Chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn ngữ văn ở trường THCS”

Chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn ngữ văn ở trường THCS”

Thuật ngữ “ Kĩ năng sống”bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông ở Việt Nam từ những năm 1995- 1996 thông qua Dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phong trào chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện.Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục kĩ năng sống(KNS) gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như phòng chống ma tuý,phòng chống mại dâm,phòng chống tai nạn, thương tích

 Giáo dục phổ thông nước ta trong những năm vừa qua đã đổi mới cả về mục tiêu,nội dung và phương pháp dạy học gắn với 4 trụ cột giáo dục của thế giới thế kỷ XXI là: Học để biết,học để làm,học để tự khẳng định, học để cùng chung sống.Thực chất đó là một cách tiếp cận KNS.

 Rèn luyện KNS cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”trong giai đoạn 2008- 2013.

 

doc 11 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 1500Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn ngữ văn ở trường THCS”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ Văn ở trường THCS ”
Phần 1: phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở lí luận
 Thuật ngữ “ Kĩ năng sống”bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông ở Việt Nam từ những năm 1995- 1996 thông qua Dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phong trào chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện.Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục kĩ năng sống(KNS) gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như phòng chống ma tuý,phòng chống mại dâm,phòng chống tai nạn, thương tích
 Giáo dục phổ thông nước ta trong những năm vừa qua đã đổi mới cả về mục tiêu,nội dung và phương pháp dạy học gắn với 4 trụ cột giáo dục của thế giới thế kỷ XXI là: Học để biết,học để làm,học để tự khẳng định, học để cùng chung sống.Thực chất đó là một cách tiếp cận KNS.
 Rèn luyện KNS cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”trong giai đoạn 2008- 2013.
2. Cơ sở thực tiễn.
 Trong những năm gần đây, do sự bùng nổ của công nghệ thông tin học sinh tiếp cận nhiều với những văn hoá phẩm đồi trụy, những thông tin xấu ảnh hưởng không tốt tới sự hình thành nhân cách. Ơ nhiều trường học xảy ra tình trạng học sinh nghiện hút, bỏ học,đánh nhau vi phạm nghiêm trọng đạo đức.Đặc biệt là tình trạng bạo lực học đường diễn ra ngày càng nhiều.Nguyên nhân do các em chưa có kĩ năng sống.
 Thực tế qua mỗi giờ giảng dạy Ngữ Văn, giáo viên đã có ý thức giáo dục KNS cho học sinh thông qua nội dung bài học song lại chưa gọi tên được đó là kĩ năng gì . 
II. Giới hạn chuyên đề
 Với mức độ thời gian cho phép, chúng tôi xin đề cập đến nội dung 
cụ thể :
 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ Văn ở trường THCS. Vận dụng vào một bài dạy cụ thể Ngữ Văn 9
III. Mục đích nghiên cứu
 Mục đích của chúng tôi khi chọn chuyên đề này là góp một phần vào việc giáo dục KNS cho học sinh thông qua một môn học cụ thể nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.
 Giúp học sinh thích ứng được với cuộc sống đầy những biến động khôn lường
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung, chương trình toàn cấp học
- Nghiên cứu phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học
- Nghiên cứu thực trạng kĩ năng sống của học sinh trong thời kì hiện nay
- Trao đổi thảo luận với đồng nghiệp
Phần II. Nội dung
I. Những vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường THCS.
1. Quan niệm về kĩ năng sống 
 Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống
WHO: Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực,giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
UNICEF : Kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức , hình thành thái độ và kĩ năng.
UNESCO: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia cuộc sống hàng ngày.
 Từ những quan niệm trên đây,có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lý bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội,
khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 
 Kĩ năng sống có nhiều tên gọi khác nhau. Ví dụ: kĩ năng tâm lý xã hội, kĩ năng cá nhân,lĩnh hội và tư duy. Một KNS cũng có nhiều tên gọi khác nhau. Ví dụ: kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm; kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng làm 
 chủ cảm xúc; kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán hay kĩ năng thương thuyết
 Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kĩ năng sống không phải tự nhiên có được mà được hình thành trong quá trình học tập,lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống
 Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Kĩ năng sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của mỗi cá nhân . KNS mang tính xã hội vì kĩ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống văn hoá gia đình, cộng đồng, dân tộc.
