Đề cương Giáo dục học 1

Đề cương Giáo dục học 1

1. Giáo dục và sự phát triển nhân cách.

- Khái niệm về con người, cá nhân, nhân cách và sự phát triển nhân cách.

- Vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách: Bẩm sinh di truyền, hoàn cảnh sống, giáo dục và hoạt động cá nhân.

(SV phải biết vận dụng những hiểu biết về các yếu tố để phân tích, đánh giá những quan điểm khác nhau về vai trò của các yếu tố đối với sự phát triển nhân cách).

2. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục.

- Mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Nêu một số nhận xét về trình độ dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nêu một số những biện pháp cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục.

- Trình bày các nhiệm vụ giáo dục (đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục và giáo dục lao động). Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ, nêu VD.

3. Con đường giáo dục.

- Khái niệm về con đường giáo dục.

- Phân tích các con đường giáo dục: hoạt động học và hoạt động tập thể.

4. Người thầy giáo trong trường học.

- Đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo.

- Những phẩm chất và năng lực sư phạm của người thầy giáo.

- Quá trình hình thành nhân cách của người thầy giáo.

 

doc 16 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 838Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương Giáo dục học 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỘI DUNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN GIÁO DỤC HỌC 1
Năm học: 2010 – 2011
—&–
1. Giáo dục và sự phát triển nhân cách.
- Khái niệm về con người, cá nhân, nhân cách và sự phát triển nhân cách.
- Vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách: Bẩm sinh di truyền, hoàn cảnh sống, giáo dục và hoạt động cá nhân.
(SV phải biết vận dụng những hiểu biết về các yếu tố để phân tích, đánh giá những quan điểm khác nhau về vai trò của các yếu tố đối với sự phát triển nhân cách).
2. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
- Mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Nêu một số nhận xét về trình độ dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nêu một số những biện pháp cơ bản để thực hiện mục đích giáo dục.
- Trình bày các nhiệm vụ giáo dục (đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục và giáo dục lao động). Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm vụ, nêu VD.
3. Con đường giáo dục.
- Khái niệm về con đường giáo dục.
- Phân tích các con đường giáo dục: hoạt động học và hoạt động tập thể.
4. Người thầy giáo trong trường học.
- Đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo.
- Những phẩm chất và năng lực sư phạm của người thầy giáo.
- Quá trình hình thành nhân cách của người thầy giáo.
ĐỀ CƯƠNG GIÁO DỤC HỌC 1
—&–
I. Giáo dục và sự phát triển nhân cách.
1. Khái niệm:
	* Con người:
Theo Từ điển Tiếng Việt, con người được hiểu là:
Động vật được tiến hóa nhất.
Có khả năng nói, tư duy, sáng tạo.
Sử dung công cụ trong quá trình lao động sáng tạo.
* Cá nhân:
Cá nhân là một con người cụ thể, là một thành viên của một xã hội xã hội nhất định, sinh sống và hoạt động trong những điều kiện xã hội nhất định.
	* Nhân cách:
Nhân cách là bộ mặt xã hội – tâm lí của mỗi người, là tổng thể những phẩm chất và năng lực tạo nên bản sắc và giá trị tinh thần của mỗi người.
	* Sự phát triển nhân cách:
- Đó là một quá trình biến đổi toàn diện, sâu sắc, đời sống tinh thần của mỗi người.
- Sự phát triển nhân cách là một quá trình tăng lên về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất trong mỗi con người.
- Sự biến đổi trong mỗi con người không chỉ diễn ra đối với các thuộc tính tâm lí mà cả với các dấu hiệu có tính bẩm sinh hay di truyền.
2. Vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:
a) Vai trò của bẩm sinh, di truyền
- Yếu tố bẩm sinh, di truyền trước hết đảm bảo cho con người tiếp tục tồn tại và phát triển.
