép phân tích tổng hợp
-Thực hành, luyện tập
Phương Pháp : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
Kĩ thuật : Phiêú học tập ( vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
Thời gian : 35phút-40phút. 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
I/Lí thuyết
?Hãy nhắc lại thế nào là phép phân tích ?
?Thế nào là phép tổng hợp ?
-hs nêu-bổ sung
II/Luyện tập
1/ Nhận diện VB phân tích
L : Đọc các đoạn văn sau.
? Trong đoạn văn (a) tác giả đã vận dụng phép lập luận nào. ?
- Học sinh đọc.
*Xác định luận điểm và trình tự phân tích
a/ Dùng phép lập luận phân tích. phân tích. cái hay của bài Thu điếu 
? Để phân tích cái hay của bài Thu điếuTác giả đã phân tích cái hay đó ở những mặt nào?
? ở mỗi mặt tác giả đã phân tích ra sao.
 Trình tự phân tích=>
- 3 mặt : ở các điệu xanh, ở những cử động, ở các vần thơ.
*Chỉ ra luận điểm: cái hay của cả hồn lẫn xác, hay cả bài ở mỗi mặt cụ thể bằng các ví dụ.
àhay ở các điệu xanh.
àhay ở những cử động.
àhay ở các vần thơ.
àhay ở các chữ không quá non ép.
-->Những cái hay này gắn với phẩm chất riêng của bài thơ.
?Trong đoạn (b) tác giả đã vận dụng phép lập luận nào.
? Đoạn văn được tác giả phân tích có luận điểm là gì.?
? Để làm rõ luận điểm đó tác giả đã đi phân tích như thế nào.?
? Tác giả phân tích lần lượt các nguyên nhân khách quan để làm gì.?
- Luận điểm: Nguyên nhân của sự thành đạt.
+ Theo trình tự:
- Đoạn đầu: nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt(Nguyên nhân khách quan-gặp thời,hoàn cảnh,ĐK học tập,tài năng)
- Đoạn tiếp theo: phân tích từng quan niệm đúng, sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người(tinh thần kiên trì phấn đấu)
- Để bác bỏ, để khẳng định vai trò của nguyên nhân chủ quan.
b. Phép phân tích. Nguyên nhân của sự thành đạt
GV:Hiện nay chỳng ta đang phấn đấu XD 1 XH học t ập,nghĩa là mọi người đều cú quyền học tập.Hiểu theo nghĩa chõn chớnh thỡ: “Học để bi ết,học để làm,học để chung sống,học để làm người và để t ự khẳng định mỡnh”tức là học để phỏt triển và hoàn thiện con người theo qui luật của cỏi đẹp, trong đú cốt lừi của cỏi đẹp là trớ tuệ.Tuy nhiờn,cú 1 bộ phận khụng ớt người chưa nhận thức thật đầy đủ về ý nghĩa và mđ cao cả của học tập,do đú cú biểu hi ện sai lạc trong học tập như học qua loa, đại khỏi, đối phúchỳng ta cần trao đổi,bàn bạc 1 cỏch nghiờm t ỳc về vấn đề này để thấy được những tỏc hại tiờu cực của nú, đồng thời cựng nhau tỡm biện phỏp đẩy lựi và tiến tới xoỏ bỏ nú
2. Thực hành phân tích tổng hợp.
a, Thực hành phân tích một vấn đề
GV đưa ra câu hỏi thảo luận
? Em hãy xác định thế nào là học đối phó.
?Em hãy nêu những biểu hiện của việc học đối phó.
- HS thảo luận, gv hướng dẫn.
?Nêu tác hại của việc học đối phó.
+ Yêu cầu:
- Vừa phân tích vừa tổng hợp.
- Phân tích thực chất của lối học đối phó và tổng hợp tác hại của nó.
* Học qua loa
- Là không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ.
- Học đối phó là học bị động ,không chủ động , cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô ,của thi cử.
- Do học bị động nên không thấy hứng thú, mà đã không hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp.
* Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học.
- Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu vẫn rỗng tuếch.