2. Phân loại kĩ năng sống
 Trong Giáo dục ở nước ta những năm qua, kĩ năng sống được phân loại theo các mối quan hệ.
 *Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng kiểm soát cảm xúc,ứng phó với căng thẳng
 * Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn , kĩ năng thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông,kĩ năng hợp tác.
 * Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: Tìm kiếm và xử lý thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
3. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS.
- Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân
- Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội
- Đặc điểm của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi,khám phá song còn thiếu hiểu biết xã hội, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lôi kéo , kích động. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, với sự ảnh hưởng đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, nếu không được giáo dục KNS , các em sẽ dễ bị sa vào ác hành vi tiêu cực , bạo lực. Do đó diáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS là yêu cầu bức thiết.
Giáo dục kĩ năng sống là đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Giáo dục kĩ năng sống trong các nhà trường THCS là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.
 Từ những lý do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống trong trường THCS là rất cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt.
4. Mục tiêu, nguyên tắc của giáo dục kĩ năng sống
 4.1.Mục tiêu giáo dục kĩ năng sốngcho học sinh THCS..
 Nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ , kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen tích cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
 Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất , trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
4.2.Các ngyên tắc giáo dục kĩ năng sống.
- Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương tác với người khác
- Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các tình huống thực tế đó
- Tiến trình: KNS không thể được hình thành trong ngày một ngày hai mà là cả quá trình: nhận thức- hình thành-thái độ- thay đổi hành vi.
- Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực, thay đổi loại bỏ hành vi tiêu cực
- Thời gian, môi trường giáo dục: giáo dục KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện ở các nhà trường, gia đình và cộng đồng. Cần được thực hiện thường xuyên( lứa tuôỉ nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố kĩ năng sống)
 5.Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng cho bài giáo dục KNS 
 - Có thể sử dụng các phương pháp dạy học tích cực sau:
 - Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp đóng vai
Phương pháp trò chơi
Phương pháp nêu vấn đề
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Dạy học theo dự án.
Phương pháp thuyết trình- giảng bình
Phương pháp vấn đáp 
Một số kĩ thuật dạy học tích cực tiêu biểu, có ưu thế cao trong việc phát huy tính tích cực của học sinh để giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ Văn.
Kĩ thuật chia nhóm
Kĩ thuật giao nhiệm vụ
Kĩ thuật đặt câu hỏi
Kĩ thuật “ khăn phủ bàn”
Kĩ thuật “phòng tranh”
Kĩ thuật “ công đoạn”
Kĩ thuật “các mảnh ghép”
Kĩ thuật động não
Kĩ thuật trình bày một phút
- Kĩ thuật “ chúng em biết 3”
Kĩ thuật “hỏi và trả lời”
Kĩ thuật “ hỏi chuyên gia”
Kĩ thuật “bản đồ tư duy”
Kĩ thuật “ hoàn tất một nhiệm vụ”
Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Mỗi phương pháp và kĩ thuật dạy học có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau. Tuỳ đặc trưng môn học, cấp học mà có thể giáo dục cho học sinh các KNS với mức độ khác nhau
II. Giáo dục KNS trong môn Ngữ Văn ở trường THCS.
Vai trò của môn Ngữ Văn trong việc giáo dục KNS cho học sinh THCS .
 Ngữ Văn với đặc trưng của môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn 
Ngữ Văn còn giúp học sinh những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ Văn giúp học sinh có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và 
nhận thức về xã hội và con người . Với tính chất giáo dục thẩm mỹ, môn Ngữ Văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mỹ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Vì thế, Ngữ Văn là một môn học có khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống được thể hiện ở những phương diện sau.