- Di truyền tạo sức sống trong bản chất tự nhiên của con người, tạo khả năng cho con người đó hoạt động có kết quả trong một số lĩnh vực nhất định.
- Cần lưu ý những khả năng do di truyền mang lại cho con ngườu không phải là bất biến. Những khả năng này có trở thành hiện thực hay không nó còn phụ thuộc vào chính hoàn cảnh và giáo dục xung quanh con người đó.
- Di truyền tạo ra những tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách. Trên cơ sờ tiền đề ấy, phải có môi trường sống thích hợp, hoạt động tích cực của cá nhân và được sự giáo dục đúng đắn thì yếu tố bẩm sinh, di truyền mới trở thành hiện thực.
 * Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần chú ý một số điểm sau:
	+ Chú ý đúng mức đến vai trò của di truyền trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
	+ Nếu xem nhẹ yếu tố bẩm sinh, di truyền thì chúng ta đã bỏ qua một tiền đề quan trọng cho sự hình thành và phát triển tâm lí.
	+ Nếu đánh giá quá cao yếu tố bẩm sinh, di truyền sẽ dẫn tới sai lầm về mặt nhận thức, phủ nhận khả năng biến đổi bản chất của con người, phủ định vai trò giáo dục và tự giáo dục.
b) Vai trò của hoàn cảnh sống
- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một hoàn cảnh sống nhất định. Hoàn cảnh sống giữ vai trò gián tiếp quyết định sự phát triển nhân cách. 
Hoàn cảnh góp phần tạo nên động cơ, mục đích, cung cấp phương tiện, điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ đó cá nhân chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội, các giá trị văn hóa để hình thánh, phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
- Khi nói tới ảnh hưởng của hoàn cảnh tới sự hình thành và phát triển nhân cách, cần đặc biệt lưu ý là ảnh hưởng của hoàn cảnh xã hội.
- Tính chất và mức độ ảnh hưởng của hoàn cảnh đối với sự hình thành và phát triển nhân cách tùy thuộc:
	+ Lập trường, quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó.
	+ Xu hướng, năng lực của cá nhân tham gia vào cải biến hoàn cảnh.
- Trong sự tác động qua lại giữa hoàn cảnh và nhân cách, cần lưu ý đến 2 mặt của vấn đề:
	+ Tính chất tác động của hoàn cảnh sống đã phản ánh vào nhân cách.
	+ Tính tích cực của nhân cách tác động đến hoàn cảnh nhằm mục đích làm cho hoàn cảnh phục vụ nhu cầu và lợi ích của cá nhân.
 * Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần chú ý một số điểm sau:
	+ Từng bước gắn việc giáo dục và học tập của học sinh với việc cải tạo và xây dựng xã hội.
	+ Công tác giáo dục phải hướng vào việc xây dựng cho học sinh có các giá trị đúng đắn.
	+ Giúp học sinh chiếm lĩnh những ảnh hưởng tích cực của môi trường sống, phê phán những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến học sinh.
	+ Xã hội kết hợp với nhà trường, có kế hoạch “sư phạm hóa” từng bước môi trường, quan tâm đến việc bảo vệ học sinh trước ảnh hưởng xấu.
	+ Cần đánh giá đúng đắn vai trò của hoàn cảnh sống trong sự phát triển nhân cách.
	+Tuyệt đối hóa hoặc hạ thấp, phủ nhận vai trò của hoàn cảnh sống đối với sự phát triển nhân cách đều là những sai lầm về mặt nhận thức.
c) Vai trò của giáo dục: (Vai trò chủ đạo)
- Giáo dục vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh theo chiều hướng đó.
- Giáo dục có thể mang lại cho con người những tiến bộ mà các nhân tố di truyền, hoàn cảnh sống không thể có được.
- Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật.
- Giáo dục có thể uốn nắn những phẩm chất tâm lí xấu và làm cho nó phát triển theo chiếu hướng mong muốn của xã hội.
- Giáo dục không chỉ thích ứng, mà còn đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển.
- Sự phát triển nhân cách con người chỉ có thể diễn ra một cách tốt đẹp trong điều kiện của dạy học và giáo dục.
 * Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần chú ý một số điểm sau:
	+ Có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục và tự giáo duc.
	+ Giáo dục sẽ phát huy được sức mạnh của mình nếu có được chỗ dựa vững chắc là:
Tư chất vốn có của mỗi người.
Hoạt động tích cực của mỗi người trước tác động bên ngoài.
	+ Giáo dục phải được xây dựng theo nguyên tắc phát triển và đón trước sự phát triển.
	+ Giáo dục không phải là vạn năng, nó cũng không hạ thấp, thủ tiêu các yếu tố khác. Giáo dục trong mối quan hệ với các yếu tố khác chỉ làm tăng thêm sức mạnh của chính nó và của các yếu tố khác trong sự hình thành và phát triển nhân cách.
d) Vai trò của hoạt động cá nhân:
- Công tác giáo dục sẽ thành công khi người được giáo dục ý thức được, chấp nhận các yêu cầu của nhà giáo dục, biến chúng thành nhu cầu của bản thân, làm cho họ tự đề ra mục đích phấn đấu.
- Điều đó có nghĩa là người được giáo dục phải tích cực hoạt động đáp ứng các yêu cầu giáo dục.
- Hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển nhân cách.
- Điều này hoàn toàn phù hợp với các quy luật tự thân vận động và động lực của sự phát triển nhân cách.
 * Trong quá trình giáo dục, nhà giáo dục cần chú ý một số điểm sau:
	+ Nhà trường cần tổ chức được các hoạt động phong phú, đa dạng để cuốn hút học sinh tham gia.
	+ Làm cho học sinh ý thức được ý nghĩa của việc tự thân vận động, tự hoàn thiện bản thân.
II. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
1. Mục đích giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. 
Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lí Nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
a) Nâng cao dân trí
 - Trình độ dân trí của mỗi nước là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục như giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò nồng cốt và được thể hiện ra trình độ văn hóa – đạo đức – thẩm mĩ của con người trong từng thời kì lịch sử nhất định.
- Xã hội phát triển, chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì trình độ phổ cập giáo dục cũng được nâng lên tương ứng, mặt bằng dân trí cũng có điều kiện được nâng lên.
- Hiện nay ở nước ta, chúng ta đã hoàn thành việc phổ cập giáo dục tiểu học, một số tỉnh thành đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Trong thời gian tới để đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta phải thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Chỉ có trên mặt bằng dân trí như vậy, chúng ta mới tiếp cận được xu thế phát triển chung của cả thế giới, tiếp thu được các tri thức khoa học và công nghệ cần thiết
- Để trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, giáo dục cần được liên tục đổi mới và phát triển, “ phải có quyết tâm cao và có chính sách đầu tư hữu hiệu để sớm nâng cả mặt bằng lẫn đỉnh cao dân trí nước ta lên trình độ một quốc gia phát triển”.
b) Đào tạo nhân lực
- Việc đào tạo nhân lực do hệ thống giáo dục quốc dân đảm nhận mà trực tiếp là các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
- Việc đào tạo nhân lực phải gắn việc đào tạo với việc phân phối sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lí.
- Ở nước ta hiện nay, công tác đào tạo nguồn nhân lực cần sớm đi vào ổn định, đạt chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho quá trình đổi mới toàn diện của đất nước.
	Trong Dự thảo “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 và phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005” Đảng ta đã chỉ rõ: 
	+ Tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục – đào tạo đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực cho sự phát triển đất nước nhanh và bền vững
	+ Đẩy mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng và có cơ cấu hợp lí Mở rộng đào tạo công nhân, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ theo nhiều trình độ.
	+ Phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo đại học, sau đại học
c) Bồi dưỡng nhân tài
- Một nền kinh tế phát triển ồn định và vững chắc là cơ sở cho việc phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài và ngược lại những đột phá trong khoa học – kỹ thật là bước dậm nhảy quan trọng cho sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội - khoa học – kỹ thuật của đất nước.
- Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài phải dựa trên sự phổ cập rộng rãi, qua đó sàng lọc, tuyển chọn hợp lí.
Cũng như các lĩnh vực khác, bồi dưỡng phải đi đôi với thu hút sử dụng nhân tài, tận dụng mọi tìm năng chất xám của các thế hệ
- Việc phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài hợp lí là một đòi hỏi cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
Trong Dự thảo “Chiến lược phát triển kinh tế - xã h ... m đã chỉ ra: Con người chỉ sinh ra con người, còn giáo dục sinh ra nhân cách.
	- Lao động sư phạm, theo ý kiến của một số người, giáo dục cho hiệu quả kinh tế rất cao, chỉ sau nghiên cứu khoa học vì nó tạo ra sức lao động mới trong mỗi người.
e) Thời gian và không gian của lao động sư phạm
	J Thời gian lao động sư phạm
	Thời gian thực hiện các hoạt động sư phạm của người thầy giáo được phân thành 2 bộ phận:
	- Bộ phận theo quy chế bao gồm:
	+ Thời gian dạy trên lớp.
	+ Thời gian tổ chức hoạt động ngoại khóa.
	+ Thời gian dự giờ thăm lớp.
	+ Thời gian sinh hoạt chuyên môn.
	+ Thời gian dành cho việc tham gia các hoạt động của trường.
	- Bộ phận ngoài quy chế bao gồm:
	+ Thời gian ở nhà.	
	+ Thời gian soạn bài, chấm bài, nghiên cứu tài liệu,
	+ Thời gian dành cho việc đến thăm gia đình học sinh.
	+ Thời gian làm việc với tổ chức xã hội,
	Hai bộ phận này có liên quan chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, giúp cho hoạt động sư phạm đạt kết quả tốt hơn.
	J Không gian lao động sư phạm
	- Trường học, lớp học, phòng thí nghiệm.
	- Tại gia đình
	- Ngoài thiên nhiên.
	- Trong xã hội.
	- Tại các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp.
 * Người thầy giáo và những người làm công tác quản lí giáo dục phải nắm vững được những đặc điểm của lao động sư phạm vì:
	+ Giúp người thầy giáo có thể tổ chức, điều khiển quá trình lao động sư phạm một cách khoa học, đạt kết quả tốt nhất.
	+ Giúp cho cán bộ quản lí giáo dục, chính phủ trên cơ sở những đặc điểm của lao động sư phạm mà:
	Ÿ Có chế độ, chính sách thích hợp đối với nghề dạy học, với người thầy giáo.
	Ÿ Có phương thức đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng tốt đội ngũ giáo viên.
	Ÿ Tạo điều kiện thuận lợi cho người thày giáo hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
2. Những phẩm chất và năng lực sư phạm của người thầy giáo.
a) Phẩm chất đạo đức của người thầy giáo.
 J Thống nhất lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa với lí tưởng nghề nghiệp
	- Phẩm chất này được hình thành từ sự hiểu biết:
	+ Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
	+ Đường lối cách mạng của Đảng và Nhà nước.
+ Đường lối chính sách về giáo dục, về nghề dạy học, về người thầy giáo.
+ Thực tiễn xây dựng đất nước.
+ Thực tiễn giáo dục.
	- Phẩm chất này thể hiện ở 2 điểm:
	+ Niềm tin cách mạng:
Tin tưởng vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước, tin tưởng vào sự nghiệp giáo dục.
	+ Niềm tin nghề nghiệp (sư phạm):
Tin vào bản chất tốt đẹp của con người. Tin vào khả năng giáo dục. Đó là những động lực thúc đẩy người thầy giáo hoạt động sáng tạo và có hiệu quả.
 J Tình cảm trong sáng và cao thượng
Tình cảm trong sáng và cao thượng của người thầy giáo xuất phát từ lòng yêu nước và được thể hiện:
	- Lòng yêu nghề:
	+ Hăng say, nhiệt tình thật sự với công việc của mình.	
	+ Nhận rõ ý nghĩa của hoạt động sư phạm trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
	+ Không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, nắm vững kỹ thuật giảng dạy và giáo dục, ham hiểu biết.
	+ Quan tâm đến công việc của nhà trường, của các đồng nghiệp.
	- Lòng yêu trẻ: 
	+ Cảm thấy vui sướng khi tiếp xúc với trẻ em, dễ thông cảm với các em, chia sẻ vui buồn với các em.
	+ Quan tâm, chăm sóc tới tất cả các em học sinh của mình, không phân biệt trẻ đáng yêu hay không đáng yêu.