* Tác hại của lối họcđối phó
-Đối với XH:những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho XH về nhiều mặt như KT,tư tưởng,đạo đức,lối sống
-Đối với bản thân:không có hứng thú học tập hiệu quả thấp 
b.Thực hành phân tích một văn bản
à Học sinh thảo luận theo những yêu cầu sau:
? Lí do tại sao khiến mọi người phải đọc sách.
? Theo em đọc sách để làm gì.(dựa vào bài “Bàn về đọc sách”- Chu Quang Tiềm).
HS thảo luận-trình bày
GV hướng dẫn hs hoàn thiện các ý theo trình tự
àTrên cơ sở những yêu cầu đó, học sinh tiến hành phân tích theo từng đoạn văn, gv nhận xét.
GV nhấn mạnh=>
- Cần phân tích tác dụng, vai trò của sách đối với đời sống con người
- Cần chỉ ra cách đọc sách như thế nào cho có hiệu quả cao.
- Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại đã tích luỹ từ xưa đến nay vì vậy ai muốn có hiểu biết đều phải đọc sách
- Sách là kho tri thức bao gồm những kiến thức KH và kinh nghiệm thực tiễn đã đúc rút nên muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
-Kiến thức của nhân loại thì bao la mênh mông như đại dương còn hiểu biết của chúng ta chỉ như giọt nước->đọc sách để có thái độ khiêm tốn và ý chí học tập.
-> Đọc sách không cần nhiều mà đọc kĩ, hiểu sâu, đọc quyển nào chắc quyển đó, như thế mới có ích.
- Bên cạnh đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề, còn cần phải đọc rộng. Kiến thức rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt hơn.
? Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trên về việc đọc sách?
Viết đoạn văn theo yêu cầu trên.
- GV nhận xét, kết luận chung.
- Học sinh viết theo yêu cầu.
3. Thực hành tổng hợp.
-GV nhắc lại mục đích tiết luyện
?Nhắc lại vai trò của phép lập luận tổng hợp phân tích
4/ Dặn dò:
 -Tiếp tục hoàn thiện bài tập 
 -Học kĩ ghi nhớ
 -Soạn “Tiếng nói của văn nghệ”
 ***********************************************************
Tiết 96: 
Tiếng nói của văn nghệ
 (trích)
 - Nguyễn Đình Thi -
Ngày soạn :..................
Ngày dạy :....................
Cho các lớp :9b
I –Mức độ cần đạt.
 - Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người.
Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
	1- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con người.
	- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
	2. Kỹ năng: Rèn cho học sinh kỹ năng viết bài nghị luận.
	3. Thái độ: Giáo dục cho học sinh lòng yêu văn nghệ...
III - Chuẩn bị
Giáo viên: Chân dung Nguyễn Đình Thi, toàn văn bài viết.
Học sinh : Tìm đọc toàn văn bài viết trong mấy vấn đề về văn học, hoặc tuyển tập Nguyễn Đình Thi (tập3).
Iv – Tổ chức dạy- học
1-Tổ chức: 
 2-Kiểm tra:
- Phân tích tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? Nhận xét về cách trình bày luận điểm này của tác giả?
 -Cần chọn sách và đọc sách nh thế nào?
 -Kiểm tra sự chuẩn bị bài , đồ dùng học tập của học sinh.
3-Bài mới: 
Hoạt động 1 : Tạo tâm thế
 - Thời gian : 2 phút
 - Mục tiêu :Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.
 - Phương pháp  : thuyết trình
 - Kĩ thuật : động não
- GV giới thiệu bài :
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh nh thế nào? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì? Văn nghệ đến với ngời tiếp nhận bằng con đờng nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “Tiếng nói của văn nghệ”-văn bản mà chúng ta đợc tìm hiểu trong giờ học hôm nay.
*Hoạt động 2: Tri giác
 - Thời gian dự kiến : 10 phút
 - Mục tiêu : Nắm được về tác giả, tác phẩm, cảm nhận bước đầu về văn bản qua việc đọc.
 - Phương pháp  : Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình.