2.1. Mục tiêu của môn học
 Mục tiêu của môn Ngữ Văn ở trường THCS là trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, hệ thống về văn học và tiếng Việt. Bao gồm kiến thức về những tác phẩm văn học, kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học; kiến thức về những đơn vị tiêu biểu của tiếng Việt, kiến thức về các loại văn bản ...
 Hình thành và phát triển các năng lực Ngữ Văn bao gồm: năng lực sử dụng tiếng Việt thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản( nghe, nói , đọc, viết), năng lực tiếp nhận văn học , năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực tự học và năng lực thực hành ứng dụng.
 Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hoá, tình yêu gia đình, yêu thiên nhiên, đất nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn.
 Mục tiêu và nội dung môn Ngữ Văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục kĩ năng sống. Bao gồm các kĩ năng tư duy sáng tạo: nêu vấn đề,tìm kiếm 
và xử lý thông tin( phân tích bình luận, phê phán, bác bỏ); kĩ năng hợp tác nhóm (thảo luận nhóm); kĩ năng giao tiếp ( lắng nghe, phản hồi,giao tiếp ứng xử , cảm thông chia sẻ); kĩ năng ra quyết định( giải quyết vấn đề, ứng phó với tình huống, thương lượng ) ; kĩ năng tự nhận thức( tự tin, tự trọng, tự xác định giá trị) phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề cuộc sống. Vì vậy có thể triển khai giáo dục KNS vào các nội dung của môn học mà không cần phải đưa thêm thông tin, kiến thức làm nặng nội dung môn học.
2.2. Nội dung.
 Môn Ngữ Văn chứa đựng nhiều nội dung. Bên cạnh nội dung c ... h và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.
Ví dụ : Dạy văn bản “Trong lòng mẹ”(lớp8), giáo viên rèn cho học sinh kĩ
 năng kiểm soát cảm xúc khi khai thác chi tiết bé Hồng nghe bà cô nói 
xấu về mẹ mình. Hồng đã cố gắng kìm nén cảm xúc để hiểu ra được ýnghĩa cay độc trong lời bà cô. Từ đó em biết điều chỉnh cảm xúc của mình . Hồng không hề khinh miệt mẹ, trái lại em càng yêu mẹ hơn.
4.Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.
 Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng cũng như cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
 Giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết vấn đề, tình huống của mình.
Ví dụ: Khi học sinh thảo luận nhóm, các em sẽ nhận được sự hỗ trợ của những bạn khác để cùng giải quyết bài tập.
6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin.
 Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tin rằng mình có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Từ đó giúp học sinh giao tiếp có hiệu quả hơn . Mạnh dạn bày tỏ cảm xúc , suy ngĩ, ý kiến của mình.
Ví dụ: Học những bài luyện nói, học sinh sẽ được rèn kĩ năng này, mạnh dạn, tự tin hơn khi nói trước tập thể
7. Kĩ năng giao tiếp.
 Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hoá,đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Giúp học sinh biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp , hiệu quả.Kĩ năng này học sinh được rèn qua hầu hết các bài học Ngữ Văn .
Ví dụ :Bài “Mùa xuân nho nhỏ” , KNS được giáo dục trong bài là kĩ năng giao tiếp: trình bày , trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người với đất nước.
8. Kĩ năng lắng nghe tích cực.
 Là khả năng biết sự tập trung chú ý và sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
 Kĩ năng lắng nghe tích cực có mối quan hệ mật thiết với các kĩ năng khác: kĩ năng giao tiếp, thương lượng; kĩ năng hợp tác; kĩ năng kiềm chế cảm xúc; giải quyết mâu thuẫn.
Ví dụ: Dạy bài “Chân,Tay , Tai ,Mắt, Miệng”(lớp6) , học sinh được rèn kĩ năng giao tiếp phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ,ý tưởng cảm nhận của bản thân về bài học trong truyện như bài học về sự đoàn kết trong tập thể . Mỗi cá nhân không thể tách rời cộng đồng , cộng đồng thúc đẩy cá nhân phát triển .
9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.
 Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ .
Ví dụ: Dạy những đoạn trích trong “Truyện Kiều” , “Chuyện người con gái Nam Xương” giáo viên có thể rèn cho học sinh kĩ năng cảm thông, chia sẻ với nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến .
10. Kĩ năng thương lượng.
 Là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích đồng thời có thảo luận để đạt được một số điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.
 Kĩ năng thương lượng được thể hiện qua các bài tập thảo luận nhóm . Học sinh trao đổi thảo luận để thống nhất về một đơn vị kiến thức, một vấn đề nào đó. Để rèn kĩ năng này, giáo viên có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học như : kĩ thuật “khăn phủ bàn”, kĩ thuật “học theo góc”.
11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
 Là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân xẩy ra mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực , không dùng bạo lực thoả mãn được nhu cầu, quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hoà bình.
12. Kĩ năng hợp tác.
 	Là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.
Học sinh được rèn kĩ năng này thông qua các hoạt động nhóm
13. Kĩ năng tư duy phê phán.
 Là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng xảy ra.
- Ví dụ : Dạy bài “ Thầy bói xem voi’’ ( lớp 6 ) , giáo viên giáo dục học sinh khi nhìn nhận , đánh giá một sự vật , hiện tượng cần có nhìn toàn diện , khách quan .
14. Kĩ năng tư duy sáng tạo.
 Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới.
Ví dụ: Qua bài “Quê hương”, “Khi con tu hú”, “Ngắm trăng” (lớp 8) , học sinh được rèn kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích,bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ,vẻ đẹp của các hình ảnh thơ.
15.Kĩ năng ra quyết định.
 Là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời
Ví dụ: Học bài “Thuật ngữ” (Lớp9), học sinh được rèn kĩ năng này bằng việc lựa chọn và sử dụng thuật ngữ phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Học bài “ Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” , học sinh biết ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân vì một thế giới hoà bình.
16. Kĩ năng giải quyết vấn đề.
 Là khả năng của cá nhân biết lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.
Ví dụ: Bài “Bắc Sơn” (lớp 9) , chi tiết Thơm quyết định giấu 2 cán bộ cách mạng là Thái và Cửu trong nhà mình khi Ngọc bất chợt trở về nhà đó là hành động rất nhanh trí, quả quyết trước tình huống bất ngờ, khó xử của Thơm. Qua đó, học sinh học tập được cách giải quyết vấn đề của Thơm và có thể vận dụng vào cuộc sống thực tế.
17. Kĩ năng kiên định.
 Là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kĩ năng kiên định giúp chúng ta bảo vệ được chính kiến, quan điểm , thái độ và quyết định của bản thân đứng trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh
Ví dụ : Qua vở kịch “Tôi và chúng ta”(lớp 9) ,học sinh học tập ỏ nhân vật giám đốc Hoàng Việt sự kiên định, giám nghĩ ,giám làm khi đưa ra phương án sản xuất mới của xí nghiệp trước sự phản đối kịch liệt của những người khác.
18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.
 Là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm . Kĩ năng này được rèn thông qua các hoạt động nhóm. Ví dụ : học sinh đảm nhận trách nhiệm làm nhóm trưởng trong nhóm.
19. Kĩ năng đặt mục tiêu.
 Là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.
20. Kĩ năng quản lý thời gian.
 Là khả năng con người biết sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: Dạy bài “Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm”(lớp9) , giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng đặt mục tiêu, quản lý thời gian: chủ động sẵn sàng trình bày trước lớp câu câu chuyện mà mình đã chuẩn bị theo thời gian cho phép và thể hiện rõ cảm xúc, cử chỉ , thái độ trong khi trình bày.
21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. 
 Là một kĩ năng quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
III. Vận dụng vào bài dạy cụ thể.
 Từ những nhận thức về lý thuyết trên, chúng tôi vận dụng vào một bài dạy cụ thể của môn Ngữ Văn 9: Tiết 72- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng 
A- Mục tiêu bài học.