	+ Tôn trọng nhân cách của các em kết hợp với yêu cầu cao, hợp lí đối với các em.
	+ Luôn luôn có tinh thần lạc quan sư phạm, luôn phấn khởi yêu đời, tin tưởng vào khả năng của tập thể, của chính bản thân mình, nhìn thấy tương lai tươi sáng,
b) Năng lực sư phạm
 J Về kiến thức
 Người thầy giáo cần trang bị cho mình một hệ thống những kiến thức cần thiết:
 - Những hiểu biết có liên quan đến các bộ môn mà thầy giáo phụ trách giảng dạy.
 - Những kiến thức của các khoa học lân cận, gần gũi với chuyên môn của mình.
 - Những kiến thức về các lĩnh vực chính trị, xã hội, nghệ thuật v.v
 - Những kiến thức về ngoại ngữ, lôgic học, phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục
 - Những kiến thức về tâm lí học, giáo dục học, phương pháp giảng dạy bộ môn
 J Về kỹ năng sư phạm: kỹ năng nền tảng và kỹ năng chuyên biệt.
	- Các kỹ năng nền tảng:
	+ Nhóm kỹ năng thiết kế:
	 Nhóm kỹ năng này giúp thầy giáo thấy trước và thiết kế các kế hoạch, nội dung, phương pháp tiến hành các hoạt động của mình và học sinh.
	+ Nhóm kỹ năng tổ chức:
	Nhóm kỹ năng này giúp thầy giáo thực hiện những bản thiết kế dạy học – giáo dục đã được xây dựng.
	+ Nhóm kỹ năng nhận thức:	
	Nhóm kỹ năng này giúp thầy giáo biết nghiên cứu, tìm hiểu chính hoạt động của mình và hoạt động của các em học sinh nhằm tổ chức tốt các hoạt động này.
	- Các kỹ năng chuyên biệt: giúp thầy giáo thực hiện tốt hoạt động sư phạm.
	+ Nhóm kỹ năng dạy học: phục vụ cho hoạt động dạy học
	Ÿ Kỹ năng xác định mục đích, nhiệm vụ của môn học.
	Ÿ Kỹ năng sử dụng các nguồn tài liệu.
	Ÿ Kỹ năng soạn bài.
	Ÿ Kỹ năng lên lớp.
	Ÿ Kỹ năng tổ chức các dạng hoạt động của học sinh.
	Ÿ Kỹ năng bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh kém.
	Ÿ Kỹ năng chế tạo, sử dụng phương tiện dạy học.
	Ÿ Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học.
	+ Nhóm kỹ năng giáo dục: phục vụ cho hoạt động giáo dục.
	Ÿ Kỹ năng xác định mục đích, nhiệm vụ giáo dục.
	Ÿ Kỹ năng xây dựng tập thể học sinh.
	Ÿ Kỹ năng tổ chức, vận động, phối hợp các lực lượng giáo dục.
	Ÿ Kỹ năng giáo dục học sinh cá biệt.
	Ÿ Kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của học sinh.
	+ Nhóm kỹ năng nghiên cứu khoa học giáo dục:
	Ÿ Kỹ năng xác định đề bài.
	Ÿ Kỹ năng xây dựng đề cương nghiên cứu
	Ÿ Kỹ năng sử dụng các phương pháp nghiên cứu.
	Ÿ Kỹ năng xử lí các số liệu, tài liệu.
	Ÿ Kỹ năng viết công trình nghiên cứu.
	Ÿ Kỹ năng trình bày, bảo vệ công trình nghiên cứu.
	+ Nhóm kỹ năng hoạt động xã hội:
	Ÿ Kỹ năng tham gia hoạt động xã hội
	Ÿ Kỹ năng tổ chức cho học sinh tham gia hoạt động xã hội.
	Ÿ Kỹ năng tổ chức cuộc họp, hội nghị.
+ Nhóm kỹ năng tự học:
	Ÿ Kỹ năng lên kế hoạch và tổ chức tự học.
	Ÿ Kỹ năng vận dụng, sử dụng các phương pháp, phương tiện tự học.
	Ÿ Kỹ năng vận dụng điều đã học vào công việc.
	Ÿ Kỹ năng tự đánh giá.
3. Quá trình hình thành nhân cách của người thầy giáo.
	Quá trình hình thành nhân cách của người thầy giáo diễn ra trong thời gian lâu dài, phức tạp và rất khó khăn.
	Để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, người thầy giáo phải tự học, tự rèn luyện trong cả cuộc đời.
	Quá trình hình thành nhân cách của người thầy giáo trải qua 3 giai đoạn, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nối tiếp nhau.
a) Quá trình được hướng nghiệp sư phạm
	- Quá trình được hướng nghiệp sư phạm được tiền hành khi còn học ở phổ thông, đặc biệt ở những năm cuối của trung học phổ thông.
	- Mục đích của hướng nghiệp sư phạm trong trường phổ thông là chuẩn bị cho thanh niên – học sinh lựa chọn nghề dạy học một cách có ý thức.
	- Những công việc mà nhà trường cần làm để hướng nghiệp sư phạm cho học sinh là:
+ Lựa chọn những học sinh nói năng lưu loát, thích hoạt động cùng với các em học sinh nhỏ tuổi.
	+ Cung cấp cho các em những hiểu biết về nghề dạy học, về sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