 - Kĩ thuật : Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
GV treo chân dung t/g
? ? Dựa vào phần chú thích * trong SGK, hãy giới thiệu những nét chính về tác giả.
-hs quan sát
-đọc chú thích sgk
I-Tìm hiểu chung
*Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003)- Quê ở Hà Nội
- Hoạt động văn nghệ khá đa dạng: làm thơ, viết văn, soạn kịch, sáng tác nhạc, viết lý luận phê bình
- Năm 1996 Ông được Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
GV bổ sung ; Nguyễn Đình Thi ( 1924- 2003) Nhà văn, nhà thơ, nhà viết kịch
Sinh ngày : 20-12-1924 tại Luang Prabang, Lào, mất ngày 16-4-2003.
Quê: làng Vũ Thạch, huyện Thọ Xương ( nay là phố Bà Triệu- Hà Nội).
Thuở nhỏ, sống cùng gia đình tại Phong Saly- Myanmar, đến năm 1930 trở về nước. Năm 1941, tham gia phong trào Việt Minh, từ năm 1942 bắt đầu viết sách báo, từ đó ông tích cực tham gia các phong trào cách mạng. Sau cách mạng tháng Tám, làm Tổng th ký Hội Văn hoá Cứu quốc, đại biểu Quốc hội, Uỷ viên Tiểu ban dự thảo Hiến pháp, Uỷ viên thường trực Quốc hội. Ông được giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt 1- 1996.
?Kể tên những t/p chính của ông ?
Nhạc:Người Hà Nội ,Diệt phỏt xớt. Tiểu luận:Mấy vấn đề văn học (1956) Cụng việc của người viết tiểu thuyết (1964) . Truyện:Xung kớch (1951) Bờn bờ sụng Lụ (tập truyện ngắn, 1957) Vào lửa (1966) Mặt trận trờn cao (1967) Vỡ bờ (tập I năm 1962, tập II năm 1970) ] Thơ:Người chiến sỹ (1958) Bài thơ Hắc Hải (1958) Dũng sụng trong xanh (1974) Tia nắng (1985) Đất nước (1948- 1955). ] Kịch:Con nai đen ,Hoa và Ngần ,Giấc mơ ,Rừng trỳc ,Nguyễn Trói ở Đụng Quan ,Tiếng súng.
GV hướng dẫn HS đọc.
Yêu cầu đọc to, rõ, chính xác, diễn cảm.
GV đọc mẫu - học sinh đọc. 
GV nhận xét học sinh đọc.
Chú ý các chú thích 1,2,3,4,6,11.
?Nêu thể loại của vb?
? Hoàn cảnh ra đời của tiểu luận “Tiếng nói của văn nghệ”.
học sinh đọc-nhận xét
-hs nêu
- Viết năm 1948- Trong thời kỳ chúng ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân: Kháng chiến chống Pháp.
*Tác phẩm: 
-Thể loại :tiểu luận
-Sáng tác :1948
- In trong cuốn “Mấy vấn đề văn học”(XB năm 1956).
?Nêu nội dung chính của bài ?
-hs thảo luận ;
Bàn về nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó
? VB (trích) được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần.
-hs chia bố cục : - 2 phần:
(1): Từ đầu đến “một cách sống của tâm hồn”-> Nội dung của văn nghệ
(2): Còn lại: Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
Bố cục: - 2 phần:
?Chỉ rõ nội dung các luận điểm
? Nhận xét về bố cục , hệ thống luận điểm của văn bản.
Với 2 luận điểm ...  niềm vui sống,TY cs cho tâm hồn con người
*Chú ý phần văn bản từ “sự sống ấy “ đến hết
?Trong đoạn văn T/G đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì?
?Tóm tắt pt của t/g về vấn đề “VN nói nhiều nhất đến cảm xúc”?
?Em hiểu thế nào về “chỗ đứng”và chiến khu chính của vn”?
?Từ đó t/g muốn nhấn mạnh đặc điểm nào của vn?