Kiến thức: Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý, đặc biệy là tâm lý nhân vật bé Thu, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ, hợp lý
2. Kĩ năng:
 Rèn kĩ năng đọc diễn cảm , phát hiện và phân tích những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong truyện , kĩ năng phân tích cảm thụ tác phẩm.
3.Thaí độ:Giáo dục học sinh lòng kính yêu, biết ơn cha mẹ, căm ghét chiến tranh.
 B. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.
- Kĩ năng tự nhận thức được tình cha con là một trong những tình cảm thiêng liêng cao quý của con người . Đồng thời nhận thức được tội ác của chiến tranh gây ra với người dân Việt Nam.
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu
- Kĩ năng tư duy sáng tạo về tình cảm trong sáng của bé Thu.So sánh liên tưởng tới những hoàn cảnh tương tự như cha con ông Sáu trong cuộc sống.
- Kĩ năng xác định giá trị bản thân : xác định tình cảm của mình với cha mẹ như thế nào . Từ đó cần có lòng kính trọng, biết ơn cha mẹ. 
- Kĩ năng giao tiếp ứng xử : Luôn có thái độ quan tâm , giúp đỡ những gia đình thương binh, liệt sĩ, những người có công với đất nước . 
C. Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học .
- Phương pháp: Nêu vấn đề , giảng bình , vấn đáp ,gợi tìm , đọc sáng tạo
- Phương tiện : SGK, SGV, tài liệu tham khảo , máy chiếu 
- Kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật động não, kĩ thuật trình bày một phút, kĩ thuật hỏi và trả lời
D . Tiến trình giờ dạy.
1. Tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
 *HĐ1: Khởi động
 *HĐ2: Khám phá và kết nối 
 III. Phân tích (tiếp)
 2. Diễn biến tâm lý tình cảm của bé Thu trong lần cha về phép (tiếp)
 a. Trước khi gọi ông Sáu là cha
 b. Khi bé Thu nhận ông Sáu là cha
 ( Kĩ năng thể hiện sự cảm thông , kĩ năng tư duy sáng tạo , kĩ năng xác định giá trị bản thân, kĩ năng tự nhận thức )
 3. Tình cảm của ông Sáu đối với con
 a. Trong lần về phép
 b. Khi về căn cứ
( Giáo dục kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng xác định giá trị bản thân, kĩ năng tự thức, kĩ năng tư duy sáng tạo,kĩ năng giâo tiếp )
 iV. Tổng kết . (Kĩ thuật trình bày một phút, kĩ năng tư duy sáng tạo )
* HĐ3. Luyện tập 
* HĐ4. Vận dụng
 Giáo dục kĩ năng sống được thể hiện thông qua các phương pháp , kĩ thuật dạy học tích cực , qua nội dung bài dạy trên.
Phần III. Kết luận
 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường THCS là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Đặc biệt hơn nữa, ở lứa tuổi học sinh THCS đặc điểm tâm sinh lý có nhiều thay đổi. Các em dể bị sa ngã, lôi cuốn trước những ảnh hưởng xấu từ xã hội. Giáo dục kĩ năng sống cho các em sẽ giúp các em có khả năng thích ứng với cuộc sống phức tạp. Các em biết làm chủ cuộc sống để tự hoàn thiện nhân cách, trở thành một công dân tốt có ích cho xã hội . Ngữ Văn là một môn học có đặc thù riêng. Vì vậy Ngữ Văn có khả năng giáo dục KNS cho học sinh rất lớn. Đưa kĩ năng sống vào bài giảng là vấn đề vừa quen vừa lạ. Từ cái mới, cái lạ đó chúng tôi chọn chuyên đề này để trao đổi thảo luận với các bạn đồng nghiệp. Thời gian nghiên cứu chưa nhiều , vấn đề bàn luận là vấn đề mới mẻ , chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót , kính mong nhận được sự chia sẻ và tham gia đóng góp ý kiến của các đồng chí để chuyên đề đựơc đầy đủ .
 Vân Xuân ngày 1/12/2010
 Người viết
 Cao Thị Mến

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_trong_mon_ngu_v.doc