	+ Tổ chức cho các em tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động với học sinh lớp dưới, hoạt động thông tin tuyên truyền 
b) Quá trình được đào tạo ở nhà trường sư phạm
	Quá trình được đào tạo ở trường sư phạm là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình hình thành nhân cách của người thầy giáo.
	- Mục đích của giai đoạn này là chuẩn bị cho người sinh viên ý thức nghề nghiệp, phẩm chất và năng lực sư phạm.
	- Nhiệm vụ trường sư phạm: đào tạo đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, có năng lực sư phạm, đảm nhiệm được chức năng giáo dục thế hệ trẻ theo mục đích giáo dục và mục tiêu cấp học.
	- Quá trình được đào tạo ở trường sư phạm phải góp phần làm biến đổi toàn diện nhân cách của người sinh viên, cụ thể là tạo ra ở họ
	+Niềm tự hào sâu sắc được trở thành người thầy giáo làm công tác giáo dục thế hệ trẻ.
	+ Có ý thức trách nhiệm đối với nghề nghiệp.
	+ Có những nét tính cách cần thiết cho hoạt động dạy học, khắc phục được những nét tính cách không phù hợp với nghề dạy học.
	+ Có năng lực hoàn thành tốt công việc được giao.
	- Quá trình được đào tạo ở trường sư phạm chỉ đem lại cho người sinh viên một số vốn kiến thức và kỹ năng sư phạm ở mức độ tối thiểu đủ để các em có thể giảng dạy và giáo dục có kết quả ở trường phổ thông. 
Bên cạnh đó sau khi ra trường, người thầy giáo phải không ngừng vươn lên đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục.
	- Để hoàn thành nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giàng viên, đáp ứng yêu cầu của xã hội, các trường sư phạm cần xác định rõ:
	+ Mục đích đào tạo.
	+ Nội dung đào tạo.
	+ Phương pháp đào tạo phù hợp với khu vực và thế giới trong tinh hình hiện nay.
	+ Gắn nhà trường sư phạm với thực tiễn phổ thông.
	+ Đào tạo kết hợp với tự đào tạo.
	+ Đội ngũ giảng viên có trình độ và phẩm chất đạo đức.
c) Quá trình không ngừng nâng cao trình độ nghề nghiệp của người thầy giáo.
	Quá trình được đào tạo ở trường sư phạm chỉ mới đem lại cho người thầy giáo một số vốn tối thiểu về dạy học và giáo dục. Còn trình độ nghề nghiệp, nghệ thuật sư phạm, uy tín của người giáo viên chỉ có thể đạt tới khi người thầy giáo re trường, công tác độc lập, thường xuyên rút kinh nghiệm hoạt động của chính mình và của đồng nghiệp.
 J Cuộc sống luôn thay đổi, đòi hỏi người thầy giáo phải không ngừng học tập
	- Chúng ta đang sống trong một thời đại mà cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật – công nghệ diễn ra như vũ bão với các đặc điểm:
	+ Lượng thông tin khoa học tăng nhanh, tăng nhiều. Sự bùng nổ thông tin dẫn tới kết quả là xuất hiện nhanh, nhiều tri thức. Cùng với sự bùng nổ thông tin là hiện tượng “lão hóa” tri thức.
	+ Với sự ra đời và phát triển các thế hệ máy tính điện tử, tính chất công việc có nhiều thay đổi. Để đảm nhận được chức năng của mình, người lao động cần trang bị cho mình chuyên môn nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, đạo đức tư cách, khả năng kinh doanh.
	+ Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ cao. Đó là công việc do các trường đảm nhận.
	- Thế hệ trẻ ngày nay phát triển với tốc độ rất nhanh chống. Vì:
	+ Thế hệ trẻ được tiếp xúc ngày càng nhiều với các phương tiện thông tin đại chúng, qua đó mà nhận được nhiều thông tin phong phú.
	+ Những biến đổi mạnh mẽ của cuộc sống cũng có ảnh hưởng rất lớn đến sự trưởng thành của thế hệ trẻ. Do tiếp xúc với một đối tượng có đặc điểm như trên, người thầy giáo phải không ngừng nâng cao trình độ của mình.
 J Một số con đường mà người thầy giáo có thể nâng cao trình độ của mình	
	- Tự học, tự rèn luyện.
	- Tham gia các lớp học dưới hình thức chuyên đề về môn học được phụ trách, về khoa học giáo dục, về công tác xã hội,
	- Tham gia hội thảo khoa học.
	- Tham gia tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
	- Tham gia nghiên cứu khoa học. 
GOOD LUCK TO YOU!

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_giao_duc_hoc_1.doc