-hs nêu 2 ý
-Là “tiếng nói tình cảm”. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng “ tình yêu ghét, niềm vui buồn” của con người chúng ta trong đời sống thường ngày
->Đó là ND p/a và t/đ chính của VN
*Bản chất của văn nghệ:
-Là “tiếng nói tình cảm”.
->p/a các xúc cảm trong lòng người ,t/đ tới đs t/c con người
?Cách thể hiện và t/đ tư tưởng của vn có gì đặc biệt?
-hs đọc “Nghệ sĩ khôngyên lặng”
?Yếu tố nào nổi lên trong sự p/a và t/đ này?
-hs nêu
. – Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng” nhưng là tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc , những nỗi niềm
-Là tiếng nói của tư tưởng nảy sinh từ cs và lắng sâu trong cảm xúc ,rung động của người đọc
?Từ bản chất của văn nghệ, T/G đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận- tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì.
? Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì vân nghệ đã giúp con người điều gì.
Hs nêu
-Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc,đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảmĐến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu, ghét, vui, buồn, đợi chờcùng các nhân vật và người nghệ sĩ.
-“nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải tự bước lên trên đường ấy”.
*Con đường đến với người tiếp nhận, tạo nên sức mạnh kì diệu của văn nghệ:
 Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
? Nhận xét về nghệ thuật lập luận của T/G, tác dụng của nghệ thuật lạp luận đó.
?Từ đó t/g muốn ta nhận thức điều gì về ND p/a và t/đ của vn?
-hs nhận xét
-hs khái quát:vn có thể p/a và t/đ đến nhiều mặt của đs XH và con người nhất là đs t/c,tâm hồn
-Nghệ thuật lập luận: cách viết giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, sát thực, giọng văn say sưa chân thành. Sức thuyết phục cao. 
* Hoạt động 4: ghi nhớ
 - Thời gian dự kiến : 7 phút
 - Mục tiêu : Nắm được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trongtruyện
 - Phương pháp  : vấn đáp, thuyết trình, bình giảng.
 - Kĩ thuật : Kĩ thuật khăn trải bàn.
? Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này
? Nêu nội dung chính của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ”.
2 HS đọc ghi nhớ.
1-Nghệ thuật
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Cách viết giàu hình ảnh, nhiều dẫn chứng về thơ văn và về đời sống thực tế.
-Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặc biệt cảm hứng dâng cao ở phần cuối.
2-Nội dung
Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kì diệu giữa nghệ sĩ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách , tâm hồn mình
2 HS đọc ghi nhớ.
III/ Tổng kết
* Ghi nhớ (SGK 17)
* Hoạt động 5: Luyện tập
 - Thời gian dự kiến : 5 phút
 - Mục tiêu : Củng cố được nội dung, nghệ thuật, các nhân vật trongtruyện
 - Phương pháp  : Hoạt động nhóm, vấn đáp, thuyết trình.
 - Kĩ thuật : Dạy học theo góc, Kĩ thuật khăn trải bàn
- GV hệ thống bài: +Sức mạnh kì diệu của văn nghệ với đời sống con người.
 +Cách viết bài văn nghị luận qua văn bản của Nguyễn Đình Thi.
Hướng dẫn HS làm bài tập (SGK/17): HS tự chọn một tác phẩm văn nghệ mà mình yêu thích, sau đó phân tích ý nghĩa tác động của tác phẩm ấy với mình
?Nêu cảm nghĩ của em sau mỗi lần được xem hoặc tham gia biểu diễn văn nghệ ở trường?
4/Dặn dò
- GV hướng dẫn HS về nhà:
 +Làm các BT ( SBT ).
 +Soạn VB: “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”.
 *******************************************************
Tiết 98: Các thành phần biệt lập
Ngày soạn :..................
Ngày dạy :....................
Cho các lớp :9b
I –Mức độ cần đạt.
Học xong tiết này, học sinh có được:
Nhận biết 2 thành phần biệt lập: tình thái, cảm thán.
Nắm chắc được công dụng của mỗi thành phần trong câu.
Biết đặt câu có thành phần tình thái, cảm thán.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
	1. Kiến thức:Phân biệt sự khác nhau giữa 2 thành phân fbiệt lập : Cảm thán và phụ chú
	2. Kĩ năng:- Biết đặt câu có thành phần tình thái, thành phần cảm thán.
3. Thái độ: Yêu thích môn học
III - Chuẩn bị
- Giáo viên: đèn chiếu, phần ngữ liệu và bài tập vận dụng.
-	Học sinh: chuẩn bị bài theo hớng dẫn.
Iv – Tổ chức dạy- học
1-ổn định tổ chức:
 2-Kiểm tra bài cũ:
GV đưa ra câu : Trời ơi!chỉ còn có năm phút !
?XĐ TP chính,sự việc chính trong câu 
3-Bài mới: 
Hoạt động 1 : Tạo tâm thế
 - Thời gian : 2 phút
 - Mục tiêu :Giúp học sinh tạo tâm thế tốt vào bài học.
 - Phương pháp  : thuyết trình
 - Kĩ thuật : động não
- GV giới thiệu bài :
Các em đã được tìm hiểu về các thành phần câu như CN, VN, bổ ngữ trực tiếp, trạng ngữcác thành phần câu này nằm trong cấu trúc ngữ pháp cuả câu. Giờ học này chúng ta sẽ được tìm hiểu về các thành phần không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu. Vậy “Trời ơi!”Đó là các thành phần gì và vai trò của chúng trong câu ra sao ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt Động 2, 3, 4 : Tìm hiểu bài ( Đọc, quan sát và phân tích, giải thích các ví dụ, khái quát khái niệm, Phân biệt được sự khác nhau giữa thành phần phụ chú và thành phần cảm thán )
Phương Pháp : Vấn đáp ; Nêu vấn đề, thuyết trình...
Kĩ thuật : Phiêú học tập ( vở luyện tập Ngữ văn), Khăn trải bàn, Các mảnh ghép, động não
Thời gian : 20 phút-25phút. 
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
I/Thành phần tình thái
y/c hs đọc mẫu SGK 18)
? Các từ ngữ: “chắc”, “có lẽ”, trong những câu trên thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc nêu ở trong câu như thế nào.
a,...chắc
b,...có lẽ
-hs trả lời
“Chắc”, “có lẽ” là nhận định của người nói đối với sự việc được nói trong câu: “chắc” thể hiện độ tin cậy cao, “có lẽ”: thể hiện độ tin cậy thấp hơn.
? Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ:” nói trên thì nghĩa sự việc của câu chứa chúng có khác đi không ? Vì sao ?
 Nếu không có những từ “chắc”, “có lẽ” thì sự việc nói trong câu vẫn không có gì thay đổi
Vì các từ ngữ “chắc”, “có lẽ” chỉ thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải là thông tin sự việc của câu ( chúng không nằm trong cấu trúc cú pháp của câu)
? Các từ “chắc”, “có lẽ” đợc gọi là thành phần tình thái. Em hiểu thế nào là thành phần tình thái ?
-HS phát biểu thành lời
-Được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu
? Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần tình thái hay trong chương trình Ngữ Văn.
(GV diễn giảng thành phần tình thái trong câu chia thành các loại:
VD: 1- “Sương chùng chình qua ngõ
 Hình như thu đã về”
 ( “Sang thu”- Hữu Thỉnh)
 2- “Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao làm “cung điện “ của mình.
 (“Phong cách Hồ Chí Minh”- Lê Anh Trà)
 1-Những yếu tố tình thái gắn với độ tin cậy của sự việc được nói đến.
 2-Những yếu tố tình thái gắn với ý kiến của người nói(VD theo tôi, ý ông ấy...)
 3-Những yếu tố tình thái chỉ thái độ của người nói đối với người nghe (VD à, ạ, nhỉ, nhé... đứng cuối câu)
II/ Thành phần cảm thán
- Học sinh đọc to phần ngữ liệu, chú ý các từ gạch chân.
? Các từ ngữ “ồ”, “trời ơi” trong những câu trên có chỉ sự vật hay sự việc gì không ?
? Nhờ những từ ngữ nào trong câu mà chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ” hoặc kêu “trời ơi”
a) ồ, sao mà độ ấy vui thế.
b) Trời ơi, chỉ còn có 5 phút
-HS nêu
 Các từ ngữ: “ồ”, “trời ơi” không chỉ sự vật sự việc. 
 Chúng ta hiểu được tại sao người nói kêu “ồ ”, “trời ơi” là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiếng này ( đó là: sao mà độ ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút)
? Các từ “ồ ”, “trời ơi” được dùng để làm gì ? 
? Các từ “ồ ”, “trời ơi” được gọi là thành phần cảm thán. Em hiểu như thế nào là thành phần cảm thán ? Vị trí của thành phần cảm thán trong câu?
 Các từ “ồ ”, “trời ơi” không dùng để gọi ai cả chúng chỉ giúp người nói giãi bày nỗi lòng của mình.
-Được dùng để bộc lộ cảm xúc của người nói ( vui, buồn, mừng, giận...)
?Tìm những câu thơ, câu văn dùng thành phần cảm thán hay trong chương trình Ngữ Văn
 VD “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa” (“Bếp lửa”- Bằng Việt)
? Các thành phần tình thái và thành phần cảm thán được gọi là các thành phần biệt lập. Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập.
1 H/ S đọc ghi nhớ?
* Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập. 
*Ghi nhớ (SGK18)
Hoạt động 5 : Luyện tập , củng cố .
Phương pháp : Vấn đáp giải thích
Kĩ thuật : Khăn trải bàn, các mảnh ghép, dùng các phiếu .
Thời gian : 15-20 phút.
III/ Luyện tập
-Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Học sinh lên bảng làm bài tập.
- Học sinh khác nhận xét bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
a. Có lẽ thành phần tình thái.
b. Chao ôi thành phần cảm thán.
c. Hình nh thành phần tình thái.
d. Chả nhẽ thành phần tình thái.
1-Bài tập 1 T 19
Tìm các thành phần tình thái, cảm thán?
-1HS đọc theo yêu cầu BT
-1HS lên bảng làm bài tập
-> Dường như, hình như, có vẻ như, có lẽ, chắc là, chắc hẳn, chắc chắn.
2-Bài tập 2: (SGK-19)
Sắp xếp những từ ngữ: chắc là, dường như, chắc chắn,có lẽ, chắc hẳn, hình như, có vẻ như...theo trinh tự tăng dần sự tin cậy (hay độ chắc chắn)
-H/s đọc yêu cầu bài tập.
-Hướng dẫn học sinh cách làm.
 3-Bài tập 3
Trong 3 từ: chắc,hình như, chắc chắn
 +Với từ : chắc chắn, người nói phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra.
 +Với từ: hình như, người nói chịu trách nhiệm thấp nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra.
-Tác giả Nguyễn Quang Sáng chọn từ "Chắc"trong câu:" Với lòng...chắc anh nghĩ rằng... cổ anh" vì niềm tin vào sự việc có thể diễn ra theo 2 khả năng:
-H/s đọc yêu cầu bài tập.
-Hướng dẫn học sinh cách làm.
-Trình bày trước lớp.
-H/s nhận xét.
-GV nhận xét đánh giá 
+ Thứ nhất theo tình cảm huyết thống thì sự việc sẽ phải diễn ra như vậy.
+ Thứ hai do thời gian và ngoại hình, sự việc cũng có thể diễn ra khác đi một chút.
4-Bài tập 4 (SGK19)
Gạch chân dưới các TPTT,TPCT 
 1.Có vẻ như cơn bão đã qua đi
 2.TôI không rõ ,hình như họ là 2 chị em.
 3.Trời ơi, có một con rắn.
 4.Không thể nào việc đó xảy ra.
-Hệ thống toàn bài.
4/Dặn dò
-Về nhà: Học bài,làm lại các bài tập.
-Chuẩn bị bài:Các thành phần biệt lập -tiếp.
 *******************************************

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_soan_ngu_van_lop_9_tuan_21.doc